Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Xây dựng website trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 41 trang )

Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

LờI NóI ĐầU
Trong thời đại Công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay, tin tức xã hội đóng
một vai trò vô cùng quan trọng. Bằng việc cung cấp kịp thời, nhanh chóng và
chính xác các tin tức xảy ra hàng ngày về nhiều lĩnh vực nh: Xã hội, văn hóa,
chính trị, pháp luật, thể thao, các cổng thông tin điện tử đã thật sự trở thành nhu
cầu thiết yếu của xã hội. Không chỉ phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin mà cổng
thông tin điện tử còn đem lại rất nhiều kiến thức bổ ích cho con ngời bằng việc
chia sẻ kiến thức khổng lồ lên Internet.
Đối với các trờng Trung học phổ thông (THPT). Việc đăng tải những thông
tin của nhà trờng lên một phơng tiện thông tin đại chúng có rất nhiều lợi ích. Các
thông tin đăng tải lên sẽ thờng xuyên đợc cập nhật để học sinh, phụ huynh và
những ngời quan tâm sẽ theo dõi đợc thông tin về Nhà trờng, qua đó những phụ
huynh sẽ có thêm nhiều thông tin để đa ra quyết định cho con em mình đăng ký
dự thi tuyển sinh vào trờng hay không. Đối với học sinh, việc cập nhật thông tin
học phí, thời khóa biểu, lịch dạy và học các môn lên Website sẽ tiết kiệm rất
nhiều thời gian và chi phí.
Trớc tình hình đó, xây dựng một Website giới thiệu trờng THPT là một giải
pháp tối u đem lại nhiều lợi ích cho Nhà trờng cũng nh giáo viên, học sinh, phụ
huynh và những ngời quan tâm khi có nhu cầu tra cứu thông tin.
Đối với Giáo viên
Hệ thống phải đảm bảo cho phép giáo viên đăng ký tài khoản cá nhân và
quản lý thông tin cá nhân của mình một cách chính xác. Ngoài ra các tin tức nội
bộ nh: lịch dạy, thời khóa biểu giáo viên, thông tin triệu tập cán bộ... cũng đợc
hiển thị khi giáo viên đăng nhập vào hệ thống.

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

1



Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Đối với Học sinh
Hệ thống phải đảm bảo cho phép học sinh đăng ký tài khoản cá nhân và
quản lý thông tin cá nhân của mình một cách chính xác. Mặt khác, các thông báo
cần thiết và quan trọng đối với học sinh nh: thời khóa biểu, thông báo học phí, lệ
phí thi, các đề thi, đề cơng ôn tập, tin tức tuyển sinh...phải đợc cập nhật thờng
xuyên để giúp học sinh có nhiều nguồn thông tin tốt nhất.
Đối với Phụ huynh học sinh
Hệ thống phải hiển thị đầy đủ thông tin của Nhà trờng đăng tải. Ngoài ra
cần phải cung cấp hệ thống tra cứu lý lịch học sinh nhằm giúp phụ huynh có thể
theo dõi quá trình học tập của con em mình.
Yêu cầu bên phía quản trị Website
Yêu cầu đối với quản trị website là phải cung cấp công cụ đủ mạnh để quản
lý các bài viết, các chuyên mục và hình ảnh hiển thị trên website. Đồng thời, song
song với việc đảm bảo về nội dung, quản trị website còn cần phải đảm bảo sự an
toàn cho hệ thống bằng việc bảo mật thông tin.
Website trờng THPT không chỉ là một trang Web giới thiệu về trờng cùng
những thông tin về các khoản chi phí xây dựng nhà trờng, học phí, mà còn hớng
tới một môi trờng năng động cho các bậc phụ huynh học sinh cũng nh các em có
thể vào sinh hoạt và giao lu, học hỏi.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo TS. Phan Lê Na đã
nhiệt tình hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Vinh, tháng 5 năm 2010

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

2



Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

MụC LụC

Chơng I
GIớI THIệU về công nghệ Lập TRìNH ASP.NET Và
Hệ QUảN TRị CƠ Sở Dữ LIệU SQL SERVER 2000
1.1. Giới thiệu công nghệ lập trình ASP.NET

