Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tìm hiểu giải pháp kết hợp của TCP-Reno và Vegas với giao thức định tuyến ZRP trên mạng MANET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 70 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC KHOA HC

Lấ TH BCH PHNG

Tìm hiểu giải pháp kết hợp của TCP-Reno
và Vegas với giao thức định tuyến ZRP
trên mạng MANET

CHUYấN NGNH: KHOA HC MY TNH
M S: 60.48.01.01

LUN VN THC S KHOA HC MY TNH

Hu, 2015


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Lý do chọn đề tài ................................................................................................................... 1
Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................. 1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................................... 3


Cấu trúc của luận văn ............................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG MANET............................................................... 4
1.1. Cấu trúc mạng MANET ................................................................................................. 4
1.1.1 . Giới thiệu tổng quát về mạng MANET ...................................................................... 4
1.1.2. Phương thức hoạt động của MANET .......................................................................... 5
1.1.3. Một số đặc điểm chính và những thách thức phải đối mặt trong mạng MANET. ...... 6
1.1.4. Một số ứng dụng của MANET .................................................................................... 7
1.2. Phân loại giao thức định tuyến trên MANET ................................................................. 8
1.2.1 Giao thức định tuyến theo bảng ghi............................................................................ 10
1.2.2 Giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu ........................................................... 11
1.2.3 Giao thức định tuyến kết hợp ..................................................................................... 11
1.3. Vấn đề điều khiển lưu thông trên MANET .................................................................. 12
1.3.1 Cơ chế hoạt động của TCP: ........................................................................................ 13
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất TCP trong MANET .......................................... 16
1.3.3 Một số giải pháp để cải thiện hiệu năng của TCP trong MANET............................. 18
1.4. Tiểu kết chương ............................................................................................................ 19
Chương 2. SỰ KẾT HỢP CỦA CÁC GIAO THỨC TCP CẢI TIẾN VÀ GIAO THỨC
ĐỊNH TUYẾN ZRP ........................................................................................................... 21
2.1. Hoạt động của TCP Reno và Vegas ............................................................................. 21
2.1.1 Giao thức truyền tin TCP Reno .................................................................................. 21


2.1.2 Giao thức truyền tin TCP Vegas................................................................................. 24
2.2. Hoạt động của giao thức định tuyến vùng (ZRP) ......................................................... 28
2.2.1 Giới hạn phạm vi vùng của ZRP ................................................................................ 29
2.2.2 Cấu trúc của ZRP ........................................................................................................ 30
2.2.3 Định tuyến của ZRP ................................................................................................... 31
2.2.4 Việc bảo trì tuyến của ZRP ........................................................................................ 32
2.2.5 Cơ chế truy vấn - điều khiển của ZRP ........................................................................ 34
2.3. Ảnh hưởng của sự kết hợp giữa TCP và giao thức định tuyến ..................................... 35

2.3.1 Ảnh hưởng TCP trên mạng không dây ....................................................................... 35
2.3.2 Ảnh hưởng của TCP trên MANET ............................................................................. 35
2.3.3 Ảnh hưởng của TCP với AODV, DSR và DSDV ...................................................... 36
2.4. Đánh giá hiệu năng của sự kết hợp giữa giao thức TCP với một số cơ chế
định tuyến ZRP .............................................................................................................. 38
2.4.1 Ưu điểm của ZRP ....................................................................................................... 38
2.4.2 Đánh giá hiệu năng của ZRP so với một số giao thức định tuyến.............................. 38
2.4.3. Hoạt động của ZRP với TCP Reno và Vegas ............................................................ 41
2.5. Tiểu kết chương ............................................................................................................ 43
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT MÔ HÌNH TRONG PHẦN MỀM
MÔ PHỎNG .................................................................................................................. 44
3.1. Môi trường mô phỏng NS-2 ......................................................................................... 44
3.1.1 Giới thiệu chương trình mô phỏng NS-2 .................................................................... 44
3.1.2 Kiến trúc của NS2 ...................................................................................................... 45
3.1.3 Các phần mềm dùng kết hợp với NS-2 ...................................................................... 47
3.1.4 Cách tạo tập tin tcl để thực hiện mô phỏng ................................................................ 48
3.2.Thiết kế mô hình và cài đặt mô phỏng .......................................................................... 52
3.3. Phân tích kết quả và đánh giá hiệu năng khi kết hợp TCP-Reno, Vegas với ZRP ....... 54
3.3.1 Tỷ lệ phát gói tin thành công ...................................................................................... 55
3.3.2 Thông lượng ............................................................................................................... 56
3.3.3. Tỷ lệ rơi gói tin .......................................................................................................... 58
3.3.4 Độ trễ trung bình End-to-End ..................................................................................... 59
3.4. Tiểu kết chương ............................................................................................................ 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 62


