Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học bài sắp xếp và tìm kiếm trong chương trình tin học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.84 KB, 61 trang )

Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, Tin học đã phát triển mạnh mẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội...Trong lĩnh vực Giáo
dục - Đào tạo, ở các nớc phát triển đã nhanh chóng ứng dụng các thành tựu
của khoa học - công nghệ nói chung, máy tính điện tử (MTĐT) nói riêng
nhằm nâng cao chất lợng quá trình giáo dục - đào tạo. ở nớc ta, Bộ chính trị
đã ra chỉ thị 58_CT/TW về đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin (CNTT)
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Cùng với sự đổi mới, phát triển của KHKT, Đảng và nhà nớc ta cũng
xác định cần phải có sự đổi mới về nội dung, phơng pháp, hình thức đào tạo
theo hớng tích cực hoá thông qua việc sử dụng các PTDH hiện đại để nâng
cao chất lợng đào tạo, tạo điều kiện cho HS làm quen với phơng thức dạy học
hiện đại, các nền sản xuất tiên tiến. ở nớc ta hiện nay tại các viện nghiên cứu,
các trờng đại học, các công ty Tin học. . . đã hình thành nhiều nhóm nghiên
cứu về ứng dụng các thành tựu của CNTT làm PTDH, xây dựng các phần mềm
ứng dụng bớc đầu đã đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học. Đã có nhiều đề
tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT nói chung và MTĐT nói riêng để hỗ trợ cho
quá trình dạy học, nó không còn là đề tài quá xa lạ hiện nay. áp dụng thành
tựu kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình dạy học là cách tốt nhất để GV và HS làm
quen với nền giáo dục điện tử góp phần đổi mới nội dung và PPDH.
Hiện nay việc dạy học còn mang nặng tính chất "Thông báo, tái hiện,
tình trạng dạy chay, học chay còn rất phổ biến vì vậy HS thờng tiếp thu kiến
thức một cách thụ động và không phát huy đợc tính tích cực.
Cần kích thích năng lực tự học của học sinh.
Trong dạy học Tin học, đặc biệt là dạy học bài Sắp xếp và tìm kiếm cho
học sinh, sự mô phỏng quá trình thực hiện việc sắp xếp và tìm kiếm có vai trò
1


quan trọng trong việc khắc sâu kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến


thức đã học. Mô phỏng quá trình thực hiện việc sắp xếp và tìm kiếm vừa tạo
mô hình trực quan, khái quát hoá, cụ thể hoá, nó vừa có tác dụng làm cho học
sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, và làm cho học sinh phát triển năng lực t
duy độc lập, tái hiện lại đợc kiến thức vừa học.
Nghị quyết Trung ơng 4 (khoá VII) chỉ rõ: Phải "Khuyến khích tự học",
phải "áp dụng những phơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng cho học sinh
năng lực t duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Phơng pháp giáo dục
phải coi trọng việc bồi dỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu...(Luật Giáo dục).
Năng lực tự học là năng lực không thể thiếu đợc ở học sinh, vì tự học là
chìa khoá tiến vào thế kỹ XXI, một thế kỷ với quan niệm học suốt đời, xã hội
học tập và ứng dụng hệ thống phần mềm dạy học có hỗ trợ hoàn toàn
Multimedia. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời đợc. Vì vậy, ở trờng
phổ thông cần quan tâm đến học cách học.
Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học còn có nhiều khó khăn.
Trong khi dạy học, giáo viên có thể sử dụng nhiều phơng pháp dạy học,
nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với bài giảng của mình. Việc sử dụng đồ
dùng dạy học trong dạy học là phơng pháp rất đợc khuyến khích từ trớc cho
đến nay. Song không phải ở đâu cũng có thể có đủ điều kiện để có đủ các đồ
dùng dạy học, đặc biệt nhiều đồ dùng dạy học đòi hỏi với mức đầu t cao, trong
khi cơ sở vật chất ở nhiều trờng phổ thông cha đủ để đáp ứng các yêu cầu thiết
yếu khác cho việc dạy và học. Mặt khác khi có các dụng cụ dạy học, thì có thể
trong một tiết học thầy giáo có thể phải sử dụng một lợng lớn các dụng cụ dạy
học, điều đó cũng ảnh hởng rất lớn đến bài giảng của giáo viên.
Cần dạy cho học sinh hiểu sâu và vận dụng linh hoạt việc sắp xếp và
tìm kiếm trong lập trình là một trong những yêu cầu cơ bản, nhất là những
bài toán có liên quan tới cơ sở dữ liệu.
2


Khi nói về chơng trình máy tính, ngời ta thờng nói đến những ứng dụng

to lớn của nó trong đời sống con ngời, nh những chơng trình quản lý mà trong
đó rất cần tới việc sắp xếp, tìm tiếm một phần nào đó của dữ liệu. Sắp xếp và
tìm kiếm là một phần rất quan trọng trong một phần mềm Tin học. Vì thế để
thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học, ngời ta cần phải có các kiến thức
về thuật toán và cách ứng dụng các kiến thức này vào thực tiễn.
Trong khi dạy cho học sinh các kiến thức về các ngôn ngữ lập trình, ta
cần truyền thụ cho học sinh các kiến thức cơ bản nh : Các khái niệm về ngôn
ngữ, bộ ký tự, các từ khoá, từ chuẩn, các cú pháp các câu lệnh, đặc trng của
ngôn ngữViệc nắm các kiến thức cơ bản này có thể không quá khó đối với
tất cả học sinh, học sinh cần phải hiểu đợc rằng, học ngôn ngữ lập trình mục
đích để mã hoá các các thuật toán, và giải quyết những bài cụ thể. Những bài
toán cụ thể trong tin học là việc dùng máy tính để giải quyết có hiệu quả
những yêu cầu của cuộc sống. Mà trong cuộc sống những công việc cần thực
hiện sắp xếp và tìm kiếm là một yêu cầu thờng xuyên, chính vì vậy yêu cầu
sắp xếp và tìm kiếm thờng xuyên xuất hiện trong các ứng dụng tin học. Vậy
để học sinh có thể hiểu rõ về một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó, và ứng
dụng nó vào việc giải quyết những bài toán cụ thể, ngoài việc viết đúng các cú
pháp câu lệnh, sử dụng biến, hàm, cấu trúc điều khiển để ứng dụng vào các
thuật toán cụ thể. Học sinh cần phải hiểu và ứng dụng các thuật toán đó trong
công việc lập trình. Tóm lại việc dạy học lập trình về cơ bản là, dạy cho học
sinh biết viết các thuật toán và biết mã hoá các thuật toán một cách tốt nhất.
Không phải học sinh nào cũng có thể dễ dàng hiểu rõ những thuật toán sắp
xếp và tìm kiếm, đặc biệt là học sinh phổ thông khi bắt đầu tiếp xúc với nhiều
các khái niệm trừu tợng. Vì vậy cần phải có phơng pháp cụ thể, để giúp học
sinh có thể nắm vững các kiến thức một cách tốt nhất.
Lợi ích của việc mô tả trực quan khi dạy học sắp xếp và tìm kiếm
trong việc dạy học sinh hiểu và ứng dụng những thuật toán này vào chơng
trình cụ thể.
3