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

3


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

ASP.NET (Active Sever Pages.NET) bản thân nó là một công nghệ chứ
không phải là một ngôn ngữ lập trình, ASP.NET chính là khung chơng trình đợc
xây dựng dựa trên CLR (Common language Runtime), có thể sử dụng trên server
để xây dựng những ứng dụng web.
ASP.NET là phiên bản kế tiếp của ASP (Active Server Page), nó là một nền
tảng phát triển ứng dụng một cách chuyên nghiệp. Cú pháp ASP.NET tơng ứng
với cú pháp ASP, ngoài ra ASP.NET còn cung cấp một mô hình lập trình mới, nền
tảng mới, linh hoạt và ổn định, bằng cách thêm hàm (Function) của ASP.NET vào
ứng dụng ASP, nên có thể thuận tiện nâng cấp ứng dụng hiện có.
ASP.NET đợc biên dịch dựa trên môi trờng .NET và có thể xây dung bằng
bất cứ ngôn ngữ nào tơng thích .NET, bao gồm Visual Basic.NET, C#, J#. Ngoài
ra toàn bộ th viện.Net Framework có thể sử dụng với ứng dụng ASP.NET.
ASP.NET cung cấp nhiều kỷ thuật mới, bao gồm quản lý môi trờng thực thi ngôn

ngữ cùng với CLR, kiểu an toàn (type safety), kế thừa (inheritance) giúp cho lập
trình viên có thể lập trình tốt hơn.
ASP.NET đợc thiết kế làm việc với các trình thảo WYSIWYG HTML đi
kèm và các công cụ lập trình khác đợc đa vào trong Microsoft Visual Studio.NET.
Tất cả các công cụ này không phải chỉ dùng đến để phát triển ứng dụng web. Tuy
nhiên, có thể sử dụng một vài chức năng thông thờng cho ứng dụng web, bao gồm
một ứng dụng có giao diện đồ hoạ cho phép lập trình viên có thể thuận tiện đặt
các điều khiển máy chủ (server control) vào trang web (web page) và trình Debug
kiểm soát lỗi rất chạt chẽ.
1.2. Ưu điểm của ASP.NET:
.NET Framework và các ứng dụng cuả nó đã và đang tạo ra một cuộc cách
mạng kỹ thuật trong ngành công nghệ thông tin, thay đổi tận gốc rể các kiểu lập
trình đã phát triển và triển khai mạng trên thế giới. Do đó, tạo một vận hội mới
đáp ứng mọi yêu cầu của các ngành kỹ thuật và thơng mại điện tử hiện nay, cũng

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

4


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

nh vạch một hớng đi vững chắc và lâu dài cho những ứng dụng quan trọng để
phát triển và triển khai các ứng dụng web một cách dể dàng.
Không nh ASP chỉ giới hạn với VBScript và JavaScript, ASP.NET hỗ trợ
trên 25 ngôn ngữ lập trình (ngoài các ngôn ngũ mới thiết lập đợc .NET
Framework hỗ trợ sẵn nh VB.NET, C#, J# mà còn hỗ trợ thêm Smalltak.NET,
COBOL.NET) và chạy trong môi tr ờng biên dịch (compiled environment).
Không những vậy, ASP.NET còn kết hợp nhuần nhuyễn với XML (Extensible
Makup language) để chuyển vận các thông tin (information) qua mạng.

ASP.NET không những chạy nhanh hơn ASP gấp 5 lần mà còn có thể duy
trì kiểu cập nhật, nghĩa là ASP.NET tự động dò tìm mọi sự thay đổi và biên dịch
files khi cần thiết cũng nh lu trữ kết quả của quá trình biên dịch đó, để cấp dịch
vụ cho những yêu cầu tiếp theo sau. Nhờ vậy, ứng dụng luôn luôn cập nhật hoá và
chạy nhanh hơn.
ASP.NET có khả năng lu trữ một kết quả chung trong phần bộ nhớ của
trang để giải đáp cho cùng một yêu cầu từ nhiều khách hàng khác nhau. Nhờ đó
tiết kiệm đợc sự lặp đi lặp lại công tác thi hành của một trang web mà còn gia
tăng hiệu suất, do giới hạn tối đa việc chất vấn các cơ sở dữ lệu vốn rất tốn nhiều
thời gian.
ASP.NET đơn giản hơn việc triển khai ứng dụng mạng, do đó biến việc
triển khai toàn bộ ứng dụng trở nên dể dàng và thuận lợi hơn hẳn trớc kia, vì bây
giờ ta chỉ cần sao và lu trữ ở trên Server chứ không cần phải chạy chơng trình
regsrv32 để đăng ký bất cứ thành phần nào. Hơn thế nữa, khi cần lu trữ những
yếu tố phụ cần thiết cho việc thiết lập hay bố trí các ứng dụng, ta chỉ cần l u gĩ nó
vào một hồ sơ dới dạng XML là đủ.
ASP.NET cho phép ta tự động cập nhật hoá các thành phần đã biên dịch mà
không cần phải khởi động lại các Server.
ASP.NET có thể chạy song song với ASP ở cùng một Internet Information
Server (IIS) trong nền Windows XP hay Windows 2000. các ứng dụng mới.

