Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Xây dựng nôi dung trang web hỗ trợ viêc dạy học chương vectơ trong không gian quan hệ vuông góc theo chương trình toán lớp 11, trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 120 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THU THỦ Y







XÂY DỰNG NỘ I DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆ C DẠY
HỌC CHƢƠNG ”VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ
VUÔNG GÓ C” THEO CHƢƠNG TRÌ NH TOÁ N LỚ P 11
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THU THỦ Y




XÂY DỰNG NỘ I DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆ C
DẠY HỌC CHƢƠNG "VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN.
QUAN HỆ VUÔNG GÓ C" THEO CHƢƠNG TRÌ NH TOÁ N
LỚ P 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


Chuyên ngành: Lý


luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thái Lai





THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bà y tỏ lò ng b iế t ơn sâu sắ c tới PGS .TS. Đào Thái Lai, người
thầy đã hướng dẫn tận tình, chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban chủ

nhiệm khoa Toán, Phòng Quản lí khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên và PGS.TS Bùi Văn Nghị, TS Nguyễn Anh Tuấn giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo , trường THPT Tứ Sơn
tỉnh Bắ c Giang, các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, qua đây tôi xin bà y tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới NCS . Nguyễ n
Văn Hồ ng đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Bắ c Giang, ngày 08 tháng 08 năm 2010
Tác giả


Nguyễn Thu Thủ y



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...2
3. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………..2
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………3
6. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….3
Chƣơng 1. Cơ sở lý luậ n và thƣ̣ c tiễ n………………………………………4
1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT …………………………………………4

1.2. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở trường THPT………6
1.2.1 Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học toán ở trường THPT…………6
1.2.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THPT.7
1.2.3 Phương pháp dạy học tích cực…………………………………………8
1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT ……………………8
1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới phương
pháp dạy học.………………………………………………………………….8
1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT…….14
1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học………………………………17
1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học ……………………………17
1.4.2. Đc điểm của nội dung trang web dạy học ……………………………18
1.4.3. Một số yêu cầu cơ bản trong việc xây dựng nội dung trang web dạy
học.…………………………………………………………………………….20
1.4.4. Chức năng hỗ trợ của website dạy học.……………………………….21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
ở Việ t Nam và cá c trường THPT thuộ c tỉnh Bắ c giang …………………....23
1.5.1. Tình hình ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở Việt Nam hiện nay..23
1.5.2. Thực trạng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ở các trường T HPT
thuộ c tỉ nh Bắ c Giang ……………….............................................................27
Kế t luậ n chƣơng 1…………………………………………………………..33
Chƣơng 2. Xây dƣ̣ ng nộ i trang web hỗ trợ việ c dạ y họ c chƣơng “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông gó c” theo chƣơng trình toá n lớ p 11
trƣờ ng THPT………………………………………………………………...34
2.1. Tổng quan về dạy học chương: “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc”.…………………………………………………………………………...34
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông
góc”. …………………………………………………………………………..34

2.1.2. Nội dung chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”..….36
2.1.3. Đc điểm học sinh khi học chươ ng “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc”..………………………………………………………………….38
2.1.4. Một số khó khăn trong dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan
hệ vuông góc” có thể khắc phục được với website dạy học………………..39
2.2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” ……………………………………………42
2.2.1  tưởng xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ trong
không gian. Quan hệ vuông góc” . …………………………………………42
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng nội dung trang web dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc”.……………………………………44
2.2.3 Xác định cấu trúc của nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” .…………………………………….46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
2.2.4. Hạn chế, chú ý khi sử dụng website hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………………………………54
2.3. Tổ chức dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”
có sự hỗ trợ của website dạy học.……………………………………………57
2.3.1 Quy trình thiết kế dạy học kiến thức của chương “Vectơ trong không
gian. Quan hệ vuông góc” có sự hỗ trợ của website dạy học……………….57
2.3.2 Cách thức tổ chức dạy học có thể khai thác khả năng hỗ trợ của w ebsite
dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”……………59
2.4. Điều kiện sử dụng nội dung website đã xây dựng có hiệu quả…………75
2.4.1 Yêu cầ u về cơ sở vật chất, phần mềm: Để nộ i dung trang web đã xây.75
2.4.2 Yêu cầu về kĩ năng cơ bản……………………………………………...76
Kết luận chương 2…………………………………………………………….77
Chƣơng 3. Thƣ̣ c nghiệ m sƣ phạ m………………………………………….79
3.1. Mục đích của thực nghiệm.………………………………………………79

3.2 Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………..79
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.………………………………………………….80
3.4. Phương pháp thực nghiệm.………………………………………………80
3.5. Kết quả thực nghiệm.…………………………………………………….81
Kết luận chương 3…………………………………………………………….86
Kết luận………………………………………………………………………87
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………89
Phụ lục………………………………………………………………………..93