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBR


Constant Bit Rate

Tốc độ bit cố định

ACK

Acknowledgement data

Segment hồi đáp

networks
AODV

Ad-hoc On-demance Distance

Định tuyến vector khoảng cách theo yêu

Vector routing

cầu

BRP

Broadcast Resolution Protocol Giao thức cho vùng biên

CBQ

Class Based Queueing

Hàng đợi dựa trên lớp


CWND

Congestion Window

Cửa sổ tắt nghẽn

DSDV

Destination Sequence

Giao thức vector khoảng cách chủ ứng

Distance Vector routing
DSR

Dynamic Source Routing

Giao thức định tuyến nguồn phản ứng

FTP

File Transfer Protocol

Giao thức truyền tập tin

HBT

High priority Best effort


Lưu lượng nỗ lực tối đa có độ ưu tiên cao

Traffic

nhất

IARP

Intrazone Routing Protocol

Giao thức định tuyến bên trong vùng

ID

Identifier

Mã nhận dạng

IEEE

Institute of Electrical and

Viện kỹ thuật điện điện tử

Electronic Engineers
IERP

Interzone routing protocol

Giao thức định tuyến bên ngoài vùng


IETF

Internet Engineering Task

Nhóm nghiên cứu IETF

Force
IP

Internet Protocol

Giao thức internet

LAN

Local Area Network

Mạng cục bộ

MAC

Media Access Control

Điều khiển truy cập đường truyền

MANET Mobile Ad-hoc Network

Mạng tùy biến di động


MMS

MPLS Network Simulation

Mô phỏng mạng MPLS

MPLS

Multicast-Protocol Label

Chuyển mạch nhãn đa giao thức

Switching


NAM

Network Animator

Minh họa mạng

NFS

Network FileSystems

Các tập tin hệ thống mạng

NS

Network Simulator


Mô phỏng mạng

NDP

Neighbor Discovery Protocol

Giao thức khám phá láng giềng

OSPF

Open Shortest Path First

Đường dẫn ngắn nhất mở đầu tiên

PAN

Personal Area Network

Mạng cá nhân

PDA

Personal Digital Assistants

Thiết bị hỗ trợ cá nhân

RED

Random Early Detection


Hàng đợi Dò sớm ngẫu nhiên

RERR

Route Error

Lỗi tuyến

RREP

Route Reply

Hồi đáp tuyến

RREQ

Route Request

Yêu cầu tuyến

RT

Realtime Traffic

Lưu lượng thời gian thực

RTT

Round Trip Time


Thời gian một vòng đi về

SBT

Simple Best Effort Traffic

Lưu lượng nỗ lực tối đa đơn giản

SPF

Shortest Path First

Đường dẫn ngắn nhất đầu tiên

SSTH

Slowstart Threshold

Ngưỡng bắt đầu chậm

ST

Signaling Traffic

Lưu lượng tín hiệu

TCP

Transmission Control


Giao thức điều khiển truyền tải

Protocol
TTL

Time-To-Live

Thời gian tồn tại

UDP

User Datagram Protocol

Giao thức gói người dùng

VBR

Variable Bit Rate

Tốc độ bit thay đổi được

VINT

Virtual Internet Testbed

Dự án VINT

WAN


Wide Area Network

Mạng diện rộng

WIFI

Wireless Fidelity

Mạng không dây dùng internet

WLAN

Wireless Local Area Network

Mạng cục bộ không dây

ZRP

Zone Routing Protocol

Giao thức định tuyến vùng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 3.1

Các tham số thực hiện mô phỏng

53

Bảng 3.2

Tỷ lệ phát gói tin thành công

56

Bảng 3.3

Thông lượng đạt được của các giao thức

57

Bảng 3.4

Tỷ lệ gói tin rơi

58

Bảng 3.5

Độ trễ End-to-End của các giao thức

60



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình

Tên hình vẽ

Hình 1.1

Mô hình mạng MANET

5

Hình 1.2

Mô hình hoạt động MANET

6

Hình 1.3

Ứng dụng mạng MANET trong lĩnh vực quân sự

8

Hình 1.4

Phân loại các giao thức định tuyến

10


Hình 1.5

Khuôn dạng dữ liệu TCP

13

Hình 1.6

Mô hình kết nối yêu cầu-trả lời

16

Hình 2.1

Sơ đồ cơ chế hoạt động của TCP Reno

24

Hình 2.2

Cơ chế điều khiển cửa sổ truyền tin của TCP Vegas

26

Hình 2.3

Sơ đồ cơ chế hoạt động của TCP Vegas

27


Hình 2.4

Ví dụ về vùng định tuyến với Pi=2

29

Hình 2.5

Cấu trúc của ZRP

30

Hình 2.6

Định tuyến vùng của nút S

33

Hình 2.7

Vùng định tuyến của nút I

33

Hình 2.8

Vùng định tuyến của nút T

34


Hình 2.9

Tỷ lệ cung cấp gói tin

39

Hình 2.10

Thông lượng trung bình

40

Hình 2.11

Độ trễ end-to-end trung bình

40

Hình 3.1

Mô hình tổng quát của NS2

45

Hình 3.2

Luồng các sự kiện cho file Tcl chạy trong NS

47


Hình 3.3

Thông lượng đạt được của các giao thức

57

Hình 3.4

Tỷ lệ gói tin gửi thành công

58

Hình 3.5

Độ trễ trung bình End-to-End

59

Trang


MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ngày nay dưới sự phát triển nhanh chóng của mạng tùy biến không dây di động
(MANET) nhờ vào sự gia tăng của các thiết bị máy tính cá nhân, các thiết bị di động
và đã có rất nhiều quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học trong lĩnh vực này.
Mạng MANET được xem như là một mạng lưới đặc biệt, ở đó tất cả các nút có thể
giao tiếp với nhau thông qua việc chuyển tiếp các gói tin nhờ vào các nút trung gian.
Tuy nhiên chính vì mang tính di động và tự do di chuyển, độc lập với nhau đã làm cho
việc truyền dữ liệu, thông tin gặp nhiều khó khăn.

Giao thức điều khiển truyền (TCP), là một giao thức được thiết kế để sử dụng
việc truyền dữ liệu đáng tin cậy từ điểm này đến điểm khác, đã sử dụng rất hiệu quả
trên mạng có dây, những năm gần đây cũng đã có nhiều nghiên cứu và đánh giá hiệu
quả của nó trên mạng MANET. Tuy nhiên vấn đề bất lợi của TCP đối với mạng
MANET chính là thường xuyên bị tổn thất và mất gói tin bởi nhiều nguyên nhân như:
tắc nghẽn mạng, liên kết thất bại, phân vùng…
Nhiều phiên bản TCP được ứng dụng trong mạng MANET như TCP-Vegas,
TCP-VegasA, TCP-Newvegas, TCP-VegasW, TCP-Reno, TCP-Veno... Tuy nhiên khi
kết hợp giữa giao thức truyền dữ liệu và giao thức định tuyến một cách phù hợp trong
mạng MANET sẽ cải thiện và nâng cao đáng kể hiệu năng sử dụng cũng như giảm
thiểu các lỗi trong quá trình truyền nhận dữ liệu. Chính vì lẽ đó, với đề tài “Tìm hiểu
giải pháp kết hợp của TCP-Reno và Vegas với giao thức định tuyến ZRP trên mạng
MANET” với mục đích nghiên cứu nhằm tìm ra những kết hợp hiệu quả nhất là điều
cần thiết và cấp bách trong việc góp phần nâng cao hiệu năng sử dụng mạng MANET.
Mục đích nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề hiệu năng của giao thức TCP cải
tiến kết hợp các giao thức định tuyến trên MANET, tuy nhiên vấn đề làm thế nào để
kết hợp hiệu quả và tìm ra phương án tối ưu về hiệu năng vẫn còn đang được rất nhiều
quan tâm của các nhà nghiên cứu.

