Tải bản đầy đủ (.doc) (334 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng phát triển năng lực tự học trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường THPT luận vă

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 334 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM TRÂM ANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
DÙNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 Ở
TRƯỜNG THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM TRÂM ANH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
DÙNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 Ở
TRƯỜNG THPT
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số:

60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

VINH - 2012


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gởi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐH
Vinh, ĐH Sài Gòn, Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp.
Cùng với các học viên lớp cao học phương pháp dạy học Hóa học, lớp cao
học hoá vô cơ, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy và
truyền thụ cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quí báu.
Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường,
thầy đã không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình giúp tác giả
hoàn thành tốt luận văn.
Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô ở các trường THPT Bình
Hưng Hòa, THPT Giồng Ông Tố, TH Thực Hành Sài Gòn, THPT Võ Trường Toản.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn đông viên và là
chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.

Tác giả

Phạm Trâm Anh


MỤC LỤC
Lời cảm ơn....................................................................................................................
Mục lục..........................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt.............................................................................................

Danh mục các bảng.......................................................................................................
Danh mục các hình vẽ, đồ thị.......................................................................................
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................................33

5. Thông tin bổ sung:...........................................................................45
Lịch sử phát hiện iot............................................................................46
3.6.3. Kết quả định lượng thu được qua bài kiểm tra của học sinh .......................98
3.6.4.6. Nhận xét của giáo viên về hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học ........110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................112
5.2. Clo trong tự nhiên Clo có 2 đồng vị (75%) và (25%) ..................................12
CHƯƠNG 7 TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG − CÂN BẰNG HÓA HỌC........................139

A. nhiệt độ. B. tốc độ phản ứng.............................................................................140
A. khi áp suất tăng, tốc độ phản ứng giảm.............................................................140
C. giảm áp suất bình phản ứng.

D. giảm nhiệt độ, tăng áp suất bình............142

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...............................................................6
3.6.3. Kết quả định lượng thu được qua bài kiểm tra của học sinh .......................13
3.6.4.6. Nhận xét của giáo viên về hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học ..........24

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................25


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt


Bài tập hóa học

BTHH

Bảng tuần hoàn

BTH

Công thức

CT

Công thức phân tử

CTPT

Dạy học

DH

Dung dịch

dd

Đối chứng

ĐC

Điều kiện tiêu chuẩn


đktc

Định luật bảo toàn

ĐLBT

Giáo viên

GV

Hệ thống bài tập

HTBT

Học sinh

HS

Kiểm tra đánh giá

KT - ĐG

Nhà xuất bản

NXB

Phòng thí nghiệm

PTN


Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học

PPDH

Sách giáo khoa

SGK

Số oxi hoá

soh

Số thứ tự

STT

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp.HCM

Thực nghiệm

TN

Trung học phổ thông


THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm............Error: Reference source not found
Bảng 3.2. Nhận xét của giáo viên về HTBT.........Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Thống kê số lượng phiếu nhận xét của HS....Error: Reference source not
found
Bảng 3.4. Nhận xét của học sinh về HTBT..........Error: Reference source not found
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1................Error: Reference source not found
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1.....Error:
Reference source not found
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1. Error: Reference source not
found
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1........Error: Reference
source not found
Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2................Error: Reference source not found
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2...Error:
Reference source not found
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2Error: Reference source not
found
Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2......Error: Reference
source not found
Bảng 3.13. Bảng điểm bài kiểm tra lần 3..............Error: Reference source not found
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3...Error:
Reference source not found
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3Error: Reference source not
found
Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3......Error: Reference

source not found
Bảng 3.17. Bảng điểm bài kiểm tra lần 4..............Error: Reference source not found


Bảng 3.18. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 4...Error:
Reference source not found
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 4Error: Reference source not
found
Bảng 3.20. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 4......Error: Reference
source not found
Bảng 3.21. Tổng hợp kết quả của 4 bài kiểm tra. .Error: Reference source not found
Bảng 3.22. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 4 bài kiểm tra
................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả học tập của 4 bài kiểm tra Error: Reference source not
found
Bảng 3.24. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 4 bài kiểm tra......Error: Reference
source not found