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

5


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

1.3. Mô hình phát triển ứng dụng ASP.NET 2.0
Khi thực thi với ASP.NET, chúng ta có nhiều cách để lựa chọn môi trờng

phát triển ứng dụng Web, ở đây ta sử dụng ngôn ngữ lập trình C#.
Visual Studio 2005 cung cấp những công cụ bao gồm tiện ích gỡ lỗi, gợi ý
những cú pháp, phát triển, từ khoá mà chúng ta dự định khai báo. Nh hình minh
hoạ sau:

Hình 1: Cửa sổ lập trình chơng trình Visual Studio 2005
Visual Studio 2005 cũng hỗ trợ mô hình code-behind cho phép tách phần
mã và giao diện thành hai phần riêng biệt, giúp chúng ta làm việc trên hai phần
này dể dàng hơn.
Chẳng hạn phần code-behind trong phần này của trang Default.aspx nh sau:

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

6


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Hình 2: Cửa sổ giao diện trang Default.aspx.cs
Trong khi đó tập tin ứng dụng với phần khai báo giao diện của trang
Default.aspx sẽ có cấu trúc nh sau:

Cửa sổ giao diện trang Default.aspx
Đối với trang Default.aspx thì tập tin giao diện có thể kích hoạt phần mã
nh sau :

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

7



Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Hình 3: Giao diện chung của chơng trình Visual Studio 2005 khi tạo một Web
Site mới
Ta có thể chuyển sang màn hình thiết kế bằng cách cho nút Design bên
cạnh nút Source
1.4 Tạo một Website
Để tạo một trang WebSite Visual Studio 2005, trớc tiên chúng ta xác định
th mục lu trữ tập tin của dự án hoặc dùng th mục mặc định. Tiếp theo, kích hoạt
trình Visual Studio 2005 IDE và chọn File New Web Site, cửa sổ sẽ xuất
hiện nh sau:

Nhấn nút OK, lập tức cửa sổ dự án xuất hiện trang ASP.NET với trang mặc định.

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

8


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Hình 5: Cửa sổ dự án trang ASP.NET
Ngoài ra chúng ta có thể tùy chọn HTTP hoặc FPT trong phần Location và
nhập địa chỉ Web hoặc địa chỉ FPT. Lựa chọn này cho phép chúng ta trỏ đến th
mục ảo tạo ra trong IIS. Và cũng tơng tự nh cách tạo mới ở trên.
1.5 .Net Framework:
Các chức năng của ASP.NET đợc viết đều dựa hoàn toàn vào .NET
Framework. Để dùng ASP.NET một cách hiệu quả thì ta cần phải tìm hiểu kỹ
kiến trúc của .Net Framework, trong đó quan trọng nhất là CLR và .Net

Framework Class.
1.5.1 CLR (Common Language Runtime):
CLR là môi trờng đợc dùng để quản lý sự thi hành các mã nguồn mà ta đã
soạn ra và biên dịch trong các ứng dụng. Tuy nhiên khi biên dịch mã nguồn ta lại
biên dịch chúng ra thành một ngôn ngữ trung gian gọi là Microsoft Intermediate
Language (MSIL). Chính MSIL trung gian này là ngôn ngữ chung cho tất cả các
ngôn ngữ .NET hiện có, do đó ASP.NET cũng đợc biên dịch ra MSIL nh các ứng
dụng khác. Trong khi biên dịch, các ứng dụng cũng tạo ra những thông tin
metadata. Khi chạy một ứng dụng, CLR sẽ tiếp quản và lại biên dịch mã nguồn
một lần nữa thành ngôn ngữ gốc của máy tính. Và cho ta ứng dụng thực thi một
cách hiệu quả.