1


Nhiều nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu suất truyền tin khi kết hợp với giao
thức định tuyến như: giao thức định tuyến theo yêu cầu AODV có ưu điểm là gửi yêu
cầu định tuyến khi có yêu cầu gửi dữ liệu đến nút đích và chưa có bất kỳ con đường
nào từ nó đến đích, điều này giúp làm giảm chi phí định tuyến rất nhiều so với việc
định kỳ trao đổi thông điệp định tuyến như các giao thức định tuyến chủ động; giao
thức định tuyến DSDV định tuyến dạng hop-by-hop, sử dụng bảng dữ liệu định tuyến
nhanh chóng thiết lập tuyến đường truyền tin từ nút nguồn đến nút đích và duy trì

tuyến đường với hai cơ chế cập nhật định tuyến nhanh và cập nhật định tuyến định kỳ;
DSR có hai cơ chế định tuyến cơ bản là cơ chế khám phá tuyến đường và cơ chế duy
trì tuyến đường; Với cơ chế của giao thức định tuyến ZRP nhờ sự kết hợp của hai cơ
chế giao thức định tuyến chủ ứng và phản ứng, giao thức này có thể tối ưu hóa bằng
cách điều chỉnh tham số bán kính vùng phù hợp. Ngoài ra, các giao thức truyền tin cải
tiến cũng được phát triển với việc điều chỉnh kích thước cửa sổ dựa vào thời gian khứ
hồi RTT (TCP-Vegas) hoặc dựa vào các ACK hồi đáp như TCP-Reno. Nếu có một sự
kết hợp tốt giữa giao thức truyền tin với giao thức định tuyến cũng góp phần cải thiện
thông lượng, nâng cao hiệu suất truyền tin trên mạng Mobile Ad-hoc. Chính vì vây tôi
muốn nghiên cứu đề tài“Tìm hiểu giải pháp kết hợp của TCP-Reno và Vegas với giao
thức định tuyến ZRP trên mạng MANET” nhằm đánh giá rõ ràng và cụ thể việc kết
hợp giữa giao thức truyền dữ liệu và định tuyến góp phần nâng cao hiệu năng sử dụng
mạng MANET.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu lý thuyết của hai giao thức TCP cải tiến là
Reno và Vegas kết hợp với giao thức định tuyến ZRP trên MANET. Đồng thời đánh
giá hiệu năng của từng kết hợp này dựa vào phương pháp mô phỏng bằng NS-2 sau đó
sử dụng phần mềm Trace Graph để phân tích kết quả. Từ đó có thể đánh giá, lựa chọn
phương án tối ưu góp phần đảm bảo truyền thông tin cậy và hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp tài liệu có liên quan từ các nguồn như: các bài
báo, sách, giáo trình trong và ngoài nước.

2


Tìm hiểu cơ sở lý thuyết để nắm được những yêu cầu, nội dung cụ thể cần giải
quyết cho đề tài. Đề tài này đánh giá việc kết hợp giữa giao thức truyền dữ liệu và định
tuyến góp phần nâng cao hiệu năng sử dụng trên mạng MANET.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Mạng MANET được ứng dụng trong tình huống khẩn cấp như thiên tai, thảm
hoạ do con người gây ra, các xung đột quân sự, các tình huống y tế khẩn cấp… nơi
mà không thể hoặc khó có thể xây dựng cơ sở hạ tầng cố định. Để góp phần thúc đẩy
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong những môi trường này thì việc nghiên
cứu để kết hợp giao thức truyền tin với giao thức định tuyến cũng góp phần cải thiện
hiệu suất truyền thông cũng là một vấn đề cần thiết hiện nay.
Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm phần: mở đầu, chương 1, chương 2, chương 3, kết luận và tài
liệu tham khảo.
Chương 1 trình bày Tổng quan về mạng MANET gồm các phần giới thiệu,
phân loại các giao thức định tuyến và vấn đề điều khiển lưu thông trên MANET nhằm
xây dựng kiến thức chung để nghiên cứu chính trong luận văn.
Chương 2 nghiên cứu sự kết hợp của các giao thức TCP cải tiến và giao thức
định tuyến trên mạng MANET cụ thể là tìm hiểu các hoạt động của giao thức truyền
tin TCP-Reno, TCP-Vegas, giao thức định tuyến ZRP và việc kết hợp giữa giao thức
truyền tin và giao thức định tuyến trên MANET.
Chương 3 từ nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết của chương 2 chúng tôi thực hiện
mô phỏng giao thức truyền tin kết hợp giao thức định tuyến từ đó đưa ra kết quả đánh
giá hiệu năng trên MANET.
Kết luận nêu lên những kết quả đạt được và định hướng phát triển của đề tài
luận văn.

3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MANET
Trong hệ thống thông tin liên lạc hiện nay mạng MANET ngày càng đóng vai
trò quan trọng với những ưu điểm vượt trội như tính di động cao, các thiết bị có thể di
chuyển tùy ý; thiết lập linh hoạt, dễ bổ sung, thay thế các thiết bị tham gia mạng mà