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình dạy - tự học..................Error: Reference source not found
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 Error: Reference source not found
Hình 3.2. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 1Error: Reference source not found
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2Error: Reference source not found
Hình 3.4. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 2Error: Reference source not found
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3Error: Reference source not found
Hình 3.6. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 3Error: Reference source not found
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 4Error: Reference source not found
Hình 3.8. Đồ thị kết quả học tập bài kiểm tra lần 4Error: Reference source not found
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích 4 bài kiểm tra.....Error: Reference source not found

Hình 3.10. Đồ thị tổng hợp kết quả học tập của 4 bài kiểm tra......Error: Reference
source not found



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người và là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời đại hiện nay, Việt Nam đã là
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, thì giáo dục lại cần
phải phát triển hơn nữa để góp phần đào tạo những thế hệ con người Việt Nam mới
năng động, sáng tạo, có khả năng hội nhập toàn cầu, tự lập trong suốt cuộc đời.
Nhưng biển học thì vô bờ mà bất cứ trường học nào cũng chỉ có thể cung cấp cho
con người khối lượng tri thức có giới hạn. Vậy nên học sao đây trong thời đại bùng
nổ thông tin như hiện nay, kiến thức nhân loại tăng lên vùn vụt, mỗi ngày một
nhiều. Vì vậy cách giải quyết tốt nhất là rèn luyện cho học sinh khả năng tự học.
Bác Hồ đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”; có như thế thì khi ra trường
họ vẫn có thể học mãi, học suốt đời và chỉ có thế họ mới không bị lạc hậu so với
tình hình phát triển của khoa học, kĩ thuật. Việc tiếp thu kiến thức của học sinh nếu
chỉ dựa vào các tiết học trên lớp là chưa đủ. Do vậy, phải dạy cho học sinh cách học
để có thể giúp họ trở thành những người có khả năng tự học suốt đời. Vậy cần thiết
phải đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Một trong những thành tố quan trọng trong quá trình dạy học của người Thầy là
mục tiêu dạy học. Ðể đạt được mục tiêu này, người Thầy phải khai thác có hiệu
quả, xây dựng và chọn lọc kỹ hệ thống bài tập để HS sau khi học xong một bài hoặc
một chương thì phải đạt được 3 mức độ của kiến thức và tư duy là biết, hiểu và vận

dụng được các kiến thức đó, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển tư duy và góp phần
hình thành nhân cách của các em.
Trong hóa học, giải đáp các câu hỏi lý thuyết và giải bài tập hóa học là phương tiện
cơ bản để giúp học sinh tái hiện kiến thức, rèn luyện tư duy một cách sâu sắc và vận
dụng linh hoạt, có hiệu quả các kiến thức của mình. Giải bài tập hóa học là lúc học
sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học của mình. Bài tập
hóa học cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả con đường để giành lấy kiến thức,


2

cả niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, bài tập hóa học vừa là
mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm.
Thực trạng hiện nay ở các trường Trung học phổ thông nói chung thì đa số
giáo viên còn nặng về thuyết trình, chỉ chú trọng vào hoàn thành bài giảng, phương
pháp dạy học theo kiểu “ truyền thụ một chiều” mà chưa chú ý đến việc phát huy
nội lực của người học, học sinh chỉ có một nhiệm vụ là tiếp thu một cách thụ động
kiến thức do người thầy truyền cho.
Xuất phát từ những nhu cầu và thực trạng trên chúng tôi chọn đề tài “Xây
dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng phát triển năng lực tự học trong dạy học
hóa học lớp 10 ở trường THPT”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập tự học từ trước đến nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu. Chúng tôi xin nêu một vài nghiên cứu có liên quan đến bài
tập hóa học như sau :
1. Đặng Thị Thanh Bình (2006), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học
bồi dưỡng học sinh khá giỏi lớp 10 THPT (ban nâng cao), Luận văn thạc sỹ khoa
học, ĐHSP Hà Nội.
2. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế ebook hỗ trợ HS tự học hóa học
lớp 9 THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

3. Đỗ Văn Minh (2007), Xây dựng hệ thống bài tập hoá học vô cơ nhằm rèn luyện
tư duy trong bồi dưỡng HS giỏi ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học, ĐHSP
Hà Nội.
4. Lê Thị Thiện Mỹ (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ việc tự
học cho học sinh phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa Học 11 nâng cao trường THPT,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM .
5. Phan Thanh Nam (2006), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học để củng cố và phát
triển kiến thức cho học sinh lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐH Vinh .
6. Lê Như Nguyện (2009), Rèn trí thông minh cho học sinh thông qua việc giải bài
tập trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn thạc sỹ, ĐHSP Vinh.