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

9


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

1.5.2 .NET Framework Class:
Th viện lớp .NET Framework là một tập hợp những kiểu dữ liệu đợc dùng
lại và đợc kết hợp chặt chẽ với (CLR) Common Language Runtime. Th viện lớp là
hớng đối tợng cung cấp những kiểu dữ liệu mà mã nguồn đợc quản lý của chúng
có thể dẫn xuất. Điều này không chỉ làm cho những kiểu dữ liệu của .NET
Framework dễ sử dụng mà còn làm giảm thời gian liên quan đến việc học đặc tính
mới của .NET Framework.
- .NET Framework là một nền tảng tính toán nhằm đơn giản hóa và hiện
đại hóa trong việc phát triển ứng dụng trên Web cũng nh trên các ứng dụng
Windows Form.
- .NET Framework chính là nền móng cơ bản để bắt đầu xây dựng ứng

dụng của chúng ta.
- Nó cung cấp cho các ứng dụng Web, chấp nhận các chuẩn mở nh XML,
HTTP và Soap.
- Cung cấp một số công nghệ phát triển ứng dụng mạnh và rất phong phú,
nh Windows Form, dùng để xây dựng các ứng dụng web.
- Có một th viện lớp bao quát cung cấp phần hỗ trợ mạnh để truy cập dữ
liệu (quan hệ và XML), các dịch vụ th mục lập hàng đợi thông điệpVà có một
lớp cơ sở chứa hàng trăm nghìn lớp để thực hiện các công việc chung.
- Là lớp trung gian giữa các ngôn ngữ do đó ta có thể dùng bất kỳ ngôn ngữ
gì để viết.
- Cho phép dùng COM hoặc DLL chuẩn.
- Các ứng dụng khi viết dựa trên .NET Framework thì có tính bảo mật cao
và tơng thích trên nhiều hệ điều hành khác nhau.
- Cung cấp một môi trờng lập trình hớng đối tợng tốt nhất, giúp đơn giản
hóa quá trình xây dựng, phân phối và bảo trì ứng dụng.
- .NET Framework cung cấp bộ máy thực thi cùng với tập hợp các lớp hay
thành phần hớng đối tợng để tạo nên nền ứng dụng, giúp cho các ứng dụng sử

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

10


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

dụng tốt hơn các u điểm của hệ điều hành bằng cách cung cấp các cơ chế tự động
thu gom rác bộ nhớ, tập các đối tợng đầy đủ những chức năng phục vụ cho những
công việc lập trình thông thờng nhất. Cung cấp bộ thực thi chơng trình đa ngôn
ngữ và bảo vệ an toàn mã thực thi chơng trình.
- Bất kỳ mã lệnh nào đợc viết bằng các ngôn ngữ lập trình thuộc .NET cũng

đợc .NET Framework biên dịch thành một ngôn ngữ trung gian IL (Intermediate
Language). Và .NET Framework sẽ biên dịch IL thành các mã nhị phân để hình
thành nên ứng dụng. Khi mã nguồn bị thay đổi thì mã IL của trang ASP.NET sẽ
biên dịch lại để thay thế các trang cũ đang còn đợc lu trữ trong vùng đệm.
- Tăng tính mềm dẻo và khả năng uyển chuyển cho các ứng dụng phân tán.
- Môi trờng .NET Framework cung cấp các chức năng tự động kiểm tra lỗi
và phát hiện những trờng hợp quá tải. .NET Framework sẽ tìm cách khởi động và
tái tạo lại các ứng dụng cũng nh những thành phần đối tợng nhằm đảm bảo khả
năng phục vụ của chúng cho các kết nối luôn tốt nhất.
- Bảo vệ các phần mềm hiện nay có và giảm đầu t về đào tạo. Mặc dù thay
đổi lớn trong hệ điều hành và môi trờng thực thi, nhng .NET Framework vẫn chú
trọng đến tính tơng thích với các phiên bản của DOM, DCOM, ASP,
- .NET Framework cung cấp các th viện lập trình phong phú và thống nhất.
1.6 Kiến trúc của ADO.NET
Kiến trúc ADO.NET có 2 phần:
* Phần kết nối: phần này sử dụng khi ta kết nối với Database và thao tác dữ
liệu, yêu cầu phải thực hiện kết nối với Database khi đang thao tác. Các đối tợng
của phần này là:
+ Connection: Đối tợng quản lý đóng,mở kết nối tới Database. Có hai dạng
Connection tùy theo nguồn dữ liệu là gì (OleDb hay SQL Server) đó là
OleDbConnection và SqlConnection.
+ Command: Đối tợng thực hiện các câu lệnh tơng tác truy vấn, rút trích dữ
liệu từ database khi đã thiết lập kết nối tới dữ liệu và trả về kết quả. Tơng tự nh