không cần phải cấu hình lại toàn mạng; ứng dụng hiệu quả trong các trường hợp như
công tác tìm kiếm cứu hộ khẩn cấp, hội họp, quân sự… những nơi rất khó hoặc không
thể xây dựng các cơ sở hạ tầng cố định.
1.1. Cấu trúc mạng MANET
1.1.1. Giới thiệu tổng quát về mạng MANET
Một mạng tùy biến không dây di động là mạng khi cần thiết chúng tự đến với
nhau, không cần có sự hỗ trợ từ các cơ sở hạ tầng Internet hoặc bất kỳ các loại trạm cố
định nào khác. Hay nói một cách khác, Mạng tuỳ biến không dây di động là một mạng
tự cấu hình của các thiết bị định tuyến di động được kết nối bởi các liên kết không dây
– sự kết hợp này tạo thành một cấu trúc liên kết ngẫu nhiên (hình 1.1). Các thiết bị
định tuyến tự do di chuyển một cách ngẫu nhiên và chúng tự tổ chức một cách ngẫu
nhiên; do đó cấu trúc liên kết không dây có thể thay đổi nhanh chóng và khó lường.
Một mạng lưới như vậy có thể hoạt động một cách độc lập hoặc có thể kết nối với
mạng lưới lớn hơn. Cấu hình tối thiểu và triển khai nhanh chóng làm cho mạng tuỳ
biến phù hợp với các tình huống khẩn cấp như thiên tai, thảm hoạ do con người gây ra,
các xung đột quân sự, các tình huống y tế khẩn cấp…
Các ứng dụng di động đang thách thức bổ sung cho mạng lưới như thay đổi cấu
trúc liên kết mạng nhanh chóng và rộng rãi. Với kịch bản như vậy đòi hỏi việc sử dụng
công nghệ mạng tuỳ biến không dây di động để đảm bảo các tuyến thông tin liên lạc
được cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác. MANET là tự tạo, tự duy trì và tự
phục hồi, cho phép linh hoạt trong mạng. Trong khi MANET có thể hoàn toàn khép
kín thì chúng cũng có thể gắn với địa chỉ IP dựa trên mạng toàn cầu hay cục bộ (ví dụ
như mạng internet hoặc mạng cá nhân). Đây được gọi là mạng MANET lai.
4


Hình 1.1. Mô hình mạng MANET
1.1.2. Phương thức hoạt động của MANET
Mạng tùy biến là mạng không dây di động nhiều điểm kết nối ngang hàng
(peer–to–peer) cơ bản, ở đó các gói tin được truyền đi theo cách lưu trữ và chuyển tiếp

từ nguồn đến đích bất kỳ, thông qua các nút trung gian như trong (hình 1.2). Các nút di
chuyển, kết quả thay đổi trong cấu trúc mạng phải làm cho các nút khác biết được để
các thông tin cấu trúc liên kết lỗi thời có thể được cập nhật hoặc gỡ bỏ.Ví dụ trong
(hình 1.2), điểm MH2 thay đổi điểm của nó từ MH3 đến MH4 phần nút khác của
mạng nên sử dụng định tuyến mới này để chuyển tiếp các gói tin đến MH2.
Giả định rằng không thể có tất cả các nút trong phạm vi phát sóng sẽ không có
vấn đề về định tuyến để được giải quyết. Trong tình huống thực, điện năng cần thiết để
có thể kết nối hoàn toàn có thể là: ít khả thi nhất, chưa kể đến các vấn đề như tuổi thọ
của pin. Vì vậy chúng ta chỉ quan tâm đến các tình huống chỉ có vài nút trong phạm vi
phát sóng với nhau.
Trong hình 1.2 [5] đặt ra một vấn đề khác của liên kết đối xứng (hai chiều) và
không đối xứng (một chiều). Liên kết đối xứng nghĩa là nếu giả sử MH1 nằm trong
phạm vi phát sóng của MH3 thì MH3 cũng nằm trong phạm vi phát sóng của MH1.
Điều này cũng nói lên rằng các liên kết kết nối là đối xứng nhau. Mặc dù giả định này
không phải lúc nào cũng luôn luôn có giá trị, nó thường được thực hiện bởi vì định
tuyến trong mạng không đối xứng là một nhiệm vụ tương đối khó. Trong một vài
trường hợp có thể tìm thấy các tuyến để có thể tránh liên kết không đối xứng khi nó
5


khá giống với liên kết sắp xảy ra thất bại (nghĩa là không đối xứng). Tuy nhiên chúng
ta cần xem xét các liên kết luôn đối xứng nhau, và tất cả các nút có tính năng và nhiệm
vụ giống nhau [5].

Hình 1.2. Mô hình hoạt động MANET
Vấn đề liên kết đối xứng và bất đối xứng là một trong những thách thức gặp
phải trong một mạng MANET. Một vấn đề quan trọng khác là các nút khác nhau
thường có mô hình di động khác nhau. Một vài nút có tính di động khá cao, trong khi
đó một số nút khác chủ yếu là cố định.Thật khó để dự đoán việc di chuyển và mô hình
di chuyển của một nút.

1.1.3. Một số đặc điểm chính và những thách thức phải đối mặt trong mạng
MANET.
Cấu trúc liên kết động: Các nút có thể tự do di chuyển tùy ý với tốc độ khác
nhau, do đó các cấu trúc mạng có thể thay đổi ngẫu nhiên và đôi khi không thể dự
đoán được.
Hoạt động hạn chế năng lượng: Một số hoặc tất cả các nút trong mạng tùy biến
không dây có thể phụ thuộc vào pin hoặc các phương tiện khác cho năng lượng của
chúng. Đối với những nút này, các tiêu chí tối ưu hóa thiết kế hệ thống quan trọng nhất
có thể là việc bảo tồn năng lượng
Giới hạn băng thông: Kết nối không đây tiếp tục có công suất thấp hơn đáng kể
so với các mạng cơ sở hạ tầng. Thêm vào đó, thông lượng thực hiện của việc kết nối
không dây như: – sau khi chiếm ảnh hưởng đến điều kiện nhiễu sóng, tiếng ồn, phai
dần, truy cập nhiều… thường ít hơn nhiều so với tỷ lệ truyền tải tối đa của vô tuyến.

6


Các thách thức an ninh: Mạng không dây di động dễ bị đe dọa tính bảo mật hơn
là mạng cáp cố định. Khả năng gia tăng nghe trộm, giả mạo và các dịch vụ tấn công từ
bên ngoài…
1.1.4. Một số ứng dụng của MANET
Có nhiều ứng đụng trong mạng tùy biến. Vấn đề thực tế chính là mỗi ngày có
nhiều ứng dụng như email và truyền tập tin có thể được dễ dàng triển khai trong môi
trường mạng tùy biến. Các dịch vụ Web cũng có thể có trong trường hợp có một vài
nút trong mạng có thể đóng vai trò như là cổng giao tiếp ra bên ngoài với thế giới.
Ngoài hàng loạt các ứng dụng quân sự có thể có trong mạng tùy biến (hình 1.3). Chưa
kể công nghệ này ban đầu phát triển được giữ kín trong các ứng dụng quân sự, chẳng
hạn như trong chiến trường hoặc trong một lãnh thổ mà cơ sở hạ tầng không thể có
hoặc không duy trì. Trong tình huống như vậy, các mạng tùy biến có thể tự tổ chức và
sử dụng hiệu quả mà các công nghệ khác không thể thực hiện hoặc triển khai hiệu quả