Việc dạy học các thuật toán về sắp xếp và tìm kiếm là một trong các
yêu cầu cần thiết khi dạy học cho học sinh một ngôn ngữ lập trình nào đó. Do
phần lớn học sinh phổ thông, đây là lần đầu tiếp xúc với những thuật toán trừu
tợng này. Do đó để dạy tốt bài sắp xếp và tìm kiếm, ta cần mô phỏng trực
quan việc sắp xếp và tìm kiếm cho học sinh thấy rõ quá trình sắp xếp và tìm
kiếm đợc diễn ra nh thế nào. Từ mô hình trực quan đó, giúp học sinh có thể
phân tích tổng hợp từng quá trình của thuật toán. Đồng thời nhìn vào việc mô
phỏng thuật toán khác nhau, học sinh có thể so sánh giữa các thuật toán này.
Từ đó giúp học sinh có thể lựa chọn giải thuật thích hợp để áp dụng vào việc
giải quyết bài toán của mình. Việc diễn giải cho học sinh thuật toán sắp xếp
và tìm kiếm bằng lời nói, hay mô phỏng bằng hình vẽ tĩnh đã đợc áp dụng
trong việc dạy học bài sắp xếp và tìm kiếm. Song học sinh không dễ dàng gì
có thể hiểu rõ thuật toán sẽ sắp xếp hay tìm kiếm nh thế nào ngay từ những
lần đầu tiếp xúc. Vì vậy mô phỏng trực quan việc sắp xếp và tìm kiếm trong
từng giải thuật là yêu cầu cần thiết. Những lợi ích của việc phân tích từng bớc
cho học sinh thấy quá trình sắp xếp và tìm kiếm diễn ra nh thế nào, để từ đó
học sinh có thể tự giác đi sâu khám phá các các thuật toán sắp xếp và tìm
kiếm phức tạp hơn, từ đó áp dụng vào những bài toán cụ thể một cách hiệu
quả.
Kiểm tra kiến thức của học sinh bằng phơng pháp trắc nghiệm.
Sau mỗi bài giảng, mỗi phần của bài giảng hoặc mỗi chơng...Chúng ta
cần kiểm tra lại kiến thức của học sinh. Phơng pháp kiểm tra tốt nhất và nhanh
nhất, là kiểm tra bằng phơng pháp trắc nghiệm kiến thức. Phơng pháp kiểm tra
kiến thức bằng trắc nghiệm có u điểm rất tốt đối với học sinh, tạo cho học sinh
nhiều đáp án khác nhau, buộc học sinh cần phải hiểu rõ kiến
thức về vấn đề cần trả lời, điều đó bắt buộc học sinh cần phải học kỹ hơn về lý
thuyết và nắm vững những cách thức hoạt động của từng phơng pháp. Để xây
dựng đợc cho học sinh một bộ đề thi trắc nghiệm, là một quá trình phức tạp
đồng thời rất tốn kém. Song lợi ích của việc kiểm tra giúp học sinh hiểu sâu

4


vấn đề, khắc sâu kiến thức đã học: Một vấn đề đợc đa ra không phải chỉ thể
hiện sự đúng sai rõ ràng mà nó gồm các dạng câu hỏi : Sai hẳn, sai ít, gần nh
đúng, đúng chính xác. Chính vì vậy mà nếu học sinh hoàn thành đợc bài kiểm
tra trắc nghiệm, thì học sinh đó đã rất hiểu vấn đề, nắm vững kiến thức đã lĩnh
hội. Bởi những bộ câu hỏi vừa mở rộng kiến thức, nó bổ sung các dạng, các
cách hỏi, các vấn đề kiến thức liên quan...Tuy nhiên kiểm tra trắc nghiệm
cũng có những nhợc điểm sau: Học sinh có thể không học, không hiểu nhng
lựa chọn ngẫu nhiên đúng hoặc dễ nhìn bài nhau. Vấn đề này có thể khắc
phục bằng cách ra đề với nhiều đáp án và nhiều đề khác nhau, các đáp án đảo
nhau. Nhng nhợc điểm lớn nhất của phơng pháp thi trắc nghiệm chính là ở bộ
đề thi, bởi không dễ dàng để có thể ra một bộ đề mà có nhiều các đáp án theo
kiểu nhiều- gần đúng, chính vì vậy mà việc ra nhiều đề thi trắc nghiệm
trong một giờ kiểm tra là khó khăn và tốn kém.
Ngoài những yêu cầu trên thì trong một bài học giáo viên cũng mong
muốn truyền thụ cho học sinh kiến thức sâu và hiệu quả nhất.
Với những đặc thù riêng của môn Tin học thì đổi mới phơng pháp dạy
học bằng cách áp dụng những thành tựu KHKT đặc biệt là những thành tựu
của CNTT làm PTDH hiện đại là điều cấp thiết và tất yếu.
Vì vậy, để thực hiện đợc những yêu cầu trên và trong phạm vi của một
đề tài tốt nghiệp đại học chúng tôi xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học với tên
là : Hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm .
II. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài với những mục đích sau :
Góp phần bổ sung, xây dựng cơ sở lí luận của việc sử dụng MTĐT trong
dạy học nói chung và dạy học Tin học nói riêng theo hớng đổi mới PPDH. Đi
sâu tìm hiểu về các chức năng PTDH của MTĐT trong dạy học Tin học, tìm
hiểu về các phần mềm dạy học, sử dụng các ngôn ngữ hiện đại, dễ sử dụng để