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Công nghệ thông tin CNTT
Giáo viên GV
Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT&TT
Hình học không gian HHKG
Học sinh HS
Máy vi tính MVT
Phần mềm dạy học PMDH
Phương pháp dạy học PPDH
Phương tiện dạy học PTDH
Quá trình dạy học QTDH
Sách giáo khoa SGK
Sách giáo viên SGV
Thực nghiệm sư phạm TNSP

Trung học phổ thông THPT
Trắc nghiệm khách quan TNKQ
Véc tơ trong không gian VTTKG







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông(CNTT&TT), đã và đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống
xã hội. Giáo dục là một trong những ngành cũng chịu nhiều tác động của
CNTT&TT. Nó xâm nhập vào ngành giáo dục với tư cách là phương tiện dạy học
hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu
thế của giáo dục trên toàn thế giới.
Chiến lược phát triển giáo dục của nước ta hiện nay cũng nhấn mạnh các
ứng dụng CNTT&TT trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy. Trên
thực tế trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy học đã
mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Một trong
những xu hướng ứng dụng đó là xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học.
Trong nhà trường phổ thông, những điểm mạnh của CNTT&TT đang được
khai thác để hỗ trợ quá trình dạy học. Vấn đề kết hợp CNTT&TT với lớp học
truyền thống là một trong những hướng khai thác tốt, giúp tăng cường hứng thú
học tập, phát triển tư duy trí tuệ và đc biệt góp phần rèn luyện khả năng tự học,

tự nghiên cứu, nâng cao kiến thức cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy và học tập nội dung “Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT, học sinh gp
phải một số khó khăn như: khả năng tư duy tưởng tượng chưa tốt, sự phân biệt
quan hệ vuông góc giữa các đối tượng còn chưa được rõ ràng. Do đó việc tiếp thu,
lĩnh hội các kiến thức của phần này gp những hạn chế, đôi khi học sinh phải công
nhận một số tính chất, tiếp thu một cách thụ động. Để nâng cao chất lượng tri thức
của học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách có căn cứ khoa học thì việc
trực quan hóa các tính chất hình học là một nhu cầu cần thiết khi giảng dạy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Với những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là “Xây dựng nội
dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường
THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của học sinh và góp phần đa dạng hóa
phương tiện dạy học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” đảm bảo tính chính xác khoa học và được
sử dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh thì sẽ phát huy tính tích cực, khả
năng tự học của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hình học không
gian lớp 11 ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu định hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và tác động
của CNTT&TT tới đổi mới PPDH môn toán.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng nội dung trang web

hỗ trợ dạy học.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học chương “Vectơ trong không gian. Quan hệ
vuông góc” ở lớp 11 trường THPT.
- Thiết kế nội dung trang web hỗ trợ dạy học chương “Vectơ trong không
gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình hình học lớp 11 trường THPT.
- Triển khai thử nghiệm nội dung trang web đã xây dựng tại trường THPT
Tứ Sơn. Từ kết quả thử nghiệm đánh giá ưu, nhược điểm của nội dung đã xây
dựng và có những đề xuất, kiến nghị để việc ứng dụng CNTT & TT vào giảng dạy
và học tập đạt kết quả cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến đề tài, nghiên cứu tâm sinh lý học sinh, nghiên cứu nội dung, chương
trình SGK, SGV, phân phối chương trình, tài liệu lý luận về việc sử dụng máy
vi tính và những ứng dụng của nó trong việc đổi mới PPDH…
- Phương pháp điều tra, quan sát: Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả,
thăm dò ý kiến của học sinh để nắm bắt được những yêu cầu, thuận lợi và khó
khăn của các em, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần
nội dung này nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia giáo dục và
CNTT&TT về cách thức xây dựng nội dung trang web hỗ trợ dạy học chủ đề
“Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc”.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy một số
giáo án đã đề xuất trong luận văn bằng cách kết hợp với hình thức dạy học
truyền thống trên lớp để kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của nội dung
trang web đã xây dựng.
6. Cấu trúc của luận văn
- Mở đầu.

- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
- Chương 2. Xây dựng nội dung trang web hỗ trợ việc dạy học chương “Vectơ
trong không gian. Quan hệ vuông góc” theo chương trình toán lớp 11 trường
THPT.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên nên các em có
những đc điểm nổi bật hơn về sự phát triển trí tuệ và nhân cách, hoạt động
học tập.
Đc điểm nổi bật về sự phát triển trí tuệ của HS THPT là: tính chủ định
được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích
đã đạt được ở mức rất cao, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn
diện hơn; ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ,
đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng
tăng rõ rệt. Khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập,
sáng tạo được phát triển. Tư duy của các em chặt chẽ, có căn cứ và nhất
quán hơn; tính phê phán của tư duy cũng được phát triển. Trong học tập các
em chú ý hơn tới tính rõ ràng, tính cơ sở, tính có thể chức minh được của các
luận điểm. Sự thay đổi về chất này tạo điều kiện để HS có các thao tác tư duy
phức tạp, phân tích được nội dung cơ bản của những khái niệm trừu tượng,
hiểu được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội [26]. Tuy nhiên vẫn