3

7. Lê Thị Kim Oanh (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh
tự học phần hóa vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao trường THPT, Luận văn thạc
sĩ, ĐHSP TPHCM .
8. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho
học sinh THPT thông qua bài tập hóa học vô cơ, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
9. Vũ Anh Tuấn (2003), Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy
trong việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận án tiến
sĩ, ĐHSP Hà Nội.
10. Trần Thị Thanh Vy (2011), Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
hóa học đại cương nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh lớp 10 nâng cao
THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐH Vinh .
- Như vậy, việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng phát triển năng lực tự
học trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường THPT vẫn chưa được quan tâm đúng
mức. Điều đó gây trở ngại lớn cho HS khi học phần này. Vì vậy, xây dựng và sử
dụng HTBT dùng phát triển năng lực tự học trong dạy học hóa học lớp 10 ở trường
THPT là cần thiết.

3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập hoá học 10 ở trường THPT.
- Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự
học của học sinh trong dạy học hoá học góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá
học phổ thông.
- Tích cực hóa hoạt động học của học sinh.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về phương pháp tự học.
- Nghiên cứu nội dung chương trình hoá học xây dựng hệ thống bài tập hóa học
dùng để phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của hệ thống
bài tập đã đề xuất.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể : Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT


4

- Đối tượng :
+ Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phương pháp tự học.
+ Hệ thống bài tập hoá học lớp 10 ở trường THPT phục vụ cho việc phát triển năng
lực tự học của học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Các PP nghiên cứu lý luận
- PP nghiên cứu các tài liệu về bài tập hóa học và trắc nghiệm.
- PP phân tích và tổng hợp.
- PP phân loại và hệ thống hóa.
b. Các PP nghiên cứu thực tiễn
- PP điều tra cơ bản tình hình dạy học hóa học ở trường THPT.

- PP thực nghiệm sư phạm.
- PP toán học.
c. Dùng toán học thống kê để xử lí số liệu kết quả thực nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập, phù hợp với trình độ học sinh và được sử
dụng linh hoạt, hợp lí thì giáo viên sẽ thành công trong việc phát triển năng lực tự
học cho học sinh. Qua đó sẽ hình thành thói quen tự học, làm việc độc lập, chủ động
tìm tòi lĩnh hội kiến thức của môn học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng được hệ thống bài tập hoá học lớp 10 hướng dẫn tự học phù hợp với quá
trình nhận thức đa cấp độ của học sinh từ thấp đến cao.
- Xây dựng bộ đề giúp học sinh tự kiểm tra – đánh giá kết quả học tập.
- Giúp học sinh THPT có phương pháp rèn luyện các kĩ năng giải bài tập hóa học
góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học trong giai đoạn hiện nay.
- Là nguồn tư liệu cho GV trong quá trình giảng dạy.


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP
HOÁ HỌC
1.1. Tự học
1.1.1. Khái niệm tự học [16], [18], [32]
- Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là: “…tự học
là quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành…”
- Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về tự học. Người cho rằng “Tự học là cách
học tự động” và “phải biết tự động học”. Theo Người, “tự động học tập” là tự học
một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm
vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự triển khai, thực

hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình
kiểm tra đánh giá việc học của mình.
- Theo GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình
cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm
lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.
- Theo tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
- Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”


6

- Trong bài phát biểu tại hội thảo “Nâng cao chất lượng dạy học“ tổ chức vào tháng
11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ và lúc nào
cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế hệ của
nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện cho
mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
- Theo Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng
được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học

trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu
bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người
học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết
quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nồng độ học tập nhất định”.
-Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ),
cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên
trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học …) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
- Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim,
kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt
động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn
tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe,
phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết
cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện, … Đối
với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc
bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải
có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
- Từ những quan niệm trên đây có thể nhận thấy rằng, khái niệm tự học luôn đi
cùng, gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của mỗi
cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát huy hiệu quả thông qua các hoạt
động tự thân ấy. Để có được, đạt tới sự hoàn thiện thì mỗi HS phải tự thân tiếp nhận


7

tri thức từ nhiều nguồn; Tự thân rèn luyện các kĩ năng; Tự thân bồi dưỡng tâm hồn
của mình ở mọi nơi mọi lúc.