xây dựng phần mềm dạy học phù hợp với khả năng Tin học của GV và HS.
5


Đi sâu nghiên cứu cụ thể nội dung, vị trí và vai trò của việc Sắp xếp và tìm
kiếm trong tin học. Xác định cơ sở lý luận và thực tiển của việc dạy học với
công cụ máy tính điện tử. Xác định phơng pháp dạy học bằng mô phỏng quá
trình thực hiện việc sắp xếp và tìm kiếm là hiệu qủa và xây dựng phần mềm hỗ
trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm (Tin học 11).
ứng dụng phần mềm dạy học vào việc dạy và học Tin học trong các trờng PT, nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lợng dạy học Tin học, tạo niềm tin
cho học sinh khi lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh và giáo viên PT sớm tiếp
cận công nghệ thông tin, phát huy các năng lực tự t duy cho học sinh.
III. Giả thuyết khoa học.
Trên cơ sở tôn trọng nội dung chơng trình sách giáo khoa (SGK) giáo
dục hiện hành, nếu xây dựng đợc một phần mềm dạy học với hệ thống các
biện pháp tăng cờng khả năng tự học cho học sinh và hỗ trợ tốt cho giáo viên
trong việc giảng dạy thì:
Có thể kích thích năng lực tự học cho học sinh. Góp phần nâng cao
chất lợng dạy học Tin ở trờng THPT, rèn luyện khả năng độc lập nghiên cứu,
tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Rèn luyện kiến thức cho học sinh trong bài
Sắp xếp và tìm kiếm bằng phơng pháp tổng hợp, khái quát qua quá trình
thực hiện sắp xếp và tìm kiếm bằng những giải thuật đợc đa ra và hệ thống bài
tập. Giúp học sinh và giáo viên sớm ứng dụng đợc công nghệ thông tin vào
việc dạy và học.

IV. nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ đặt ra cho luận văn là:
Xác định những cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành các nguyên tắc
dạy học với công cụ máy tính điện tử. Tìm hiểu ngôn ngữ Visual Basic, cơ sở
dữ liệu Access. Xác định nội dung, vai trò và trị trí của Bài 7 (Tin học 11):

6


Sắp xếp và tìm kiếm, xác định lợi ích và tính hiệu quả của phơng pháp kiểm
tra trắc nghiệm và xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm.
Tiến hành thực nghiệm s phạm nhằm đánh giá mục đích, giả thuyết khoa học
của đề tài.
V. Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu về phơng pháp dạy học Tin, các cơ sở về tâm
lý học, giáo dục học, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo về chơng
trình Tin học lớp 11 ở phổ thông trung học.
- Nghiên cứu các bài báo về khoa học Tin học phục vụ cho đề tài.
- Nghiên cứu các công trình, các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài
(các luận văn, các chuyên đề. . . ).
Điều tra tìm hiểu:
- Tìm hiểu về việc dạy và học Tin học ở trờng THPT theo các chuyên đề
của Tin học.
- Tham khảo các phần mềm dạy học nói chung và Tin học nói riêng.
Thực nghiệm s phạm:
- Quan sát thái độ của HS trong quá trình học tập, tổ chức kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS khi sử dụng phần mềm hỗ trợ trong dạy học.
- Tổ chức TNSP, tiến hành thực nghiệm có đối chứng để đánh giá đợc
hiệu quả của việc sử dụng MTĐT vào hoạt động dạy học Tin học.
- Dùng phơng pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lí kết
quả TNSP. Qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả học tập của
lớp đối chứng và thực nghiệm.
VI. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Khách thể: Quá trình dạy học Tin học ở trờng THPT.
7



Đối tợng: Nội dung, phơng pháp dạy học Tin học ở trờng THPT,
MTĐT với các phần mềm dạy học.
Phạm vi: Nghiên cứu, sử dụng MTĐT với các phần mềm hỗ trợ và các
ngôn ngữ lập trình trong việc thiết kế phần mềm hỗ trợ dạy học. áp dụng để
giảng dạy khi thực nghiệm s phạm.
VII. Những đóng góp của đề tài.
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng phần mềm và thực nghiệm
s phạm chúng tôi cho rằng đề tài đã có những đóng góp cơ bản :
Cụ thể là đã góp phần nhỏ làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng
MTĐT và các PTDH hiện đại trong quá trình dạy học Tin học ở trờng THPT.
Tìm hiểu một số hớng ứng dụng các phần mềm của MTĐT, xây dựng phần
mềm dạy học hỗ trợ cho quá trình dạy học Bài 7: Sắp xếp và tìm kiếm
trong tin hoc 11. Cho HS làm quen, tiếp xúc với MTĐT với các chức năng
tiện ích của nó (qua thực nghiệm s phạm), giới thiệu phần mềm cho giáo viên
và học sinh ở trờng thực tập s phạm. Bớc đầu đề tài đã góp phần giải quyết đợc những mâu thuẫn cơ bản theo hớng đổi mới phơng pháp dạy học bằng
cách sử dụng máy tính điện tử và phần mềm dạy học.

VIII. Cấu trúc của luận văn.
mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
II. Mục đích nghiên cứu.
8


III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
IV. Giả thuyết khoa học.
V. Phơng pháp nghiên cứu.
VI. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu

VII. Đóng góp luận văn.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Chơng I
Các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học
với công cụ máy tính điện tử và phần mềm dạy học.
I. Đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng sử dụng máy tính điện tử
làm công cụ dạy học.

1. Một số quan điểm chung.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
3. Các cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành các nguyên tắc dạy
học vớicông cụ máy tính điện tử .

4. Các nguyên tắc s phạm về sử dụng máy tính điện tử nh công cụ
dạy học.

5. Kết luận.
II. Sử dụng phần mềm dạy học trong dạy và học.
1. Khái niệm phần mềm dạy học.
2. Vai trò của phần mềm dạy học.
3. Đặc trng của phần mềm dạy học.
4. Phân loại phần mềm dạy học.
9


5. Thiết kế xây dựng phần mềm dạy học.
6. Kết kuận.

Chơng II
Xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm.