có một số hạn chế như: nhiều em kết luận vội vàng, hấp tấp chưa chín chắn,
thiếu tính lịch sử, một số em chưa phát huy được năng lực độc lập suy nghĩ,
sức ỳ trong suy nghĩ của các em quá cao, đối với nhiều công việc do các em
chưa va chạm cuộc số ng nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế...
Tự ý thức ở lứa tuổi HS THPT cũng có sự chuyển biến căn bản, nó
đánh dấu sự trưởng thành về mt tâm lý. Mc dù chưa hoàn hảo, song có thể
coi việc tự phân tích có mục đích về nhân cách và hành vi của mình là dấu
hiệu cần thiết của một nhân cách đang trưởng thành, nhiều em đã định hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
được sự phát triển của chính mình. Đó là tiền đề, là cơ sở cho sự tăng cường
hoạt động tự giáo dục, tự tu dưỡng có mục đích cho tương lai của các em .
Hoạt động học tập của HS đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở
mức cao hơn nhiều so với HS ở trung học cơ sở, đồng thời cũng đòi hỏi muốn
nắm được chương trình một cách sâu sắc thì phải phát triển tư duy lý luận
mạnh hơn nữa. Ở giai đoạn học tập này, ý thức học tập của HS ngày càng
phát triển. Quá trình nhận thức của các em khác về chất so với các lứa tuổi
trước: Cảm giác, tri giác đạt tới trình độ tinh nhạy cao, chú ý, ghi nhớ có chủ
định chiếm ưu thế. Các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khái quát hoá được hoàn thiện hơn. Định hướng giá trị và tính tích cực
là những đặc điểm nhân cách quan trọng nhất của lứa tuổi này. Các em ý
thức được cần phải tích cực hơn, thái độ học tập đối với các môn học cũng
thay đổi, có tính chất lựa chọn, HS có thể lựa chọn theo hứng thú hoặc do
định hướng nghề nghiệp [4].
HS càng trưởng thành các em càng ý thức được rằng mình đang đứng
trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy, thái độ có ý thức của các em đối với học
tập ngày càng phát triển, có tính chọn lựa hơn và điều đó thường gắn liền với
khuynh hướng nghề nghiệp của các em sau này. Khả năng nhận thức của các
em mang tính rộng rãi, sâu và bền vững hơn. Thái độ học tập của HS THPT

được thúc đẩy bởi nhiều động cơ học tập có cấu trúc khác nhau. Lúc này có ý
nghĩa nhất là động cơ thực tiễn, động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội
của môn học, rồi mới đến động cơ cụ thể khác.
Nhưng bên cạnh những thái độ tích cực trên còn một số em có thái độ
học tập thiên lệch, hạn chế là một mt các em rất tích cực học tập ở một số
môn mà các em cho rằng quan trọng với nghề mình đã chọn và sao nhãng với
những môn học khác hoc chỉ học để đạt điểm trung bình. Chính vì vậy mỗi
người giáo viên cần phải làm cho các em hiểu được ý nghĩa và chức năng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
giáo dục phổ thông đối với mỗi ngành nghề sau này và trong các giờ học GV
cần tổ chức linh hoạt phù hợp sao cho có sự tham gia tích cực của HS, tăng
cường dạy học có trọng tâm, trọng điểm, không nên dài dòng, đơn điệu. Để từ
đó mỗi HS có hướng học các môn một cách đúng đắn, cân bằng nhất.
Tóm lại, lứa tuổi HS THPT là thời kỳ kết thúc căn bản của một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài của các em cả về sinh lý cũng như tâm
lý. Đây là thời kỳ mà năng lực trí tuệ, thế giới quan và toàn bộ nhân cách
của con người có biến đổi lớn về chất lượng, thời kỳ phải chuẩn bị mọi mt
để bước vào cuộc sống tự lập. Vì vậy, gia đình, nhà trường và xã hội cần
nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để từ đó có nội dung, phương pháp
giáo dục các em trở thành những người lao động có đức, có tài, đáp ứng với
yêu cầu của xã hội thời đại mới.
1.2. Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở trƣờng THPT.
1.2.1 Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học toán ở trƣờng THPT.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: "Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”[25].

Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã quy định:
" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
của học sinh”[24].
Thực trạng về PPDH hiện nay còn có nhiều hạn chế như: GV thường
cung cấp cho HS những tri thức dưới dạng có sẵn, thiếu yếu tố tìm tòi, phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
hiện; GV áp đt, HS thụ động; thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự
giác, tích cực và sáng tạo của người học; không kiểm soát được việc học. Đây
là một vấn đề nan giải luôn mâu thuẫn với yêu cầu đào tạo con người xã hội
chủ nghĩa, con người của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều đó đã phản ánh nhu cầu cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ở
nước ta hiện nay. Mt khác toán học là một môn rất quan trọng nên cần đổi
mới phương pháp dạy học toán một cách thiết yếu và nhanh chóng.
1.2.2 Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Toán ở trƣờng
THPT.
Với những nhu cầu đổi mới PPDH như trên, các nhà khoa học giáo dục nước
ta đã khẳng định định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: "Phương
pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao
lưu" [14].
Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động, hay gọn hơn: hoạt động hóa người học. Trong mỗi hoạt động người
giáo viên phải xác định được vai trò chủ thể của học sinh, luôn đảm bảo tính
tự giác, tích cực và sáng tạo của các em. Quá trình dạy học phải dạy HS việc
học, dạy tự học, chế tạo và khai thác những phương tiện phù hợp. Mỗi hoạt

động phải tạo được niềm vui, hứng thú học tập cho các em. Có nhiều cách tạo
niềm vui tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là niềm lạc quan dựa trên lao động và
thành quả học tập của bản thân mỗi HS. Điều đó có nghĩa là vai trò của người
giáo viên không phải là nguồn phát tin duy nhất, không phải là người ra lệnh
một cách khiên cưỡng mà là có vai trò thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể chế
hóa để trong đó các em được được hoạt động và giao lưu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.2.3 Phƣơng pháp dạy học tích cực
Bất kỳ một PPDH nào nếu biết sử dụng một cách phù hợp, đúng lúc,
đúng cách đều có thể phát huy tính tích cực học tập của HS. Theo Trần Bá
Hoành [10], PPDH tích cực là thuật ngữ chỉ các PPDH theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt
động hoá, tích cực hoá HS, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
HS trong học tập.
Không có một phương pháp dạy học nào là tối ưu nếu chỉ sử dụng một
mình nó, điều đó đòi hỏi mỗi người GV phải kết hợp các phương pháp một
cách phù hợp với mỗi nội dung, mỗi đối tượng HS khác nhau. Theo Nguyễn
Bá Kim có một số xu hướng dạy học không truyền thống [14] đó là:
- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Dạy học chương trình hóa.
- Dạy học phân hóa.
- Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
- Sử dụng CNTT trong dạy học.
Tuy nhiên dù là những PPDH dạy truyền thống, không truyền thống
hay dùng CNTT&TT mà không kết hợp một cách hợp lý thì cũng không thể
trở thành một PPDH tích cực.
1.3. Ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT

1.3.1 Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông tới đổi mới
phƣơng pháp dạy học.
Ở Hình 1.1 khi có sự tác động của CNTT&TT thì vị trí trung tâm
của cá nhân HS được nhấn mạnh và làm rõ hơn các yếu tố mới trong môi
trường dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

Hình 1.1 Môi trường dạy học mới
Theo Đào Thái Lai [21], với sự tham gia của công nghệ thông tin và
truyền thông, môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh mẽ tới mọi
thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp dạy học, hình thức dạy học, phương tiện dạy học và kiểm tra,
đánh giá.
- Xét về mục đích và nội dung dạy học:
Khi sử dụng máy vi tính (MVT) như một phương tiện dạy học, vấn đề
đt ra là điều chỉnh lại những yêu cầu về kỹ năng trong khi dạy một loạt chủ
đề toán ở các bậc học.
Trong hoạt động toán học, có những công việc đòi hỏi phải tư duy,
nhưng cũng có những việc trung gian chỉ đòi hỏi một loại công việc đơn điệu
nào đó như tính toán, vẽ hình... Những việc này lại cần thời gian, sức lực và
kết quả có thể không chính xác. Có thể lược bỏ yêu cầu rèn luyện thuần tuý
các kỹ năng làm việc có tính đơn điệu, không đòi hỏi tư duy đó. Khi HS được
giải phóng khỏi các công việc này thì khả năng tập trung tư duy vào chủ đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
chính tốt hơn. Như vậy, CNTT&TT đã tác động trực tiếp dẫn đến xu hướng
tăng cường các hoạt động để HS có điều kiện hiểu sâu hơn hoc mở rộng hơn