được. Tính năng nâng cao của hệ thống di động không dây, bao gồm cả tốc độ dữ liệu
tương thích với nhiều ứng dụng đa phương tiện, khả năng chuyển vùng toàn cầu và
phối hợp với các cấu trúc mạng khác, được tạo điều kiện cho các ứng dụng mới. Một
số ứng dụng mạng tùy biến nổi tiếng như:
- Công việc hợp tác: đối với môi trường kinh doanh thì nhu cầu cho việc tính
toán hợp tác có thể là môi trường bên ngoài văn phòng quan trọng hơn. Sau cùng nó
thường được lựa chọn nơi mà con người cần có các cuộc họp bên ngoài để hợp tác và
trao đổi thông tin về một dự án nhất định.
- Khủng hoảng – các ứng dụng quản lý: ví dụ kết quả thảm hoạ từ thiên nhiên
nơi mà toàn bộ cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc bị xáo trộn. Việc khôi phục thông tin
liên lạc một cách nhanh chóng là cần thiết. Bằng cách sử dụng mạng tùy biến, cơ sở hạ
tầng mạng có thể được thiết lập trong vài giờ thay vì vài ngày trên nhiều tuần cần thiết
cho thông tin liên lạc liên lạc có dây.
Mạng cá nhân và Bluetooth: một mạng cá nhân (PAN) có phạm vi ngắn, mạng
cục bộ mà ở đó các nút gắn liền với cá nhân nào đó. Những nút này có thể gắn vào các
7


mạch đồng hồ, thắt lưng của một người nào đó… Trong những tình huống này tính di
động chỉ được xem xét chính khi tương tác giữa nhiều mạng cá nhân là cần thiết. Ví dụ
minh họa cho các trường hợp này là các cuộc gặp gỡ của con người trong cuộc sống
thực tế. Bluetooth, là một công nghệ nhằm mục đích hỗ trợ cho mạng khu vực cá nhân
bằng cách loại bỏ sự cần thiết của có dây giữa các thiết bị như máy in, PDAs,
notebook, máy ảnh kỹ thuật số…

Hình 1.3. Ứng dụng mạng MANET trong lĩnh vực quân sự
1.2. Phân loại giao thức định tuyến trên MANET
Việc định tuyến trong mạng MANET có bản chất khác với định tuyến truyền
thống trên mạng cơ sở hạ tầng. Định tuyến trong mạng MANET phụ thuộc vào nhiều
yếu tố bao gồm cấu trúc liên kết, việc lựa chọn tuyến, yêu cầu ban đầu và đặc điểm cơ

bản riêng có thể đóng vai trò như là phỏng đoán trong việc tìm đường đi nhanh chóng
và hiệu quả. Nguồn tài nguyên thấp sẵn có trong mạng này yêu cầu sử dụng hiệu quả
chính vì thế là động lực thúc đẩy để tối ưu định tuyến trong mạng tùy biến không dây.
Ngoài ra với tính chất thường xuyên thay đổi cao của các mạng này đã đặt ra các giới
hạn khắc khe về giao thức định tuyến đã được thiết kế đặc biệt cho chúng, do đó việc
thúc đẩy nghiên cứu giao thức nhằm mục đích đạt được ổn định định tuyến.
Một trong những thách thức lớn của việc thiết kế một giao thức định tuyến cho
mạng tùy biến xuất phát từ thực tế trên, một mặt, một nút cần phải biết các thông tin
8


với các nút láng giềng của nó để xác định một định tuyến cho việc truyền gói tin, mặt
khác, các cấu trúc liên kết mạng có thể thay đổi khá thường xuyên trong mạng tùy
biến. Hơn nữa số lượng các nút mạng có thể lớn, việc tìm tuyến đến các đích cũng yêu
cầu lớn và trao đổi thông tin thường xuyên điều khiển định tuyến giữa các nút. Như
vậy, số lượng lưu lượng cập nhật có thể khá cao và thậm chí còn cao hơn khi hiện tại
có số lượng các nút di động cao. Các nút di động cao có thể ảnh hưởng đến chi phí bảo
trì tuyến của giao thức định tuyến theo cách mà không có băng thông vẫn có thể còn
lại việc truyền tải của các gói dữ liệu [5].
Nhiệm vụ của giao thức chủ ứng là các nút trong mạng MANET theo dõi các
tuyến đường đến tất cả các điểm đích để khi một gói tin cần chuyển tiếp thì tuyến này
được sẵn sàng biết đến và có thể sử dụng ngay lập tức. Mặt khác giao thức phản ứng
áp dụng phương pháp tiếp cận lười, ở đó các nút chỉ khám phá tuyến đến đích theo yêu
cầu, ví dụ, một nút không cần một tuyến đến đích mà để chuyển dữ liệu qua nút này.
Giao thức chủ ứng có lợi thế khi một nút trải qua độ trễ tối thiểu mỗi khi một
tuyến cần thiết như là một tuyến được lựa chọn ngay lập tức từ bảng định tuyến. Tuy
nhiên giao thức chủ ứng không thể luôn luôn phù hợp khi chúng liên tục sử dụng một
phần đáng kể mạng lưới để duy trì thông tin định tuyến hiện tại. Để đối phó với thiếu
sót này, các giao thức phản ứng áp dụng phương pháp nghịch đảo để tìm đường đến
đích chỉ khi cần thiết. Giao thức phản ứng thường tiêu tốn băng thông ít hơn nhiều so

với các giao thức chủ ứng nhưng độ chậm trễ để xác định một tuyến có thể cao hơn
đáng kể và chúng sẽ trải qua độ trễ dài để khám phá một tuyến đến đích trước khi đến
kết nối thực tế.
Các giao thức định tuyến trong mạng Ad hoc được chia thành 3 loại (hình 1.4):
Giao thức định tuyến theo bảng ghi còn gọi là chủ ứng (Table-Driven Routing
Protocol), Giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu còn gọi là phản ứng (OnDemand Routing Protocol) và giao thức định tuyến kết hợp (Hybrid Routing Protocol).