I. Đặc điểm của sắp xếp và tìm kiếm.
II. Đặc điểm của phơng pháp trắc nghiệm.
III. Sắp xếp và tìm kiếm đợc giảng dạy ở phổ thông.
IV. Xây dựng chơng trình Hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm .
V. Cài đặt chơng trình.
Chơng III
Thực nghiệm s phạm
I. Mục đích thực nghiệm.
II. Nội dung thực nghiệm.
III. Phân tích, nhận xét từ thực nghiệm s phạm.

IV. Kết luận chung về thực nghiệm.

Kết luận
I. Một số kết quả đạt đợc của đề tài
I

II. Một số đề xuất.

II

III. Hớng phát triển của đề tài.
Tài liệu tham khảo
10


11


Chơng I


Các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học với công
cụ máy tính điện tử và phần mềm dạy học.
I. Đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng sử dụng máy tính điện tử
làm công cụ dạy học.
1. Một số quan điểm chung.
1.1. Năng lực.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có
hiệu quả.
Năng lực có thể chia thành 2 loại: năng lực chung và năng lực riêng biệt
nhau. Chẳng hạn, những thuộc tính về thể lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ, t
duy, tởng tợng, ngôn ngữ...) là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều
lĩnh vực hoạt động có kết quả.
- Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên biệt, chuyên môn) là sự thể hiện
độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn đáp ứng nhu cầu của
một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Chẳng hạn, năng lực Tin
học, năng lực âm nhạc, năng lực thể dục thể thao. . .
Hai năng lực chung và riêng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Các mức độ của năng lực:
Ngời ta thờng chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau: Năng lực, tài
năng, thiên tài.

12


- Năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con ngời, biểu thị khả
năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
- Tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách
sáng tạo một hoạt động nào đó.

- Thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất,
hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại ([18]).
Theo V.A.Cruchetxki ([22]): Năng lực đợc biểu thị nh là "một phức hợp
của tâm lý cá nhân của con ngời đáp ứng những yêu cầu của một hoạt động
nào đó và là điều kiện để thực hiện thành công hoạt động đó".
Theo Từ điển tiếng Việt ([26]): Năng lực đợc hiểu nh là "khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó".
1.2. Năng lực Tin học.
Trong tâm lý học, năng lực đợc hiểu theo hai ý nghĩa, hai mức độ.
Một là, theo ý nghĩa năng lực học tập (tái tạo) tức là năng lực đến với
việc học Tin, đối với việc nắm giáo trình tin ở trờng phổ thông, nắm một cách
nhanh chóng và có hiệu quả các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tơng ứng.
Hai là, theo ý nghĩa năng lực sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu Tin
học (khoa học) tức là năng lực đối với hoạt động sáng tạo Tin học, tạo ra
những kết quả mới, khách quan, cống hiến cho loài ngời những công trình Tin
học có giá trị đối với sự phát triển của khoa học nói riêng và đối với hoạt động
thực tiễn xã hội nói chung.
Giữa hai mức độ hoạt động Tin học đó không có một sự ngăn cách
tuyệt đối. Nói đến năng lực học tập tin không phải là không đề cập tới năng
lực sáng tạo: Có nhiều học sinh có năng lực, đã nắm giáo trình Tin học một
cách độc lập và sáng tạo, đã tự đặt ra và lập trình những chơng trình không
phức tạp lắm, đã tự tìm ra các con đờng, các thuật toán sáng tạo, độc lập tìm ra
các thuật toán cài đặt đợc chơng trình . . .
13


Theo Những năng lực Tin học đợc hiểu là: Những đặc điểm tâm lý cá
nhân (trớc hết là những hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt
động học tập Tin học và trong những điều kiện vững chắc nh nhau thì đó là
nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo Tin

học với t cách là môn học đặc biệt nắm vững tơng đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực Tin học.
Về bản chất của năng lực Tin học: Năng lực Tin học không phải là
những bản chất bẩm sinh mà đợc tạo thành trong cuộc sống, trong hoạt động,
sự tạo thành này dựa trên cơ sở một số mầm mống xác định.
Việc rèn luyện và phát triển những năng lực Tin học ở học sinh là một
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của ngời thầy giáo, vì thứ nhất, Tin học có một
vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển của các ngành khoa học, kỹ thuật và
sự nghiệp cách mạng cần thiết có đội ngũ những ngời có năng lực Tin học, đặc
biệt trong thời đại mới cần có nền công nghiệp công nghệ thông tin phát triển
mạnh, thứ hai, nhà trờng là nơi cung cấp cho học sinh những cơ sở đầu tiên
của Tin học, không ai khác chính thầy giáo là những ngời hoặc chăm vun xới
cho những mầm mống năng khiếu Tin học ở học sinh hoặc làm thui chột
chúng.

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học.
2.1. Cơ sở tâm lý học.
Ngày nay sự phát triển của KHKT và Công nghệ đã tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội. Nó đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực
của cuộc sống. Trong giáo dục, sự thâm nhập của KHKT đã tạo ra những cách
thức tổ chức dạy học, những PTDH, những PPDH mới tạo điều kiện thực hiện
thành công chủ trờng đổi mới PPDH.

14


Các công trình nghiên cứu về tâm lý học và thực tiễn dạy học trên phạm
vi toàn thế giới đã khẳng định vai trò to lớn của các PTDH hiện đại trong việc
nâng cao hiệu quả, chất lợng của quá trình dạy học.