về nội dung kiến thức toán học.
Tuy nhiên, những yêu cầu gắn với việc rèn luyện các thao tác trí óc thì
không thể giảm nhẹ được, dù cho có thể dùng máy tính thay thế chúng. Chẳng
hạn việc tính nhẩm, việc dạy HS thuộc các bảng cộng và nhân trong dạy học
toán vẫn hết sức quan trọng không thể bỏ qua.
Cùng với việc giảm bớt một số yêu cầu, nội dung, do thời gian được
tiết kiệm, ta lại cần xem xét việc đưa thêm các nội dung mới. Nội dung mới
này được đưa vào tuỳ theo nhu cầu của bản thân môn học và của thực tiễn.
Tóm lại, trong việc xây dựng chương trình môn toán sẽ có khá nhiều
thay đổi về mục đích, yêu cầu, nội dung dạy học.
- Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ:
Ngày nay các phần mềm dạy học đã trở nên rất phong phú, đa dạng,
trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác để rèn luyện kỹ năng thực
hành cho HS. Chẳng hạn với phần mềm Graph, HS có thể rèn luyện các kỹ
năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính diện tích của một miền phẳng, xác định
góc của tiếp tuyến tại một điểm nào đó trên đồ thị với trục hoành... với phần
mềm hình học Euclides, Geomter

s Sketchpad, Cabri... HS có thể rèn luyện kỹ
năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích một cách rất hiệu quả. Phần
mềm GeoSpacw, Cabri3D có thể giúp HS rèn luyện việc dựng hình, xác định
thiết diện, xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình
học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS được cung cấp một khối
lượng câu hỏi mà để trả lời được HS phải thực sự nắm được kiến thức cơ bản
và đạt được kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất định. Như vậy, việc
luyện tập và tự kiểm tra đánh giá của HS không còn bị hạn chế về mt thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
gian và nội dụng như các phương pháp kiểm tra thông thường.

- Về phương pháp và hình thức dạy học:
Khi ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, HS được nhúng vào một môi
trường hết sức mới mẻ, hấp dẫn, đa dạng và có tính trợ giúp cao, môi trường
này chưa hề có trong nhà trường truyền thống. Đó là các vi thế giới, các môi
trường hoạt động lần đầu tiên xuất hiện như Internet, thư viện điện tử, sách
điện tử, lớp học ảo, trường học ảo...CNTT&TT mở ra triển vọng to lớn trong
việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH theo lý
thuyết kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
càng có nhiều điều kiện để áp dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy
học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng sẽ có những đổi mới trong
môi trường CNTT&TT. Đó là: cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với
Internet, các cá nhân làm việc theo các nhóm linh hoạt, các nhóm ảo. Xuất
hiện việc dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu
truyền hình,…
- Hiệu quả sử dụng các PPDH tăng lên rõ rệt:
Nhờ có máy tính điện tử, có thể tổ chức các thực nghiệm ảo. Thông qua
một loạt các kết quả hoc thông qua sự biến thiên của đối tượng, bằng suy
luận có lí, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới.
Những PPDH hiện đại có điều kiện phát huy rất hiệu quả khi ứng dụng
CNTT&TT. Nhiều lý thuyết dạy học như lý thuyết tình huống, lý thuyết dạy
học kiến tạo, lý thuyết dạy học tương tác có khả năng ứng dụng cao. Với lý
thuyết tình huống, trong môi trường truyền thống, khả năng tạo ra các tình
huống lý tưởng (hay còn gọi là tình huống tiền sư phạm: a-didatic) là hiếm
hoi, nhưng với sự hỗ trợ của CNTT&TT thì phạm vi tạo ra các tình huống lý
tưởng sẽ được mở rộng nhiều lần. Môi trường tạo ra bởi máy tính sẽ có tính
tương tác cao và là môi trường tương tác thông minh, GV sẽ không phải can

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
thiệp vào quá trình tương tác giữa HS và môi trường nhưng kết quả học tập

vẫn được đảm bảo. Cũng với lý thuyết tình huống, các tác giả có đề cập đến
các chướng ngại như những khó khăn mà khi HS vượt qua phải thay đổi quan
niệm hoc hệ thống quan niệm cũ. Khi có môi trường CNTT&TT có thể loại
bỏ một vài chướng ngại truyền thống đó.
Ví dụ: với môi trường dạy học truyền thống, sau khi định nghĩa góc
giữa hai mt phẳng trong không gian [27], có thể nhiều học sinh còn thắc
mắc đưa ra câu hỏi liệu góc giữa hai mt phẳng có đúng là bằng góc giữa hai
đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mt phẳng thật không. Nhưng với
phần mềm dạy học Cabri Geometry học sinh sẽ công nhận ngay kết quả này.
Vì vậy nhà giáo dục tránh được một chướng ngại cho HS trong dạy học.
Trong tâm lý học có quan niệm về “vùng phát triển gần nhất” của Vưgôtxki.
Khi chiếm lĩnh những khái niệm, biểu tượng thuộc “vùng phát triển gần
nhất”, HS sẽ phát triển tư duy. Đối với một số HS ở nhà trường truyền thống,
các kiến thức rơi vào “vùng phát triển gần nhất” có thể không nhiều, môi
trường CNTT&TT tạo điều kiện dễ dàng để số lượng kiến thức rơi vào “vùng
phát triển gần nhất” tăng thêm.
Do sự phát triển của CNTT&TT, chúng ta đã có trong tay nhiều công
cụ tốt hỗ trợ quá trình dạy học đc biệt là một số PMDH. Nhờ sử dụng các
PMDH này mà một HS trung bình, thậm chí HS trung bình yếu cũng có thể
hoạt động tốt trong môi trường học tập. HS hoàn toàn có khả năng tìm hiểu
các đối tượng, sự kiện toán học… thông qua tác động lên đối tượng, xem xét
và phân tích nó, có thể đưa ra các dự đoán về các mối quan hệ mang tính quy
luật. Người GV sẽ có điều kiện giúp được tất cả HS rèn luyện tốt năng lực
sáng tạo, rèn luyện phương pháp nghiên cứu trong học tập. Đây là một tác
dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Nếu nhà giáo dục
biết khai thác một cách thích hợp CNTT&TT (trong đó bao gồm các PMDH)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
thì có thể tạo ra những đổi mới trong dạy học, sẽ có những thành tựu mới mà