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

11


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT


Connection, Command cũng có hai dạng tùy theo nguồn dữ liệu là gì (OleDb hay
SQL Server) đó là OleDbCommand và SqlCommand.
+ DataReader: Đối tợng xử lý đọc dữ liệu, đợc thiết kế phù hợp cho các
ứng dụng web. Chỉ xử lý một dòng dữ liệu tại một thời điểm. Phù hợp với ứng
dụng web vì xử lý nhanh, nhẹ không chiếm bộ nhớ. Cũng có hai dạng tùy theo dữ
liệu nguồn: OleDbDataReader và SqlDataReader. Dữ liệu của đối tợng đợc tạo ra
khi đối tợng Conmand thực hiện câu lệnh ExecuteReader().
+ DataAdapter: Đây là đối tợng rất quan trọng của ADO.NET, nó là tùy
cầu nối của database và dataset (dataset là đối tợng ngắt kết nối), bởi vì đối tợng
ngắt kết nối dataset không thể liên lạc trực tiếp với database nên nó cần một đối
tợng trung gian lấy dữ liệu từ database cho nó. Và đó chính là DataAdapter. Vì
DataAdpater khi thao tác với Database vẫn phải duy trì kết nối nên nó đợc liệt kê
vào dạng kết nối, nhng bản chất là phục vụ cho việc ngắt kết nối.
* Phần ngắt kết nối: Chỉ có một đối tợng chịu trách nhiệm ngắt kết nối
đó chính là DataSet. DataSet không cần biết gì về Database thuộc kiểu gì, kết nối
ra sao. Nhiệm vụ của DataSet là nhận dữ liệu về từ DataAdapter và xử lý nó.
DataSet có thể đợc xem nh 1 Database trong bộ nhớ gồm tất cả các bảng, quan
hệDataSet có nhiều đối tợng đợc xem là con tức là cấp thấp hơn đi kèm với
nó nh: DataTable (tơng đơng với một bảng trong database), cấp thấp hơn của
DataTable có các đối tợng DataRow (tơng đơng với một dòng), DataColumn (tơng đơng với một cột), DataRelation (tơng đơng với các quan hệ). Ngoài ra còn
có các đối tợng nhóm, ví dụ: DataTableCollection, DataRowCollection,
DataColumnCollection. Việc sử dụng DataSet là một tiến bộ lớn của kiến trúc
ADO.NET tuy nhiên với các ứng dụng Web, việc sử dụng DataSet không đợc
khuyến khích vì đối tợng DataSet đợc xem là quá lớn, nặng nề khó thích hợp cho
đờng truyền trên web vốn rất hạn chế.
1.7. Mô hình Client/Sverver

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT


12


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

ứng dụng Client duy trì kết nối với thành phần server của nó. Bên cạnh việc
yêu cầu gửi và giữ dữ liệu, Client truy vấn server theo đình kỳ hầu đảm bảo kết
nối vẫn tồn tại. Nếu server bị đóng, Client sẽ nhận biết điều này và thực hiện các
thao tác riêng nh gửi thông báo đến ngời dùng.
Khi xây dựng ứng dụng Web, không chỉ quan tâm đến thời gian tồn tại của
server trong bộ nhớ mà còn quan tâm đến kết nối mạng Internet. Khi trình duyệt
yêu cầu một trang Web, nó đợc server đang mở ghi nhận và gửi đi. Server sẽ
không kiểm tra và xác định xem tài liệu trang Web và tất cả các thành phần liên
quan đến trang nh: Hình ảnh, âm thanhđợc chuyển tới trình duyệt hay cha.
Để server và trình duyệt có thẻ liên lạc và trao đổi thông tin với nhau, ta
phải xây dựng các ứng dụng Web bằng ngôn ngữ lập trình nh: HTML, PHP, ASP,
JAVA
DATABASE
SERVER
(MySQL)