Ngời ta đã khẳng định rằng cách tốt nhất để cho HS có thể lĩnh hội đợc
tri thức một cách tích cực, chủ động, sáng tạo là có sự "giao lu qua lại giữa
GV và HS, thống nhất giữa lời nói và hành động với các hình ảnh trực quan.
Với các phơng tiện trực quan sẽ hình thành cho HS những biểu tợng cụ thể vào
ký ức của HS. Chính vì lẽ đó việc hớng dẫn tri giác của HS một cách có mục
đích là vô cùng quan trọng. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải tăng cờng việc sử
dụng các PTDH nhất là các PTDH hiện đại có khả năng kích thích t duy sáng
tạo ở HS trong quá trình học, nhất là các môn khoa học tự nhiên trong đó có
môn Tin học.
Là một phơng tiện đa năng, MTĐT có khả năng phối hợp một cách
nhuần nhuyễn giữa màu sắc, âm thanh, văn bản, đồ hoạ, kỹ năng tính toán và
xử lý thông tin...Điều này có tác động tích cực đến các giác quan của HS gây
hứng thú đối với HS. Trong dạy học tính trực quan không chỉ đóng vai trò
minh hoạ cho bài giảng của GV mà còn làm cho HS quen với các đặc tính bên
ngoài và bên trong sự vật, đảm bảo cho HS nhận biết sâu sắc các vấn đề đó và
tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Tính trực quan trong hoạt động dạy học thờng
đợc thể hiện qua các PTDH.
2.2. Cơ sở triết học.
Theo triết học t duy biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá
trình phát triển. Một vấn đề đợc gợi cho học sinh hứng thú học tập, tự giác độc
lập tìm tòi và khám phá, chính là một mâu thuẫn giữa yêu cầu nhận thức với
kiến thức và kinh nghiệm sẵn có. Tình huống này phản ánh một cách lôgíc và
biện chứng quan hệ bên trong giữa kiến thức cũ, kỹ năng cũ, kinh nghiệm cũ
với yêu cầu tìm hiểu, giải thích sự kiện mới, t duy mới hay đổi mới tình thế
(bài toán) nào đó.
15


Con ngời chỉ bắt đầu t duy tích cực, độc lập khi nảy sinh nhu cầu t duy,
tức là khi đứng trớc một khó khăn về nhận thức cần phải khắc phục. Nh

Rubinstein đã nói: "T duy sáng tạo luôn bắt đầu bằng một tình huống có vấn
đề".
Dạy học rèn luyện t duy độc lập cho học sinh phù hợp với tính tự giác
và tính tích cực, gợi đợc hoạt động mà chủ thể đợc hớng đích, gợi đợc các
động cơ phát hiện và giải quyết vấn đề. Đồng thời dạy học phát huy và rèn
luyện tính tích cực, độc lập là phù hợp với xu thế bùng nổ thông tin hiện nay
của xã hội, giúp cho học sinh ngay từ trên ghế nhà trờng có ý thức tự học, tự
rèn luyện, tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
2.3. Cơ sở thực tiễn.
Những cơ sở của việc sử dụng MTĐT làm PTDH chỉ ra trên đây cần
phải đợc thực tiễn của hoạt động dạy học kiểm nghiệm. Các khả năng của
MTĐT với t cách là một PTDH chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện
thực tiễn của nhà trờng. Kết quả của thực tế ứng dụng sẽ là minh chứng tốt
nhất, đáng tin cậy nhất đối với việc lựa chọn hay không lựa chọn MTĐT làm
PTDH. Lịch sử phát triển của nhà trờng, của ngành giáo dục cho thấy sự phát
triển của KHKT đã làm biến đổi mọi mặt của nền sản xuất xã hội, nó tác động
đến việc đổi mới, phát triển nội dung dạy học, PPDH. Sử dụng có hiệu quả
MTĐT trong dạy học là bớc hiện đại hoá PTDH. Hiện nay các PTDH đợc chú
trọng phát triển ở nhiều nớc, các đĩa chơng trình học tập có khả năng lu trữ lợng thông tin lớn giúp HS rèn luyện khả năng tự học, tạo điều kiện cho HS
làm quen với phong cách lao động trong một xã hội tự động hoá.
ở Việt Nam, những thành công trong sự nghiệp đổi mới của hơn một
thập niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào
nhà trờng. Môn Tin học đã đợc đa vào giảng dạy với nhiều mức độ khác nhau.
Với giá thành ngày càng giảm tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi nhà có khả
năng trang bị MTĐT cho mục đích học tập, kinh doanh...
16


Trớc yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nớc, để
theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu thế hội nhập và hợp tác kinh

tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam phải là những con ngời năng động,
sáng tạo, tự chủCó khả năng sử dụng thành thạo các ứng dụng của CNTT
vào lĩnh vực công tác của mình trong tơng lai.
Hiện nay ở một số trờng Đại học s phạm, Cao đẳng s phạm sinh viên đã
đợc học Tin học cùng với các môn về ứng dụng CNTT nói chung, MTĐT nói
riêng để làm PTDH. Đây là bớc khởi đầu tốt tạo điều kiện cho ngời GV tơng
lai làm quen, tiếp cận với các PTDH hiện đại. Trong chơng trình đào tạo,
những sinh viên s phạm Tin học đợc học các môn: "PTDH Tin học, "Tin học
ứng dụng... đề cập đến những ứng dụng cụ thể của MTĐT trong việc xây
dựng, phát triển, hiện đại hoá các PTDH nh các phần mềm dạy học, các thí
nghiệm Tin học có sự trợ giúp của MTĐT. . .
Kết quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và trong nớc
trong những năm qua đã khẳng định việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
của CNTT vào việc phát triển, hiện đại hoá các PTDH nhằm hiện đại hoá nhà
trờng, gắn hoạt động giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội là một đòi hỏi có
tính tất yếu ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Khi dạy học Bài 7: Sắp xếp và tìm kiếm học sinh rất trừu tợng và hầu
hết rất khó nắm bắt các giải thuật để áp dụng thực tế và việc lập trình. Điều
đó một phần lớn là do các em cha hiểu rõ đợc quá trình thực hiện của mổi giải
thuật, không kiểm soát hết những đặc điểm của từng giải thuật, do vậy mà ta
cần phải bằng mọi cách cho học sinh nắm vững đợc từng bớc thực hiện của
mổi giải thuật mà học sinh đợc học.
Để khắc phục phần nào tình trạng trên, chúng tôi cho rằng: cần sử dụng
phần mềm dạy học hỗ trợ cho việc dạy học Bài 7: Sắp xếp và tìm kiếm
nhằm góp phần làm đổi mới phơng pháp dạy học, khắc sâu đợc kiến thức cho
học sinh.
17