1.1.2. Các hình thức tự học [38]
Theo , tự học có các hình thức sau :
- Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học
kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức,
HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học của
mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
- Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập : thí dụ như học bài hay làm bài
tập ở nhà là công việc thường xuyên của HS phổ thông. Để giúp HS có thể tự học ở
nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài tập ở nhà của
họ.
- Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) : HS được nghe GV giảng giải
minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận
được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không đánh
giá được kết quả học tập của mình.
- Tự học qua tài liệu hướng dẫn : Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được. Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS
cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
- Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở lớp
Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK
hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự
hướng dẫn về phương pháp học.
1.1.3. Chu trình tự học
Chu trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: thầy (dạy),
trò (tự học), tri thức. Ba thành tố đó luôn tương tác với nhau thâm nhập vào nhau,
quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chu trình dạy với chu
trình tự học, làm cho dạy và tự học cộng hưởng với nhau tạo ra chất lượng tốt, hiệu
quả cao.
1.1.3.1. Chu trình tự học của trò [17]



8

- Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết
vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có
tính chất cá nhân.
- Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự
trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua sự hợp
tác, trao đổi, giao tiếp các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng
đồng lớp học.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy
kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai,
tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.1.3.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với
chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba
thời của trò:
- Hướng dẫn
Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn đề
cần phải giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh.
Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết vấn đề để
tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản phẩm
ban đầu.
- Tổ chức
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc
tranh luận, trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong
và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ giao tiếp

trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lý.
- Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra
Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về cuộc tranh luận đối thoại, trò – trò,
trò – thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra.


9

Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự
đánh giá, tự điều chỉnh…
1.1.3.3. Chu trình dạy - tự học [9]
Tri thức (cá nhân)
Hướng dẫn
(1)
)Trò chơi
Tự học
Tự điều
chỉnh
(3)
Tri thức
chỉnhchỉchỉ
(khoa học) Trọng
nh tài
học )
Cố vấn
chỉnh

(2) Tổ chức
Tự thể hiện
Tri thức

(xã hội)

Hình 1.1. Sơ đồ chu trình dạy - tự học
Dựa vào sơ đồ trên ta thấy:
- Hình tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học.
- Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy.
- Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
- Các mũi tên → trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực “thầy”; sáng kiến
điều hành chung cả chu trình dạy – tự học đều thuộc về thầy; Thầy là người khởi
xướng, người dẫn chương trình tự học của trò.
(1) Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tự tìm ra một tri thức có tính chất cá
nhân.
(2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu
của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội.
(3) Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ
sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học
tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học.


10

Chu trình dạy – tự học là quá trình kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy và
chu trình tự học của trò. Vì vậy muốn đạt kết quả cao nhất trong chu trình trên thì
dạy học phải cộng hưởng với tự học.
1.1.3.4. Dạy học cộng hưởng với tự học
Sự kết hợp giữa ngoại lực – dạy với nội lực – tự học làm tăng sức tự học,
nâng cao năng lực tự học, chất lượng và hiệu quả học tập có thể xem như là một
hiện tượng cộng hưởng.
Trong lĩnh vực dạy học, tác động dạy học cộng hưởng với tự học:
- Người học tìm cách tự vươn lên trình độ phát triển của mình. Điểm tựa để vươn

lên: đó là những gì đã hiểu biết, kinh nghiệm sống, sự hợp tác với các bạn, sự
hướng dẫn của thầy.
- Vì thế sự tự vươn lên nói trên của người học được kích thích, tò mò, hứng thú đến
mức người học có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức mới, đạt được mục tiêu học.
Quá trình dạy – tự học đòi hỏi phải sử dụng mục tiêu – vật cản, các tình huống –
vấn đề và các phương pháp dạy học tương ứng như là phương pháp tích cực.
1.1.4. Vai trò của việc tự học của học sinh [8], [15], [16], [17]
- Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận
thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học
giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu
cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình
khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS
không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực
tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì
tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy
tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Muốn
thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện
và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra.
- Tự học của HS THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự


11

học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là
biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
- Phát triển năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho
quá trình học tập. Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính

tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và, một trong những nhiệm vụ
quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền
giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với
mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực
(hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân
cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện
sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức
thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú
trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên
cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người
chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác.
Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
- Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi
biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ
không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những
tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn
từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự
học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực
tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
1.1.5. Những khó khăn trong việc tự học môn hoá học
- Thiếu phương tiện, nguồn tư liệu học tập.
- Không chuẩn bị trước bài học ở nhà .