9


Hình 1.4. Phân loại các giao thức định tuyến
1.2.1 Giao thức định tuyến theo bảng ghi
Giao thức định tuyến theo bảng ghi còn được gọi là giao thức chủ ứng
(Proactive). Theo giao thức này, bất kỳ một nút trong mạng đều luôn duy trì trong
bảng định tuyến của nó thông tin định tuyến đến tất cả các nút khác trong mạng.
Thông tin định tuyến được phát broadcast trên mạng theo một khoảng thời gian quy
định để giúp cho bảng định tuyến luôn cập nhật những thông tin mới nhất. Chính vì
vậy, một nút nguồn có thể lấy thông tin định tuyến ngay lập tức khi cần thiết.
Tuy nhiên, với những mạng mà các nút di chuyển nhiều hoặc các liên kết giữa
các nút bị đứt thì cần phải có cơ chế tìm kiếm hoặc sửa đổi thông tin của nút bị đứt
trong bảng định tuyến, nhưng nếu các liên kết đó không sử dụng thì sẽ trở nên lãng phí
tài nguyên, ảnh hưởng đến các băng thông của mạng. Chính vì thế giao thức định
tuyến theo bảng ghi chỉ áp dụng trong các mô hình mạng MANET mà các nút ít di
chuyển.
Các giao thức hoạt động theo kiểu giao thức định tuyến theo bảng ghi như:
Giao thức DSDV (Destination Sequenced Distance Vector), giao thức WRP (Wireless
Routing Protocol), giao thức GSR (Global State Routing)…

10



1.2.2 Giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu
Một phương pháp khác với phương pháp định tuyến điều khiển theo bảng ghi
đó là định tuyến điều khiển theo yêu cầu còn được gọi là giao thức phản ứng
(Reactive). Theo phương pháp này, các con đường đi sẽ được tạo ra nếu như có nhu
cầu. Khi một nút yêu cầu một tuyến đến đích, nó phải khởi đầu một quá trình khám
phá tuyến để tìm đường đi đến đích. Quá trình này chỉ hoàn tất khi đã tìm ra một tuyến
sẵn sàng hoặc tất cả các tuyến khả thi đều đã được kiểm tra.
Khi một tuyến đã được khám phá và thiết lập, nó được duy trì thông số định
tuyến bởi một số dạng thủ tục cho đến khi hoặc là tuyến đó không thể truy nhập được
từ nút nguồn hoặc là không cần thiết đến nó nữa.
Với các cơ chế đó, các giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu không phát
broadcast đến các nút lân cận về các thay đổi của bảng định tuyến theo thời gian, nên
tiết kiệm được tài nguyên mạng. Vì vậy, loại giao thức này có thể sử dụng trong các
mạng MANET phức tạp, các nút di chuyển nhiều.
Một số giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu tiêu biểu như : Giao thức
CBRP (Cluster Based Routing Protocol), giao thức AODV (Ad hoc On Demand
Distance Vector), giao thức DSR (Dynamic Source Routing), Associativity - Based
Routing ( ABR), Signal Stability Routing (SSR), Location Aided Routing (LAR).
1.2.3. Giao thức định tuyến kết hợp
Giao thức định tuyến lai là sự kết hợp của cả hai cơ chế giao thức định tuyến
chủ ứng (Proactive) và giao thức định tuyến phản ứng (Reactive) hay gọi là giao thức
định tuyến lai (Hybrid). Giao thức này phù hợp với những mạng quy mô, kích thước
lớn, mật độ các nút mạng dày đặc..
Trong giao thức định tuyến này, mạng được chia thành các vùng. Mỗi nút duy
trì cả thông tin về kiến trúc mạng trong vùng của nó và thông tin về các vùng láng
giềng. Đều đó có nghĩa là giao thức Hybrid sử dụng giao thức định tuyến phản ứng
giữa các vùng và giao thức định tuyến chủ ứng cho các nút mạng trong cùng vùng. Do
đó đường đi đến mỗi nút trong cùng một vùng được lập mà không cần phải định tuyến
11



ra ngoài vùng, trong khi đó các tiến trình khám phá đường và duy trì đường đi giữa các
vùng với nhau.
Các giao thức định tuyến tiêu biểu sử dụng kiểu Hybrid: Giao thức ZRP ( Zone
Routing Protocol), giao thức ZHLS (Zone-based Hierarchical Link State Routing
Protocol), HARP ( Hybrid Ad Hoc Routing Protocol), DDR (Distributed dynamic
routing algorihm)
ZRP, ZHLS, HARP là một cách tiếp cận lai ghép dựa trên khái niệm vùng.
Khác với ZRP và ZHLS, HARP chỉ liên quan đến việc tìm và duy trì một đường đi
giữa nút nguồn và nút đích, và để việc tạo ra kiến trúc cho DDR. Việc tách này làm
đơn giản hóa giao thức định tuyến và tạo cho các giao thức có thiết kế kiểu module.
Khác với ZHLS và ZRP, HARP giới hạn việc flooding đến 1 tập con các nút chuyển
tiếp trong mỗi vùng. Điều này làm giảm cả băng thông sử dụng và năng lượng tiêu thụ
của các nút không chuyển tiếp. HARP áp dụng sự ổn định cấp vùng như là một thông
số của việc xác định tuyến đường không giống như trường hợp của ZRP và ZHLS.
Không giống giao thức định tuyến trước, HARP áp dụng cơ chế duy trì đường đi sớm
thích hợp hơn cho các lớp ưu tiên.
1.3. Vấn đề điều khiển lưu thông trên MANET
Giao thức điều khiển truyền là một giao thức được thiết kế để sử dụng việc
truyền dữ liệu đáng tin cậy từ điểm này đến điểm khác, đã sử dụng rất hiệu quả trên
mạng có dây, những năm gần đây cũng đã có nhiều nghiên cứu và đánh giá hiệu quả
của nó trên mạng MANET. Tuy nhiên vấn đề bất lợi của TCP đối với mạng MANET
chính là thường xuyên bị tổn thất và mất gói tin bởi nhiều nguyên nhân như: tắc nghẽn
mạng, liên kết thất bại, phân vùng…
Mặc dù TCP cung cấp điểm đầu cuối end-to-end đáng tin cậy phân phối dữ liệu
trên mạng có dây, một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng hiệu suất TCP giảm đáng kể
trên mạng MANET. Điều này chủ yếu là do TCP xem các gói tin bị mất hoặc chậm trễ
như một tín hiệu tắt nghẽn mặc dù trên MANET gặp phải nhiều loại mất hoặc trễ