2.4. Cơ sở về xu thế đổi mới phơng pháp dạy học.

Trong những năm gần đây, khối lợng tri thức khoa học tăng lên một
cách nhanh chóng. Theo các nhà bác học, cứ 8 năm nó lại tăng lên gấp đôi.
Dòng thông tin tăng lên nh vũ bão dẫn đến chỗ khoảng cách giữa tri thức khoa
học tổng cộng và bộ phận tri thức đợc lĩnh hội trong các trờng phổ thông và
các trờng đại học cứ mỗi năm lại tăng lên thêm. Mặt khác, thời gian học tập ở
các nhà trờng thì có hạn. Để hòa nhập và phát triển với xã hội, con ngời phải
tự học tập, trau dồi tri thức, đồng thời biết tự ứng dụng kiến thức và kỹ năng
đã tích lũy đợc trong nhà trờng vào nhịp độ sôi nổi của cuộc sống. Đồng thời
con ngời luôn luôn cần sự trợ giúp của các phơng tiện, đặc biệt là sử dụng
công nghệ thông tin.
Trớc tình trạng đó, các nhà tâm lý s phạm, các nhà giáo dục trên thế
giới (và cả trong nớc) trong các chơng trình nghiên cứu của mình đã khẳng
định nên đổi mới và đổi mới phơng pháp dạy học nhằm giải quyết nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ thứ nhất: Rút ngắn tối đa khoảng cách giữa khoa học và
việc dạy học ở nhà trờng phổ thông cả về mặt số lợng và cả về mặt chất lợng.
Nhiệm vụ này đợc thực hiện bằng con đờng hiện đại hoá các chơng trình học
tập ở phổ thông đặc biệt cần ứng dụng khoa học công nghệ và dạy học.
- Nhiệm vụ thứ hai: Là gắn liền với việc đổi mới tính chất dạy học. Các
nhà tâm lý học s phạm và giáo dục đã và đang nghiên cứu một số phơng hớng
đổi mới đó.
Để giúp học sinh hiểu sâu vấn đề trớc hết phải tạo cho học sinh có môi
trờng hoạt động tích cực nh đa học sinh tham gia vào hoạt động xây dựng hệ
thống các kiến thức, cho học sinh thấy đợc quá trình hoạt động của một câu
lệnh, phân tích từng bớc của một chơng trình. Từ đó học sinh có niềm tin say
mê, hứng thú tự giác học tập, độc lập tìm tòi, khám phá, độc lập nghiên cứu
hơn nữa, thể hiện khả năng tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình phát hiện ra
18


phơng hớng tìm cách giải quyết, tự mình kiểm tra và hoàn thiện kết quả đạt đợc trên cơ sở gợi ý, định hớng và tổ chức của thầy giáo.


3. Các cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành các nguyên tắc dạy học
với máy tính điện tử
Ngày nay sự phát triển có tính chất bùng nổ của Tin học làm cho việc đa giáo dục Tin học vào nhà trờng PT trở thành một trào lu mạnh mẽ trên quy
mô quốc tế mà trong đó ngời ta phân biệt hai hớng :
Một mặt ngời ta giảng dạy một số yếu tố cơ bản của Tin học nh nội
dung của giáo dục phổ thông.
Mặt khác, với t cách là một tiến bộ khoa học kỹ thuật mũi nhọn của thời
đại, MTĐT cũng có thể đợc sử dụng trong quá trình dạy học để đổi mới phơng
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng giáo dục. Về mặt này ta lại phân biệt
hai hớng :
Thầy giáo sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học.
MTĐT đợc dùng nh máy dạy học thay thế hoàn toàn ngời thầy giáo
(dạy học không giáo viên).
Về mặt lý luận, hớng thứ hai này bị nhiều ngời phê phán là một kiểu
dạy học phi nhân tính. Về mặt thực tế, nhiều thực nghiệm ở nớc ngoài về dạy
học bằng MTĐT theo hớng này đòi hỏi hệ thống phần mềm dạy học hết sức
phức tạp và thật ra máy vẫn cha hoàn toàn thay thế đợc ngời thầy giáo. Còn
quá sớm để rút ra kết luận dứt khoát về hớng này, nhng xu hớng chung của thế
giới hiện nay là theo hớng thứ nhất : Sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học
(Nguyễn Bá Kim- Đỗ Thị Hồng Anh -1988).
3.1. Cơ sở thực tiễn để sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học.
MTĐT đợc đa vào sử dụng trong nhà trờng nh một công cụ dạy học bởi
vì nó tỏ ra có hiệu lực mạnh góp phần đổi mới phơng pháp dạy học.
19


Thứ nhất, sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học là để khai thác chỗ mạnh
của kỹ thuật hiện đại này hỗ trỡ cho quá trinh dạy học.
MTĐT có thể giúp mô phỏng những hiện tợng không thể hoặc không

nên để xẩy ra điều kiện nhà trờng, không thể hoặc khó có thể đợc thể hiện
nhờ những phơng tiện khác. Việc mô phỏng nh thế có thể giúp nhà trờng tránh
đợc những thí nghiệm nguy hiểm, vợt quá những sự hạn chế về thời gian,
không gian hoặc chi phí.
MTĐT có thể dùng nh CSDL, có khả năng lu trữ một lợng dữ liệu rất
lớn và tái hiện chúng dới những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế. u
điểm này có thể khai thác phục vụ việc dạy học các môn hoá học, thể dục, địa

MTĐT có thể đợc dùng nh một máy soạn thảo văn bản tuyệt vời. Đó trớc hết là một chiếc máy chữ nhng u việt hơn bất kì một máy chữ thông thờng
nào bởi vì ta có thể điều chỉnh, sửa chữa những chữ viết sai, có thể thay đổi
thứ tự các đoạn văn, có thể thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ và khoảng cách giữa các
dòng, có thể phân công, mỗi ngời viết một phần rồi ghép lại theo một trình tự
mong muốn. . . Chức năng soạn thảo văn bản có thể khai thác để dạy học tiếng
mẹ đẻ hoặc tiếng nớc ngoài.
MTĐT còn đợc dùng để tạo ra bảng tính điện tử có thể kéo dài theo
chiều ngang hoặc mở rộng theo chiều dọc, có thể tự động tính toán theo những
công thức đợc cài sẵn và do đó có thể dùng cho học sinh tập điều tra, nghiên
cứu trong những môn khác nhau : Thể dục, địa lý, toán. . .
MTĐT có thể hỗ trợ tốt cho những diện học sinh khác nhau: Diện có tài
năng, diện bị khuyết tật, diện chậm phát triển về trí tuệ ...
Thứ hai, sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học dẫn đến những kiểu dạy
học mới bằng cách để cho máy làm một số chức năng của thầy giáo ở những
phần khác nhau của quá trình dạy học. Nhờ mô hình hoá những chơng trình
20