12


- Thiếu tập trung khi nghe giảng ở lớp, học bài ở nhà và chưa tích cực trong hoạt
động nhóm.
- Thời lượng cho tiết học ngắn mà dung lượng kiến thức lớn.
- Chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn
- Chưa có phương pháp kỹ năng tự học
- Chưa xác định được phương pháp học tập
- Chưa có thói quen tự học và động lực để học tập
- Lập thời gian biểu chưa rõ ràng và hợp lý.
- HS thụ động bị áp đặt.
- GV chưa chú trọng thúc đẩy hoạt động tự học của HS.
- GV không giao bài tập tự học, tự nghiên cứu.
- Một số hiện tượng chưa có thí nghiệm minh họa nên khó hiểu.
- Công thức nhớ không chắc chắn. Nắm hiện tượng chưa sâu sắc, có khi còn hiểu
sai các hiện tượng.
-Khả năng tư duy còn yếu.
1.1.6. Phát triển năng lực tự học của học sinh như thế nào ?
- Thực chất của việc phát triển năng lực tự học là hình thành và phát triển năng lực
nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác định
những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp...) từ quá trình giải
quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc vào nhận thức kiến
thức mới, năng lực đánh giá và tự đánh giá.
- Dấu hiệu đánh giá năng lực tự học phát triển đó là: Có khả năng tự mình tìm tòi
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự nhưng với chất
lượng cao hơn, không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với những tình
huống mới, tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một cách
nhanh chóng, vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế, định
hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm cách
tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Vì vậy, muốn phát triển năng lực tự học cho học sinh, phải xây dựng nội dung dạy
học sao cho nó không phải thích nghi với những công việc hàng ngày của các em

(chỉ lên lớp và thụ động nghe thầy giáo giảng bài, giải bài toán minh họa, điều được


13

quan tâm là kết quả bài toán nhiều hơn quá trình giải bài toán, nặng về rèn kỹ năng
hơn rèn năng lực suy luận, tư duy) mà đòi hỏi phải có một trình độ phát triển cao
hơn, có phương thức hoạt động trí tuệ phức tạp hơn thông qua quá trình tự lực giải
bài toán (từ chỗ nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp bài toán, suy xét từ nhiều góc
độ có hệ thống trên cơ sở những lý luận hiểu biết đã có của mình, phát hiện ra các
khó khăn, mâu thuẫn cần được giải quyết bổ sung làm sáng tỏ. Sau đó trình bày giả
thuyết, xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết bài toán. Khảo sát
các khía cạnh, xử lý các dữ kiện bài toán. Đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết
luận, khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề áp
dụng, vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn hoặc trên cơ sở kiến
thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm kiến thức mới
thông qua quá trình giải quyết những bài toán khác. Cuối cùng phải rèn luyện cho
học sinh khả năng tự đánh giá thông qua quá trình tự đánh giá mình và đánh giá
bạn, không có khả năng tự đánh giá, học sinh khó có thể tự tin trong phát hiện, giải
quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học. Nếu học sinh thực sự nắm được những
kiến thức quan trọng thông quá quá trình tự giải bài toán thì đây là tiêu chí rõ nhất
về trình độ phát triển năng lực tự học của các em.
- Kết quả cho thấy sự hướng dẫn tự học, tự điều chỉnh đúng đắn của người thầy và
học sinh có ảnh hưởng rất lớn đối với khả năng tự học của người học.Năng lực tự
học có thể được phát triển thông qua việc ứng dụng học tập tự điều chỉnh và nếu
người học càng có khả năng tự học, kết quả học tập của họ sẽ càng cao.
- Các hoạt động học tập nên được thiết kế theo hướng góp phần tăng cường năng
lực tự học của người học, tức là dựa trên nguyên lý người học tự điều chỉnh học tập
của chính mình qua việc đề ra kế hoạch học tập, thực hiện và điều chỉnh hoạt kế
hoạch học tập và sau cùng là đánh giá kết quả và tiến trình học tập của chính mình.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học [35]
- Theo Thứ trưởng Bộ GDĐT Nguyễn Vinh Hiển, đổi mới phương pháp dạy học
phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học là yếu tố có thể coi là xương sống