WEB SERVER

(Apache, IIS)

INTERNET

WEB BROWSER
(Internet Explorer, Netscape)


Mô hình Clien/Server
1.8. Ngôn ngữ lập trình C#
ASP.NET bản chất không phải là một ngôn ngữ lập trình, nó chỉ là một
công nghệ nhằm tổ chức dữ liệu của ứng dụng web một cách tối u. Nó có thể tơng
thích tới 40 ngôn ngữ khác nhau nh: Visual Basic.NET, C#...Nh vậy, chúng ta có

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

13


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

thể lựa chọn một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình cùng một lúc để phát triển ứng
dụng web.
Lý do sử dụng ngôn ngữ C#:
Các thành phần trong C# đều là ngôn ngữ hớng đối tợng. Những đặc điểm
chính của ngôn ngữ hớng đối tợng (Object-oriented language) là sự đóng gói, sự
kế thừa và đa hình. C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.
- Tất cả các phơng thức và sự kiện trong C# đợc chứa trong khai báo: cấu
trúc (struct) hoặc lớp (class).
- Ngôn ngữ C# sử dụng ít từ khóa (khoảng 80 từ khóa) và một số kiểu dữ
liệu đợc dựng sẵn.
- Dựa trên nền tảng của C, C++ và Java.
- Có những đặc tính: thu gom bộ nhớ tự động, các kiểu dữ liệu mở rộng,
bảo mật mã nguồn
1.9. Giới thiệu SQL SERVER 2000
1.9.1 Đặc trng của ngôn ngữ SQL
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ đợc sử dụng cho các quản
trị cơ sở dữ liệu để trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và SQL Server

computer, SQL là ngôn ngữ đơn giản nhng rất hiệu quả. Transact-SQL là ngôn
ngữ SQL mở rộng dựa trên chuẩn đợc đa ra bởi ANSI (American Notional
Standards Institude) và ISO (International Standards Organization). Hơn nữa sự
phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những cơ sở dữ liệu lớn theo mô
hình Client/Server ngôn ngữ SQL càng phổ biến. Trong mô hình Client/Server,
toàn bộ cơ sở dữ liệu đợc tập trung trên máy chủ (Server). Mọi thao tác xử lý dữ
liệu đợc thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL. Máy trạm (Client) chỉ dùng
để cập nhật cơ sở dữ liệu cho máy chủ hoặc lấy thông tin từ máy chủ. SQL đợc sử
dụng nhanh chóng tạo ra các trang Web động (Dynamic web pages). Kết dính
giữa cơ sở dữ liệu trang web. Khi ngời dùng yêu cầu, SQL sẽ thực hiện việc truy

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

14


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

cập thông tin trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ và hiển thị kết quả làm việc trên
trang web, SQL cũng là công cụ để cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu. SQL chỉ
làm việc với những dữ liệu có cấu trúc bảng (Table) nh Foxpro, Microsoft Access.
SQL phân tích, xử lý thông tin, sửa đổi cấu trúc của các bảng. SQL sử dụng
Query (câu hỏi truy vấn), mỗi Query là một câu lệnh SQL đợc xây dựng hoàn
chỉnh và có thể kết nối một cơ sở dữ liệu khác sang SQL. Một số công cụ chính
của SQL có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu đối với việc cập nhật, phân tích
dữ liệu từ các bảng, và có thể kết nối một cơ sở dữ liệu khác sang SQL. Một số
công cụ chính của SQL:
+ Cập nhật, xóa các bảng ghi trên toàn bảng theo những điều kiện khác
nhau.
+ Kết nối dữ liệu trên máy chủ (Server). Khi dữ liệu đợc tập trung trên máy

chúng ta phải dùng lệnh SQL để xâm nhập vào bên trong máy.
+ Kết hợp các trang web với cơ sở dữ liệu bằng lệnh SQL. Tất cả các chức
năng của SQL đều có thể thực hiện bằng các công cụ khác nhau của phần mềm có
sử dụng SQL.
+ Câu lệnh đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng và rất ngắn gọn.
+ Khả năng thực hiện những yêu cầu phức tạp của công việc
Cách tạo bảng
* Tạo bảng dùng Enterprise Manager:
+ Khởi động Enterprise Manager, mở rộng nhóm MyGroup, mở rộng tên
server cục bộ của máy tính.
+ Mở rộng danh mục Database, mở rộng cơ sở dữ liệu MyDB, bấm phải
chuột lên danh mục Table, chọn New Table từ trình đơn tắt vừa xuất hiện