dạy học làm cho máy thay thế đợc một số phần việc của ngời thầy giáo và
cách dạy học này có thể thể hiện nhiều u điểm về mặt s phạm nh khuyến
khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngợc trong quá
trình dạy học và cá biệt hoá quá trình này. Đơng nhiên cũng phải chú ý khắc

phục một số nhợc điểm của cách dạy học này.
Trong hoàn cảnh nớc ta còn nhiều khó khắn về cơ sở vật chất, ta cha thể
sử dụng MTĐT một cách rộng rãi trong nhà truờng. Nhng nếu đã có thể trang
bị máy tính điện tử để dạy Tin học cho học sinh diện mũi nhọn thì cũng có thể
thí điểm sử dụng luôn những máy đó làm công cụ dạy học để nâng cao chất lợng giáo dục. Tuy nhiên cần tránh sự lạm dụng MTĐT. Truờng hợp nào
MTĐT không hơn gì chiếc bảng đen hoặc trang sách giáo khoa...Thì ta không
dùng MTĐT.
3.2. Những chức năng sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học.
3.2.1. Máy tính điện tử làm những phần việc của ngời thầy giáo
Đợc sử dụng với chức năng này, MTĐT đóng vai trò thầy giáo ở
một số khâu của quá trình dạy học, mặc dù nhìn toàn bộ quá trình này
thì máy vẫn là công cụ của giáo viên. Kiểu dạy học này có thể hình
dung nh sau: MTĐT thông báo một số tin trên màn hình. Bằng một số
chỉ dẫn cũng đợc in trên màn hình, học sinh đợc yêu cầu trả lời một số
câu hỏi liên quan đến các tin vừa nhận đợc. Việc trả lời này đợc thực
hiện nhờ bộ phận nhập tin của MTĐT. MTĐT đánh giá các câu trả lời
của ngời học theo một số chỉ tiêu nhất định rồi trên cơ sở đó quyết
định những công việc tiếp theo của ngời và máy.
Hai tình huống điển hình của kiểu dạy học này là rèn luyện kỹ năng và
truyền thụ nội dung mới.
ở tình huống dạy kỹ năng, MTĐT đợc sử dụng để giúp ngời học tập
vận dụng một số kiến thức đã lĩnh hội vào một số hoạt động vào củng cố kỹ
21


năng tiến hành các hoạt động này. Ví dụ nh trong giờ học, học sinh ngồi trớc
MTĐT và thấy trên màn hình một bài tập số học, chẳng hạn cộng hai số tự
nhiên. Học sinh này làm phép cộng đó và thông báo câu trả lời của mình bằng
cách nhấn phím thích hợp trên bàn phím. Qua màn hình máy cho biết câu trả
lời đúng hay sai và nêu hớng dẫn hoặc bài tập tiếp theo. Cứ nh thế cho đến khi

máy nhận thấy học sinh đã đạt đợc yêu cầu ở mức độ nào đó thì sẽ ra những
bài tập khó hơn hoặc yêu cầu cao hơn.
ở tình huống truyền thụ nội dung mới, MTĐT thông báo một số kiến
thức và hỗ trợ học sinh lĩnh hội các kiến thức đó. Ta hãy xét ví dụ về việc dạy
học một khái niệm nào đó. MTĐT trình bày định nghĩa khái niệm nào đó trên
màn hình, nêu lên những ví dụ minh hoạ. Sau đó máy đa ra một số đối tợng
rồi yêu cầu học sinh chỉ ra trong đó những đối tợng nào thoả mãn định nghĩa
đã cho. ở tình huống dạy học kiểu này, nhiều khi máy tính điện tử thông báo
kiến thức mới bằng cách mô phỏng một quá trình hoặc hiện tợng thực tế, ví dụ
nh ta muốn dạy học sinh thực hiện việc hỗn hợp Axit với nớc theo một trình tự
đúng. Đơng nhiên cũng có thể đa học sinh một lợng axit và một lợng nớc. Rồi
yêu cầu các em hỗn hợp chúng với nhau. Khó khăn là ở chỗ trong trờng hợp
này nếu trình tự hỗn hợp sai, sẽ dẫn đến nguy hiểm cho học sinh, có thể bị
bỏngNếu thông báo về hiện tợng xảy ra khi đổ axit vào nớc hoặc nớc vào
axit đợc mô phỏng nhờ máy tính điện tử thì học sinh có thể thấy một
cách trực quan tác hại của trình tự sai mà không bị nguy hiểm gì
3.2.2. MTĐT đóng vai trò học sinh.
Trong truờng hợp này, học sinh làm chức năng ngời dạy học, MTĐT
đóng vai trò ngời học và nh vậy máy tính đã tạo cơ hội để học sinh học tập
thông qua việc dạy. Thật vậy, để dạy máy làm một số công việc học sinh phải
lập trình, nhờ đó trớc hết họ học đợc cách lập trình và thêm nữa phát triển
đợc khả năng giải quyết vấn đề thông qua việc lập trình khi học sinh học viết
một chơng trình, ta không hi vọng rằng những lần đầu tiên học sinh lập trình
22


sẽ thành công. Điều quan trọng là qua đó ngời học thu đợc một số hớng đi có
cái nhìn rõ hơn, có mục đích hơn và từ đó có động cơ hơn về vấn đề đặt ra,
thấy đợc một số hớng đi không dẫn tới kết quả nh mong muốn, từ đó biết điều
chỉnh hớng đi và cuối cùng tìm ra con đờng thành công.