14

- Trong những năm gần đây, những đòi hỏi về chất lượng và cơ sở vật chất đã thổi
làn gió mới cho công tác đổi mới phương pháp dạy và học của hệ thống giáo dục
phổ thông.
- Trước đây, tình trạng “học chay, dạy chay”, “thầy đọc – trò chép” diễn ra phổ
biến. Còn giờ đây, không gian lớp học nơi diễn ra quá trình dạy và học, đã thay đổi
hẳn tùy theo hình thức tổ chức dạy học được giáo viên thực hiện. Ta có thể hình
dung bảng đen, phấn trắng, giáo án viết tay… đã được thay thế bằng máy tính xách
tay, bảng tương tác, máy chiếu, dụng cụ trực quan … . Những thay đổi này đã khiến
hoạt động trong lớp học không còn là sự độc diễn của GV với những thuyết trình
dài mà còn là sự tương tác tích cực của HS, khiến việc tiếp thu kiến thức không còn
thụ động nữa.
- Nhiều trường còn đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy-học
theo hướng đổi mới. Hệ thống thư viện được chú trọng cả về lượng và chất thông
tin, lại có những sáng tạo mới để tạo ra các thư viện lưu động, thư viện xanh phục
vụ mọi nhu cầu và đối tượng tiếp nhận thông tin. Hệ thống mạng internet được kết
nối là một công cụ hữu hiệu để thầy và trò có một kho tư liệu tham khảo cần thiết.
HS được định hướng tự học dựa trên kiến thức và kỹ năng chuẩn do GV cung cấp
trên lớp.
- Đội ngũ GV được tăng cường cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu dạy
và học mới. Họ được tham gia các lớp tập huấn để thực hiện việc dạy học mới theo
phương pháp, quy trình mới, được tạo các điều kiện cần thiết để tiến hành những
đổi mới về phương pháp đáp ứng đổi mới của chương trình và sách giáo khoa…

Do đó, việc nâng cao nhận thức hơn nữa về nội dung, phương pháp thực hiện việc
đổi mới này phải trở thành công việc thường xuyên, liên tục.
1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [4], [11]
1.2.2.1 Những nét đặc trưng cơ bản của xu hướng đối mới PPDH trên thế giới
- Do tác động của cơ chế thị trường, vai trò của giáo dục ngày càng được đề cao và
được xem như một động lực trực tiếp nhất để bồi dưỡng nhân lực, thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế xã hội. Do tác động đó, nhà trường muốn tồn tại và phát triển
thì phải đổi mới cách dạy học cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp, trong đó
phương pháp là yếu tố cuối cùng quyết định chất lượng đào tạo. Để đảm bảo cho


15

sản phẩm đào tạo được nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, nhà trường phải tạo
ra được những hệ dạy học mềm dẻo, đa năng và hiệu nghiệm, thích hợp với đối
tượng học sinh rất khác nhau về nhu cầu, trình độ và khả năng.
- Các PPDH hiện đại được phát sinh từ những tiếp cận khoa học hiện đại, như tiếp
cận hệ thống, tiếp cận mođun, phương pháp grap v.v ... Đây là những phương pháp
giúp điều hành và quản lý kinh tế - xã hội rất hiệu nghiệm ở quy mô hoạt động rộng
lớn và phức tạp. Từ những phương pháp đó, đã xuất hiện những tổ hợp PPDH phức
hợp, như algorit dạy học, grap dạy học, mođun dạy học, v.v. .. Những tổ hợp
phương pháp phức hợp này rất thích hợp với những hệ dạy học mới của nhà trường
trong cơ chế thị trường hiện đại, và chỉ có chúng mới cho phép người giáo viên sử
dụng phối hợp có hiệu quả với những hệ thống đa kênh, kể cả kỹ thuật vi tính, điều
mà các PPDH cổ truyền không có khả năng thực hiện.
- Đặc biệt là tiếp cận hệ thống đang xâm nhập vào giáo dục như một công cụ
phương pháp luận hiệu nghiệm. Ngày nay, khi mà mục tiêu của nhà trường trong cơ
chế thị trường hiện đại đang định hướng rõ rệt cho việc bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực cho một nền kinh tế đang phát triển và biến đổi sâu sắc, nội dung trí
dục của nhà trường cũng biến đổi cơ bản theo với sự phát triển mạnh mẽ của khoa