12


không liên quan đến tắt nghẽn, các vấn đề trên xảy ra vì TCP không thể thích ứng tốt
với các mạng nhiều điểm không dây di động.
1.3.1 Cơ chế hoạt động của TCP:
Với đặc điểm truyền dữ liệu tin cậy, cơ chế điều khiển truyền thông linh hoạt,
kiểm soát lưu thông trên mạng và tránh tắt nghẽn, TCP được mô tả trong khuôn dạng
dữ liệu sau (hình 1.5):

Hình 1.5. Khuôn dạng dữ liệu TCP
Hoạt động của giao thức TCP:
Giao thức TCP là giao thức hướng kết nối, nó đòi hỏi phải kết nối trước khi
truyền dữ liệu và kết thúc kết nối khi việc gửi dữ liệu hoàn tất hoạt động của TCP
(hình 1.6) gồm ba pha như sau:
- Thiết lập kết nối:
- Truyền dữ liệu
- Kết thúc kết nối.
Trong ba pha của TCP có một số tiến trình thực hiện một cách nghiêm ngặt để
hoàn thành việc truyền dữ liệu một cách tin cậy của mình.

13


Thiết lập kết nối:
Để thiết lập kết nối TCP thực hiện quy trình 3 bước như sau:
Máy phục vụ dịch vụ (server) trên mạng phải đăng ký một cổng và mở cổng đó
cho các kết nối, đây gọi là mở bị động, khi mở bị động đã được thiết lập thì máy sử
dụng dịch vụ (Client) có thể bắt đầu mở chủ động. quy trình bắt tay 3 bước diễn ra như
sau:

Bước 1: Client mở chủ động bằng cách gửi một segment có cờ SYN được bật
(SYN = 1) cho server.
Bước 2: Server nhận được Segment nói trên và trả lời bằng 1 segment có cờ
SYN và cờ ACK được bật.
Bước 3: Khi client nhận được segment của server nó trả lời bằng một segment
ACK hồi đáp cho Server.
Như vậy qua 3 bước trên cả client và server đã nhận được segment hồi đáp
ACK về kết nối, trong đó chứa những thông tin cần thiết cho việc truyền dữ liệu.
Trong các Segment được gửi trong quá trình thực hiện bắt tay 3 bước trên thì các
Segment không chứa phần dữ liệu mà chỉ có các thông tin ở phần đầu (header) của các
segment. Ở hai bước đầu tiên trong ba bước bắt tay, hai máy tính trao đổi một số thứ
tự Segment ban đầu (Initial Sequence Number-ISN). Số này có thể chọn ngẫu nhiên,
sau đó các segment tiếp theo được gửi đi thì số này được tăng lên 1, do đó tại nơi nhận
sẽ sắp xếp chúng lại theo đúng thứ tự ban đầu cho dù chúng có thể đến từ nhiều đường
khác nhau.
Truyền dữ liệu:
Sau pha kết nối thành công thì quá trình truyền dữ liệu bắt đầu thực hiện. Với
việc nhận được hay không nhận được Segment hồi đáp ACK sẽ là tín hiệu về đường
truyền giữa 2 máy tính. Từ đó hai bên có thể thay đổi tốc độ truyền nhận dữ liệu một
cách phù hợp với điều kiện hiện tại của mạng.

14


Các Segment hồi đáp ACK có những tham số sau: tham số về cửa sổ truyền, độ
trễ của đường truyền, thời gian sống của Segment trên mạng, thời gian RTT (Routing
trip time) từ lúc Segment được gửi đi cho đến khi nhận được Segment hồi đáp ACK.
Khi một liên kết từ đầu cuối tới đầu cuối được thiết lập, TCP sử dụng cửa sổ truyền
với tốc độ lớn của cửa sổ thu. Nhằm tránh tình trạng bị tràn ở phía thu hoặc vượt quá
ngưỡng cho phép ở phía phát, điều này cho phép phía bên thu điều khiển lưu lượng

trên mạng. TCP phát hiện ra sự nghẽn mạng bằng việc gói tin gửi đi quá thời gian sống
(Time Out) nhưng chưa nhận được gói tin hồi đáp ACK hoặc nhận được các gói tin
hồi đáp ACK trùng lặp số hiệu.
Kết thúc kết nối:
Để kết thúc kết nối TCP thực hiện quá trình gồm 4 bước và chiều của kết nối là
độc lập với nhau. Khi một bên muốn kết thúc nó gửi một segment có cờ FIN được bật
và khi bên kia nhận được một segment này nó sẽ gửi lại một segment ACK hồi đáp. Vì
vậy một quá trình kết thúc kết nối sẽ có 2 cặp Segment được trao đổi giữa 2 máy tính.
Trong quá trình kết thúc có thể tồn tại dạng một bên đã kết thúc việc gửi chỉ còn nhận
Segment.

15


Hình 1.6. Mô hình kết nối yêu cầu – trả lời
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất TCP trong MANET
Ngoài các vấn đề truyền thống của mạng không dây thì môi trường tuỳ biến
nhiều điểm di động mang đến nhiều thách thức đối với TCP. Dưới đây là một số yếu tố
ảnh hướng đến hiệu năng của TCP trong MANET [10]:
Lỗi bít cao (high bit error ratio: hight BER): Liên kết không dây rất nhạy cảm
với tỷ lệ bỗi bít cao do suy giảm tín hiệu, thay đổi Doppler, nhiều đường suy giảm.
Điều này dẫn đến mất mát các phân đoạn dữ liệu TCP hoặc xác nhận Ack. Do đó nơi
gửi TCP sẽ không cần thiết để gọi điều khiển tắt nghẽn.
Đường bất đối xứng: Trong MANET có thể thể hiện nhiều hình thức như bất
đối xứng băng thông, bất đối xứng tỷ lệ tổn thất, bất đối xứng tuyến. Nếu Ack hồi đáp
bị tồn lại, nơi gửi có thể truyền dữ liệu quá tải có thể dẫn đến mất gói tin trên đường