3.2.3. MTĐT làm chức năng công cụ dạy học
Mỗi công cụ có thể thay thế con ngời trong một khoảng thời gian ở một
số công việc. Chẳng hạn MTĐT có thể làm chức năng thầy giáo, chức năng
ngời học...MTĐT có khả năng đóng vai trò của thầy giáo ở một số khâu của
quá trình dạy học và thầy giáo có thể tạm thời vắng mặt ở các khâu đó, tuy
rằng nhìn toàn bộ quá trình thì vẫn là công cụ của giáo viên. Còn khi MTĐT
là một phơng tiện, ta hiểu rằng nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho thầy trong quá
trình dạy học và ngời thầy phải luôn luôn có mặt trong quá trình này.
Với ý nghĩa là phơng tiện dạy học, MTĐT thờng đợc sử dụng với các
mục đích: Cơ sở dữ liệu, máy soạn văn văn bản, bảng tính điện tử.
Các hình thức này đã đợc giới thiệu sơ lợc ở các mục trớc, chủ yếu ở
đây muốn nhấn mạnh rằng khi MTĐT đợc sử dụng nh một phơng tiện dạy học
thì nó không mang tính đặc thù của giáo dục. Chúng là những dạng ứng dụng
của máy tính điện tử trong đời sống nói chung và hiện nay ngời ta đã khai thác
đợc những ứng dụng đó đa vào phục vụ giáo dục.
3.2.4. Những chức năng khác.
Ngoài những chức năng chủ yếu đợc kể trên, MTĐT còn đợc dùng để
tạo các trò chơi, qua đó học sinh vừa có thể giải trí vừa có thể học tập, trao đổi
kinh nghiệm, kiểm tra mình bằng các chơng trình trắc nghiệm thiết kế sẵn. Vợt ra ngoài việc dạy học, MTĐT còn đợc dùng nh công cụ nghiên cứu khoa
học và công tác quản lí trong ngành giáo dục.

4. Những nguyên tắc s phạm về sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học.
Trong khi đa MTĐT vào dạy học ta cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
23


4.1. Sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học cần đợc đặt trong toàn bộ hệ thống
các phơng pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
đó.
Mỗi phơng pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần

phát chỗ mạnh của phơng pháp này để hạn chế chỗ yếu của phơng pháp khác.
Ví dụ nh trong khi sử dụng máy tính điện tử làm một số chức năng của ngời
thầy giáo, ta thờng gặp tình huống học sinh chỉ cần chọn câu trả lời đúng
trong một số câu trả lời đã cho sẵn. Để khắc phục nhợc điểm này, nhiều khi
trong khâu kiểm tra, thầy giáo cần yêu cầu học sinh trình bày đầy đủ câu trả
lời của mình, diễn tả toàn bộ quá trình suy nghĩ dẫn đến câu trả lời đó.
4.2. Sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học không thủ tiêu vai trò của ngời thầy
giáo trong quá trình dạy học.
Nh đã khẳng định nhiều lần, ta chủ trơng sử dụng MTĐT nh công cụ
dạy học của ngời thầy giáo. Công cụ này dù hiệu lực đến bao nhiêu cũng
không thể thủ tiêu vai trò của ngời thầy. Ta vẫn cần phát huy tác dụng của ngời thầy nhng theo những hớng không hoàn toàn giống nh trong dạy học thông
thờng. Thầy giáo cần lập kế hoạch cho những hoạt động của mình trớc khi,
trong khi và sau khi học sinh học tập trên MTĐT. Chẳng hạn, khi sử dụng
MTĐT thay thầy giáo trong một số khoảng thời gian do đợc giải phóng khỏi
việc dạy học đồng loạt cho cả lớp, thầy có thể và cần phải đi sâu giúp đỡ
những học sinh các biệt (kể cả giỏi vả yếu) trong những khoảng thời gian dài
hơn nhiều so với dạy học không có máy.
4.3. Sử dụng máy tính điện tử nh công cụ dạy học không chỉ nhằm thí điểm
dạy học với máy tính điện tử (sử dụng MTĐT là công cụ) mà còn cần góp
phần dạy học về máy tính điện tử.
Việc sử dụng máy tính điện tử nh công cụ dạy học có thể góp phần hình
thành ở học sinh những yếu tố nội dụng môn Tin học, thể hiện ở trong một số
chỗ :
24


Thông qua việc học trên MTĐT học sinh đợc làm quen với những thao
tác sử dụng máy, đợc thực nghiệm, cụ thể hoá các khái niệm và đồng thời hình
thành các kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm trong khi sử dụng MTĐT.
Bản thân học sinh đợc trải nghiệm những ứng dụng của Tin học và

MTĐT ngay trong chơng trình dạy học, điều đó có tác dụng gây động cơ cho
việc học tập những nội dung Tin học. Và chính bản thân những ứng dụng của
Tin học và công cụ Tin học là một trong những nội dung Tin học cần truyền
thụ.
Để phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng MTĐT vào việc giáo
dục Tin học ở những lúc thích hợp, thầy giáo có thể bình luận về hiệu quả của
MTĐT, về vai trò của con ngời thể hiện trong việc lập trình và có thể giải
thích một vài lệnh đợc dùng ở phần mềm dạy học mà thầy dùng với điều kiện
học sinh đã học các lệnh đó. Việc giải thích này không phải nhằm dạy học
sinh cách tự tạo ra phần mềm nh thế mà chủ yếu là để gây động cơ và niềm tin
cho việc học Tin học của học sinh.
4.4. Sử dụng MTĐT nh công cụ dạy học không phải chỉ để Thực hiện việc dạy
học với MTĐT mà còn cần góp phần thúc đẩy việc đổi mới phơng pháp dạy
học ngay cả trong điều kiện không có máy:
Nếu ta lập đợc một chơng trình, để máy làm chức năng thầy giáo, thực
hiện một cách hiệu quả một số khâu của quá trình dạy học, một nội dung nào
đó thì cũng có thể đề xuất một phơng án tốt để đổi mới PPDH, nội dung
đó trong điều kiện không có máy, Bởi vì trớc hết lập đợc một chơng trình nh
thế, đòi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc trong quá trình dạy học tơng ứng đến mức
có thể mô tả các khâu nói trên một cách rõ ràng chính xác và giao cho máy
thực hiện. Và trong điều kiện hiện nay chúng ta cha thể trang bị đủ số lợng
MTĐT cho việc dạy học đối với tất cả các trờng. Vì vậy ta nên làm song song
hai việc đồng thời với việc sản xuất phần mềm để MTĐT làm chức năng thầy
giáo dạy một số tiết, ta sẽ đề xuất những phơng án đổi mới dạy học các tiết đó
25


×