học và công nghệ
Dạy học ngày nay đã đạt đến trình độ công nghệ, do vậy, không chỉ nêu
khẩu hiệu: "Cải tiến phương pháp dạy học" đơn thuần mà cần có sự tiến hành, theo
tư tưởng tiếp cận hệ thống, cải cách cả hệ thống giáo dục, xác định mục tiêu đào
tạo, nội dung trí dục và từ đó đổi mới PPDH.
1.2.2.2. Một số định hướng đổi mới và phát triển PPDH ở Việt Nam hiện nay
1. Tính kế thừa và phát triển.
- Việc đổi mới và phát triển phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay là cần thiết và
cấp bách. Tuy nhiên sự phát triển phải dựa trên điều kiện thực tế hiện tại của đất
nước. Vì vậy, "hướng tìm tòi của chúng ta vẫn phải từ trong lĩnh vực các lý thuyết
truyền thống về PPDH". Trong lý luận dạy học truyền thống, những ưu điểm, những
yếu tố hợp lý của nó vẫn còn giá trị và mang tính phổ quát. Tuy nhiên, do vào thời
đại phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, nếu chỉ bằng lòng như vậy là sẽ bị tụt
hậu, là không có khả năng tiếp cận các nhân tố mới đang vận động và phát triển


16

2. Tính khả thi và chất lượng mới.
- "Sẽ lại rơi vào chủ quan duy ý chí nếu chúng ta đề ra các mục tiêu, chủ trương
chính sách mà không tính tới các điều kiện, các giải pháp tính khả thi trong thực
tiễn". Đây là hai yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng với điều kiện thực tiễn và yêu cầu
phát triển PPDH. Thông thường, do thời gian và ngại khó, nhà trường chúng ta
thường nghiêng về nguyên tắc khả thi và lệ thuộc quá nhiều vào ý tưởng này. Tâm
lý chung của các giáo viên và cán bộ chỉ đạo là dễ chấp nhận các phương án dễ thực
hiện, nhanh chóng phổ biến mà không chú ý đến hậu quả của nó. "Như thế, khả thi
nhưng thấp hơn trình độ hiện thực thì vô nghĩa, đó là một việc làm thừa và còn tai
hại nguy hiểm vì đã cản trở bước tiến bộ". Như vậy, trong nghiên cứu, đổi mới và
phát triển PPDH, cần đưa ra những giải pháp khả thi nhưng quan trọng hơn nữa là
giải pháp đó phải đưa ra hiệu quả và chất lượng cao hơn tình trạng hiện thực.

3. Cải tiến phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh.
- Cần phải xác định rằng một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng dạy và
học chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của thực tiễn là do công tác kiểm tra và
đánh giá chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, "việc xây dựng và hoàn chỉnh các phương
pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở trường phổ thông đến nay vẫn là một trong
những vấn đề quan trọng nhất". Có thể xem đây cũng là một khâu đột phá khởi
động cho việc đổi mới PPDH. Dạy tốt chỉ có thể có ý nghĩa khi kết quả của nó dẫn
đến đích là học tốt. Do đó, muốn đánh giá "dạy tốt" thì trước hết phải kiểm tra đánh
giá xem có "học tốt" không đã. "Chính nội dung và cách thức kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của người học sẽ chi phối mạnh mẽ, điều chỉnh ngay lập tức cách học
của học sinh và cách dạy của thầy".
- Kiểm tra - đánh giá trong dạy học là một vấn đề hết sức phức tạp, luôn luôn chứa
đựng nguy cơ không chính xác, dễ sai lầm. Vì vậy đổi mới PPDH thì nhất định phải
đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá, sử dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, có tính
khách quan và độ tin cậy cao.
1.3. Bài tập hóa học
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học
- Bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại
vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Bài tập cung cấp cho HS cả kiến thức,


×