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

15


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Màn hình tạo bảng cơ sở dữ liệu trong SQL Server 2000
+ Nhập các thông tin cần thiết để tạo bảng
+ Bấm nút Save (hình đĩa mềm) để lu vào bảng vừa tạo. Bảng dữ liệu mới
tạo xuất hiện bên vùng cửa số bên phải của Enterprise Manager.
* Tạo bảng dùng T-SQL:
Để tạo bảng bằng câu lệnh T-SQL, khởi động Query Analyzer rồi gõ lệnh
vào vùng cửa sổ bên phải của Query Analyer, sau đó ấn F5 hoặc nút Execute
Query để thực thi lệnh tạo bảng:
CREAT TABLE <Tên bảng>
(<Tên cột>

[CONSTRAINT<Tên các ràng buộc> <Kiểu ràng buộc>)
1.9.2 Dạng lệnh của ngôn ngữ truy vấn dữ liệu
. Cập nhật dữ liệu
Thêm các Record vào một bảng:
Cú pháp:
Insert into Tên_bảng(danh sách các trờng)
Value (Các giá trị)
. Xóa cơ sở dữ liệu

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

16


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Xóa một Record ra khỏi bảng:
Cú pháp:
Delete Tên_bảng
[From (Tên_bảng)]
[Where biểu thức điều kiện]
. Truy vấn dữ liệu
Cú pháp:
Select [*Distinct] danh_sách_các_tham_chiếu
From Danh_sách_tên_bảng/Tên_các_view
[Where Biểu_thức_điều_kiện]
[Group by [Danh_sách_các_cột]
[Having (Biểu_thức_điều_kiện])
[Order by {Tên_trờng/Số_thứ_tự_trờng/Biểu_thức}]
. Sửa đổi dữ liệu

Update [Tên_bảng]
Set [Tên_cột=Biểu thức,]
[From Tên_bảng]
[Where Biểu_thức_điều_kiện]

Chơng II

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

17


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

PHÂN TíCH Và THIếT Kế Hệ THốNG

2.1. Phân tích hệ thống về mặt chức năng
2.1.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ phân cấp chức năng đợc sử dụng để nêu ra chức năng của quá trình
cho biểu đồ luồng dữ liệu, thông qua nó để mô tả các chức năng xử lý của hệ
thống theo các mức. Việc phân rã chức năng đợc thực hiện trong sơ đồ phân cấp
chức năng còn đợc sử dụng để chỉ ra mức độ mà từng quá trình hoặc quá trình
chọn phải xuất hiện trong biểu đồ luồng dữ liệu.
Tìm hiểu việc Phân loại văn bản dựa theo định danh, biểu đồ phân cấp
chức năng của hệ thống đợc trình bày theo các mức độ cụ thể nh sau:

THPT

Quản lý ngời dùng


Quản lý nội dung

Cập nhật chuyên mục

Quản lý liên hệ

Đăng ký tài khoản

Gửi liên hệ

Quản lý tài khoản

Theo dõi liên hệ

Cập nhật bài viết
Tìm kiếm bài viết

2.1.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

18


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

Là mức tổng quát nhất đợc xây dựng ở giai đoạn đầu của quá trình phân
tích và thiết kế phải xem xét các luồng dữ liệu bên ngoài hệ thống và coi toàn bộ
các xử lý của hệ thống là một chức năng, trong biểu đồ chứa có kho dữ liệu
Học sinh

(2)

(5)
(7)

(1)

THPT

Qun tr

(8)

(9)
(10)

(6)

Người dùng
(3)

(4)

Giáo viên

Chú thích :


(1) : Thông tin cá nhân đăng ký tài khoản học sinh, tra cứu thông tin




(2) : Kết quả đăng ký, thông tin phản hồi tra cứu



(3) : Thông tin cá nhân đăng ký tài khoản giáo viên, tra cứu thông tin



(4) : Kết quả đăng ký, thông tin phản hồi tra cứu



(5) : Thông tin cập nhật về các tài khoản ngời dùng trong hệ thống



(6) : Kết quả phản hồi



(7) : Các bài viết, tin tức



(8) : Kết quả phản hồi




(9) : Thông tin tra cứu



(10) : Kết quả tra cứu

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

19


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

2.1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng ở mức 2 để tách các chức năng con trên
sơ sở tôn trọng bốn nguyên tắc sau:
- Các luồng dữ liệu phải đợc bảo toàn.
- Các tác nhân ngoài cũng phải đợc bảo toàn.
- Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
- Có thể bổ sung các luồng dữ liệu nội bộ.