16



chuyển tiếp. Ngoài ra sự gián đoạn của Ack có thể phá vỡ việc tăng cửa sổ trượt và
làm suy giảm hiệu suất đối với một phần nhỏ của băng thông có sẵn.
Lỗi tuyến: Nguyên nhân chính của lỗi tuyến là do tính di động của nút. Thời
hạn thiết lập tuyến phụ thuộc vào giao thức định tuyến cơ bản, mô hình tính di chuyển
của nút và đặc điểm thông lượng. Có thể việc phát hiện một tuyến mới có thể mất lâu
hơn so với RTO tại nơi gửi. Kết quả là nơi gửi TCP sẽ không cần thiết để gọi điều
khiển tắt nghẽn.
Phân vùng mạng: là do tính di động nút hoặc hoạt động hạn chế năng lượng của
các nút. Nếu nơi gửi và nơi nhận của một kết nối TCP không có thật nằm trong các
phân vùng khác nhau thì các gói tin nơi gửi bị suy giảm bởi mạng này, kết quả tại nơi
gửi này được gọi điều khiển tắt nghẽn. Việc ngắt kết nối thường xuyên gây ra một tình
trạng được gọi là loạt timeout tại nơi gửi TCP. Điều này có thể dẫn đến trong suốt
khoảng thời gian chờ dài để mạng này được kết nối một lần nữa mà TCP thì vẫn còn ở
trạng thái back off.
Kích thước cửa sổ tắt nghẽn TCP: Trong MANET, khi các tuyến thay đổi nhiều
lần trong suốt thời gian của một kết nối TCP thì mối quan hệ giữa kích thước của sổ tắt
nghẽn và tốc độ dữ liệu chấp nhận được trở nên quá rời rạc. (trong một số nghiên cứu
thì nếu kích thước cửa sổ tắt nghẽn lớn hơn cận trên thì hiệu năng của TCP sẽ giảm;
một nghiên cứu khác khi đưa ra một cấu trúc mạng cụ thể và mô hình luồng, có tồn tại
kích thước cửa sổ W* của TCP tối ưu mà TCP đạt được thông lượng tốt nhất, nhưng
TCP hoạt động ở kích thước cửa sổ trung bình nghĩa là lớn hơn nhiều với W*; điều
này dẫn đến gia tăng gói tin bị mất do sự cạnh tranh trên các kênh không dây).
Sự khan hiếm năng lượng: Bởi vì pin chứa trong các nút di động cung cấp có
giới hạn, thời gian sống bị hạn chế. Khi mỗi nút được hoạt động như một router như hệ
thống đầu cuối thì việc truyền lại không cần thiết của các đoạn TCP tiêu thụ nguồn
năng lượng khan hiếm này gây ra việc sử dụng không hiệu quả năng lượng có sẵn.
Định tuyến đa đường: Một số giao thức định tuyến duy trì nhiều tuyến giữa
nguồn và đích để giảm thiểu tần số của tính toán lại tuyến. Đôi khi số kết quả này làm
17



vượt quá gói tin đến tại nơi nhận gây ra trường hợp nhiều ACK trùng lắp mà gây ra
nơi gởi gọi điều khiển tắt nghẽn.
Sự tương tác giữa giao thức MAC và TCP: trong môi trường đa điểm, sự tương
tác giữa giao thức MAC 802.11 với các cơ chế giao thức TCP có thể dẫn đến các vấn
đề nghiêm trọng như “ảnh hưởng liên kết”, bất đồng one-hop. Các nguyên nhân chính
gây ra vấn đề này là các trạm ẩn và trạm tiếp xúc của giao thức MAC 802.11.
1.3.3. Một số giải pháp để cải thiện hiệu năng của TCP trong MANET
Tăng kích thước cửa sổ với một tốc độ không phụ thuộc RTT: tức là cần phải
tính toán sao cho RTT nhỏ. Tuy nhiên, điều này không dễ dàng khi chọn tốc độ tăng
kích thước cửa sổ để mạng hoạt động tốt trên phạm vi rộng của RTT. Nếu tốc độ tăng
là nhỏ hơn so với tốc độ hiện tại thì các liên kết sẽ chậm, nếu tốc độ là quá nhanh thì
số gói tin mất sẽ lớn khi có nhiều liên kết đang hoạt động và RTT sẽ lớn.
Điều chỉnh kích thước cửa sổ theo độ trễ lúc không có lỗi: Tập trung vào việc
so sánh RTT với RTT cực tiểu dựa trên số gói tin chuyển đi được. Ý tưởng ở đây là
tăng độ đo RTT theo kích thước hàng đợi trong bộ định tuyến. Khó khăn trên thực tế là
việc ước lượng RTT theo thời gian đợi tại thời điểm bắt đầu của một kết nối. Nếu tất
cả các trạm nguồn sử dụng cơ chế này thì sẽ giảm nguy cơ tắt nghẽn.
Đánh dấu các gói tin ở bộ định tuyến: Đánh dấu các gói tin ở bộ định tuyến:
Đánh dấu khi có dấu hiệu tắt nghẽn cho đến khi gói tin rơi (ECN: thông báo tắt nghẽn)
để cho trạm nhận gửi thông báo ngược lại đi theo các gói ACK. Cơ chế này rất được
ưa chuộng, vì nó dùng để ra hiệu cho trạm nguồn hạ thấp kích thước cửa sổ và thực
hiện việc truyền lại các gói tin hỏng.
Cải tiến bộ định tuyến: Bằng chương trình hỗ trợ cho việc thông báo rõ tốc độ
truyền tin xác định, nên bộ định tuyến phức tạp hơn. Một đề xuất là đánh dấu nhãn gói
tin nếu nó có khả năng gây ra lỗi mất gói tin trong tương lai. Điều đó có nghĩa là, khi
các gói tin đến, bộ định tuyến phải dự báo về gói tin này, hoặc là sẽ bị rơi hoặc là gói
tin đó sẽ đến sau. Sự quyết định phải dựa trên tải hiện hành của bộ định tuyến.

18



×