giáo dục truyền thống chưa thể đạt được.
- Khả năng kiểm soát và đánh giá quá trình học tập của HS:
Với sự trợ giúp của các PMDH, quá trình học tập của từng HS được
kiểm soát cht chẽ. Đồng thời, việc đánh giá sẽ xảy ra liên tục, trong mọi thời
điểm của quá trình học tập. Các đánh giá sẽ không chung chung và trừu tượng
bằng điểm số và điểm trung bình trong tháng, trong học kì và năm học. Khi
nhìn các điểm số đó ta không thể hình dung được HS có mt nào mạnh, mt
nào yếu.
Khi có PMDH, bằng cách phân tích có thống kê, sẽ có những nhận định
chi tiết về các đc điểm của HS trong khi học như: kỹ năng, khả năng chú ý,
khả năng suy luận lôgíc, các lỗi hay mắc khi làm bài,...
PMDH cho ta khả năng lưu lại kết quả đánh giá trong một thời gian dài,
các kết quả đánh giá đó hoàn toàn trung thực, khách quan, phụ huynh HS có
thể nắm được các đánh giá đó và bản thân HS có thể ý thức được về chất
lượng làm việc của mình.
Để hỗ trợ cho việc tổ chức đánh giá, chúng ta có thể xây dựng ngân
hàng đề kiểm tra (các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm khách quan, các đề kiểm
tra dạng tự luận) đưa lên website, GV và HS sẽ sử dụng ngân hàng đề này để
đánh giá và tự đánh giá việc dạy, việc học của mình.
- Xét về việc hình thành phẩm chất, đạo đức, tác phong cho HS trong
quá trình dạy học toán.
Việc sử dụng CNTT&TT ngay khi ngồi trên ghế nhà trường đã trực
tiếp góp phần hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng thành thạo MVT và
làm việc trong môi trường CNTT&TT cho HS. Đây là những kỹ năng không
thể thiếu của người lao động trong thời đại phát triển của CNTT&TT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Sử dụng CNTT&TT trong quá trình thu thập và xử lý thông tin đã
giúp hình thành và phát triển cho HS cách giải quyết vấn đề hoàn toàn mới,

đưa ra các quyết định trên cơ sở kết quả xử lý thông tin. Cách học này tránh
được kiểu học vẹt, máy móc, nhồi nhét thụ động trước đây.
Trong quá trình học tập với sự trợ giúp của CNTT&TT, HS có điều
kiện phát triển năng lực làm việc với cường độ cao một cách khoa học, đức
tính cần cù, chịu khó, khả năng độc lập, sáng tạo, tự chủ và kỷ luật cao.
Việc tự đánh giá, kiểm tra kiến thức bản thân bằng các phần mềm trên
MVT cũng giúp HS rèn luyện đức tính trung thực, cẩn thận, chính xác và kiên
trì, khả năng quyết đoán.
Sử dụng MVT một cách hợp lý góp phần hình thành cho HS một
phương pháp nghiên cứu toán học mới, đc biệt là trong dạy học hình học.
1.3.2 Các mức độ ứng dụng CNTT & TT trong dạy học toán ở THPT.
Có nhiều hình thức ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, trong thực tế
nó được triển khai ở nhiều trường ở các mức độ rất khác nhau. Tuỳ từng
trường cụ thể, mức độ nhận thức và kỹ năng CNTT của GV, trang bị cơ sở vật
chất về CNTT&TT mà các trường ứng dụng CNTT&TT ở mức độ khác nhau
cho phù hợp. Theo Đào Thái Lai [21], có thể phân thành các mức độ ứng
dụng CNTT&TT như sau:
- Mức 1: Ứng dụng CNTT&TT trợ giúp GV trong một số thao tác nghề
nghiệp.
Trong quá trình dạy học Toán, GV phải làm một loạt công việc như
soạn thảo giáo án, ra bài kiểm tra, nhận xét HS, chuẩn bị các đồ dùng dạy học,
các tài liệu cho tiết học... Rất nhiều công việc như vậy sẽ được trợ giúp bởi
các thiết bị CNTT như chương trình soạn thảo văn bản, bảng tính Excel, các
thiết bị quét tư liệu ảnh, chụp ảnh tư liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Giáo án sẽ được soạn bởi các ứng dụng văn phòng, Các bài kiểm tra
test có thể được lựa chọn bởi ngân hàng đề trắc nghiệm, in ấn nhờ phần mềm
công cụ trợ giúp riêng. Các tư liệu phục vụ bài dạy học được lấy từ các