Chú thích :


(1) : Thông tin cá nhân đăng ký tài khoản học sinh, tra cứu thông tin



(2) : Kết quả đăng ký, thông tin phản hồi tra cứu




(3) : Thông tin cá nhân đăng ký tài khoản giáo viên, tra cứu thông tin



(4) : Kết quả đăng ký, thông tin phản hồi tra cứu



(5) : Các bài viết, tin tức



(6) : Kết quả phản hồi



(7): Thông tin tra cứu



(8) : Kết quả tra cứu

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

20


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT


2.1.4. Phân rã chức năng Quản lý Nội dung

Quản trị

Giáo viên
(2)

(4)

(5)

(1)

(3)

(6)

Quản lý Nội
dung

(7)

Học sinh

(9)
(8)

Người dùng


(10)

Kho dữ liệu

Chú thích :


(1): Thông tin cập nhật nội dung



(2): Nội dung



(3): Thông tin cập nhật các tin tức



(4): Các tin tức



(5): Thông tin tìm kiếm bài viết



(6) : Kết quả tìm kiếm




(7) : Các bài viết, tin tức



(8) : Kết quả phản hồi



(9) : Thông tin tra cứu



(10) : Kết quả tra cứu

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

21


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

2.1.5. Phân rã chức năng Quản lý Liên hệ

Học sinh

Quản trị
(2)

(3)


(1)
(4)
Quản lý Liên
hệ

(5)
Người dùng
(6)

Kho dữ liệu

Chú thích :


(1) : Tìm kiếm liên hệ khách hàng



(2) : Thông tin liên hệ của khách hàng



(3) : Các ý kiến phản hổi của khách hàng



(4) : Kết quả gửi ý kiến phản hồi




(5) : Thông tin tra cứu



(6) : Kết quả tra cứu

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

22


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

2.1.6. Phân rã chức năng Quản lý ngời dùng

Quản trị

Giáo viên
(2)

(3)
(4)

(1)

Quản lý người
dùng

(5)

Học sinh
(6)

Kho dữ liệu

Chú thích :


(1) : Tra cứu tài khoản hệ thống



(2) : Kết quả tra cứu



(3) : Thông tin đăng ký tài khoản giáo viên



(4) : Kết quả



(5) : Thông tin đăng ký tài khoản học sinh



(6) : Kết quả


Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

23


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

2.1.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
2.1.7.1 Phân rã chức năng quản lý Nội dung
(2)

Cập nhật
chuyên
mục

Qun tr

Bảng chuyên
mục

(1)

Cập nhật
bài viết
Bảng tin tức
(14)

Giáo viên
(3)
(6)


Học sinh
(5)
(7)

Người dùng

(8)

Tìm kiếm
bài viết

Chú thích :


(1) : Thông tin các lĩnh vực



(2) : Kết quả cập nhật



(3) : Thông tin các bài viết



(4) : Thông tin các chuyên mục




(5) : Tìm kiếm bài viết



(6) : Kết quả



(7) : Kết quả



(8) : ngời dùng tìm kiếm bài viết

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

24


Đề TàI : XÂY DựNG WEBSITE TRƯờNG THPT

2.1.7.2 Phân rã chức năng quản lý Liên hệ
(5)
(1)

Gửi liên hệ

Người dùng


Học sinh
(6)

(2)

Bảng liên hệ

(3)

Theo dõi liên
hệ

Quản trị
(4)

Chú thích :


(1): ý kiến phản hồi của ngời sử dụng



(2): Thông tin đáp ứng từ hệ thống



(3): Theo dõi phản hồi từ khách hàng




(4): Kết quả theo dõi phản hồi

Svth: Ngụy Khắc Chinh - LớP 46K1-CNTT

25


×