website trên Internet, được sao chụp từ máy Scaner,...
Nhờ các thiết bị CNTT mà công tác chuẩn bị của GV dễ dàng hơn và
chất lượng được nâng cao hơn hẳn. Lúc này các thiết bị CNTT&TT không
cần nhiều, chỉ cần một vài máy tính và bộ thiết bị máy quét ảnh, máy photo,
một máy tính có kết nối Internet, một máy in là đủ phục vụ cho tất cả GV của
trường. Đây là mức độ thấp nhất nhưng phổ biến nhất hiện nay.
- Mức 2: Ứng dụng CNTT&TT để hỗ trợ một khâu trong toàn bộ quá
trình dạy học.
Ngoài việc sử dụng CNTT&TT để chuẩn bị cho tiết dạy học cụ thể, GV
có thể sử dụng CNTT&TT để hỗ trợ một công việc nào đó trong quá trình dạy
học môn Toán. Ví dụ thay cho việc dùng phấn viết lên bảng đen truyền thống,
GV dùng máy chiếu để trình diễn những nội dung tri thức cốt lõi. Việc trình
chiếu bài dạy học giúp GV có thể đưa các thông tin ra nhanh chóng, ngoài
kênh chữ, còn kèm theo các kênh âm thanh, hình ảnh, phim,.. có thể tạo ra
hiệu ứng tốt tới HS. Lúc này, lớp học chỉ cần trang bị máy chiếu multimedia
projector, người GV chỉ cần kèm theo một máy tính cá nhân (PC hoc laptop)
là đủ. Phần mềm sử dụng phổ biến là MS PowerPoint. Đây là mức độ mà
nhiều trường đang triển khai. Tuy vậy CNTT&TT chỉ được ứng dụng trong
tình huống dạy học đồng loạt là chủ yếu. Chưa hỗ trợ tới những hình thức dạy
học cá nhân và dạy học theo nhóm, các PMDH vẫn được sử dụng, nhưng chỉ
là trình chiếu cho cả lớp theo dõi.
- Mức 3: Ứng dụng các PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động dạy
học một số chủ đề theo chương trình hoặc trong các tình huống dạy học toán
điển hình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Ngoài việc trình chiếu thông tin, GV sử dụng các PMDH được cài vào
các máy tính. Dưới sự hướng dẫn của GV, từng HS làm việc trong môi trường
do PMDH tạo ra, tương tác với các đối tượng trên màn hình và từ đó hình

thành phát triển những khái niệm, định lý, giải bài tập và những kĩ năng mới.
Với mức độ này, từng HS có cơ hội làm việc với MVT, đối thoại với máy, tự
mình thử nghiệm, dự đoán, kiểm tra giả thuyết, từng cá nhân làm việc với tốc
độ tuỳ thuộc khả năng của mình. HS đạt được trình độ khác nhau tuỳ năng lực
từng em. Lúc này việc cá nhân hoá trong dạy học sẽ đạt được trình độ cao. Để
đạt được mức độ này, cần có các PMDH tương ứng cho các môn học, dành
cho từng lớp học, cấp học khác nhau. Không những thế, cần trang bị máy tính
đủ để mỗi HS có cơ hội sử dụng máy tính thường xuyên trong khi học từng
môn học.
MVT có thể được trang bị tập trung trong một hoc vài phòng máy
(computer lab), hoc đưa về từng phòng học bộ môn Toán (mỗi phòng có vài
máy tính). Mức độ này chỉ có ở một số trường có điều kiện và tập trung ở khu
vực đô thị.
- Mức 4: Tích hợp CNTT&TT vào hoạt động dạy và học trong toàn bộ
quá trình dạy học.
Mức độ mà việc ứng dụng CNTT&TT đều được tính đến trong quá
trình triển khai mỗi thành tố của quá trình dạy học. Việc ứng dụng
CNTT&TT được đưa vào một cách tối ưu nhằm mang lại hiệu quả cao.
Các mức độ từ 1 đến 4 xét trong khuôn khổ nhà trường truyền thống.
Trong đó các hoạt động chủ yếu của nhà trường vẫn diễn ra trong khuôn viên
trường học, lớp học; HS và GV tiếp xúc trực tiếp trên lớp trong bối cảnh
không gian và thời gian cụ thể; các nguyên lý chủ yếu của nhà trường không
thay đổi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Mức 5: Thay đổi toàn bộ các quan niệm truyền thống, đưa ra một mô
hình trường học mới trong môi trường giàu CNTT&TT:trường học thông
minh với việc đào tạo bằng E -Learning.
Việc ứng dụng CNTT&TT trong nhà trường được triển khai ở nhiều

nước nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị cho thanh
niên đáp ứng yêu cầu của xã hội tri thức. Những ứng dụng này được thực hiện
ở các mức độ khác nhau trong đó có mô hình “trường học thông minh”.
Trường học thông minh là một kiểu trường học mới. Đc điểm của nó
là hết sức giàu công nghệ và phương thức làm việc khác với nhà trường
truyền thống.
Đc điểm của trường học thông minh là tập trung vào HS, có sự hỗ trợ
đắc lực của công nghệ thông tin. Chương trình được GV thiết kế phù hợp với
trình độ, nguyện vọng của HS; tốc độ dạy học và phương pháp phù hợp. HS
học sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, theo phong cách nghiên cứu các
chủ đề với sự trợ giúp của GV; đào tạo bằng E-learning.
Như vậy trường thông minh được hiểu là trường học được hỗ trợ của
công nghệ thông tin trong chương trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu cá
nhân hoá giảng dạy, phát triển một cách tốt nhất tiềm năng học tập của HS và
đào tạo nguồn nhân lực có khả năng thích ứng cao trong kỷ nguyên
CNTT&TT
1.4. Khái quát về nội dung trang web dạy học
1.4.1. Khái niệm về nội dung trang web dạy học .
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã có ảnh hưởng
sâu sắc đến ngành giáo dục, hàng loạt các khái niệm mới đã nảy sinh xung
quanh vấ n đề nà y . Tuy nhiên những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn
chưa đi đế n mộ t khá i niệ m chung mà theo quan điể m củ a từ ng nhà nghiên cứ u

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
hoặ c có thể chỉ dựa vào một vài đc điểm, thuộc tính của nó mà chưa lột tả
hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũ ng là mộ t điề u dễ hiể u bở i
trong sự phá t triể n như vũ bã o củ a CNTT &TT như hiệ n nay chưa phả i là đỉ nh
điể m nên cá c khá i niệ m , đị nh nghĩ a sẽ dầ n đượ c hoà n thiệ n mộ t cá ch chí nh
xác khoa học hơn dần phù hợp với từng đối tượng , từ ng lĩ nh vự c khá c nhau .

Khái niệm về nội dung trang web dạy học là một vấn đề mà cũng có
nhiề u ý kiế n khá c nhau , tuy nhiên chú ng tôi đã đưa ra khá i niệ m “nộ i dung
trang web” dự a và o chứ c năng hỗ trợ dạ y họ c cụ thể mà khôn g quan tâm tớ i
hình thức hay các yếu tố kỹ thuật chứa trong nó .
Nộ i dung trang web dạ y họ c là nộ i dung củ a mộ t trang thông tin trên
mạng Internet, nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn
bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, tiếng nói ...xung quanh cá c
vấ n đề về giá o dụ c . Mỗi phầ n trong đó đề u thể hiệ n tí nh sư phạ m đả m bả o để
mỗ i ngườ i khi truy cậ p và o có thể hiể u đượ c nộ i dung trong đó và nhữ ng kiế n
thứ c có liên quan . Tùy theo từ ng loạ i hình họ c tậ p hoặ c ý tưở ng củ a ngườ i
dạy, ngườ i họ c mà có thể thiế t kế nộ i dung mộ t cá ch phù hợ p . Như vậ y nộ i
dung trang web dạ y họ c có thể hiể u là một phương tiện dạy học (dưới dạng
phần mềm máy tính) ở đó có đầ y đủ các tài liệu điện tử như bài giảng, bài tập,
ôn tậ p, SGK, SBT,...để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử
dụng khác trên các mạng máy tính.
1.4.2. Đc điểm của nội dung trang web dạy học.
Trang web dạy học, về hình thứ c t hì giống các trang web khác nhưng
về nộ i dung có sự khá c biệ t rõ rệ t . Đc điểm nổi bật của nó về mặ t nộ i dung là
có thể hỗ trợ nhiều mt cho hoạt động dạy và học. Đồng thời không hạn chế
năng lực sáng tạo và phong cách riêng của từng GV khi sử dụng nhằ m thú c
đẩ y nề n giá o dụ c ngà y cà ng phá t triể n mạ nh mẽ .

×