Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Vận dụng lý thuyết phát triển bài tập vật lý dạy học chương động học chất điểm lớp 10 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.35 MB, 117 trang )

1
BỘGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------

TRẦN HỮU PHƯỚC

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP VẬT LÝ
DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH - 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo Sau đại học, tổ bộ môn
phương pháp giảng dạy Vật lý Trường Đại học Vinh, các thầy giáo, cô giáo khoa Vật
lý Trường Đại học Vinh, Đại học Đồng Tháp cùng Trường THPT Cao Lãnh 1 - Huyện
Cao Lãnh - Tỉnh Đồng Tháp.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo - PGS.TS Phạm Thị Phú,
người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân yêu
đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Do thời gian không nhiều, ,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của độc giả.
Tác giả


Trần Hữu Phước


3

BẢNG VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ

BT ................................Bài tập
BTCB ...........................Bài tập cơ bản
BTVL............................Bài tập vật ly
BTPH ............................Bài tập phức hợp
BTST.............................Bài tập sáng tạo
DH.................................Dạy học
DHVL............................Dạy học vật ly
HS .................................Học sinh
GV.................................Giáo viên
SGK...............................Sách giáo khoa
SGV...............................Sách giáo viên
THPT.............................Trung học phổ thông
KHTN............................Khoa học tự nhiên
KTCB............................Kiến thức cơ bản
PA .................................Phương án
LTN...............................Lớp thực nghiệm
LĐC...............................Lớp đối chứng
LLDH............................Ly luận dạy học



4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Ly do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
7. Đóng góp của đề tài......................................................................................................3
8. Dự kiến cấu trúc luận văn............................................................................................3
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG..........................................................................................4
1.1. Bài tập trong dạy học vật ly................................................................................…..4
1.1.1. Định nghĩa bài tập..................................................................................................4
1.1.2. Tác dụng của bài tập trong dạy học vật ly.............................................................4
1.1.3. Phân loại bài tập vật ly...........................................................................................5
1.2. Ly thuyết phát triển bài tập vật ly.............................................................................8
1.2.1. Khái niệm phát triển bài tập vật ly ........................................................................8
1.2.2. Tại sao trong dạy học BTVL cần vận dụng ly thuyết phát triển BTVL?...............9
1.2.3. Các phương án phát triển bài tập vật ly................................................................10
1.2.4. Phát triển BTVL trong dạy học BTVL.................................................................13
1.2.5. Quy trình xây dựng BTVL một chương theo ly thuyết phát triển BTVL.............13
1.3. Các cách hướng dẫn HS giải BTVL.........................................................................14
1.3.1. Hướng dẫn giải theo mẫu (híng dÉn Alg«rit)......................................................14
1.3.2. Hướng dẫn tìm tòi (ơrixtic)...................................................................................15
1.3.3. Định hướng khái quát chương trình hóa...............................................................16
1.4. Sử dụng bài tập trong dạy học vật ly theo ly thuyết phát triển bài tập....................16
1.4.1. Giáo viên xây dựng bài tập mới từ BTCB theo mục tiêu dạy học........................16

1.4.2. Hướng dẫn HS tự lực xây dựng bài tập mới..........................................................17
1.4.3. Bài học bài tập vật ly theo ly thuyết phát triển bài tập..........................................17


5
Kết luận chương 1...........................................................................................................18
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG
“ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM” THEO LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP VẬT
LÝ..................................................................................................................................19
2.1. Vị trí, đặc điểm chương “Động học chất điểm” trong chương trình vật ly lớp 10..19
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động học chất điểm”...................................................19
2.3. Nội dung kiến thức cơ bản chương “ Động học chất điểm”....................................20
2.3.1. Grap hóa nội dung chương “Động học chất điểm” theo sách vật ly lớp 10
chương trình chuẩn...........................................................................................................20
2.3.2. Những đơn vị kiến thức cơ bản trong chương “Động học chất điểm”..................21
2.4. Thực trạng việc dạy học bài tập vật ly chương “Động học chất điểm” ở một số
trường phổ thông..............................................................................................................25
2.5. Xây dựng bài tập cơ bản trong chương “Động học chất điểm”...............................27
2.5.1. BTCB 1. Xác định phương trình của chuyển động thẳng đều............................28
2.5.2. BTCB 2. Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều.............................................29
2.5.3. BTCB 3. Khảo sát vật rơi tự do.............................................................................29
2.5.4. BTCB 4. Khảo sát chuyển động tròn đều..............................................................30
2.5.5. BTCB 5. Công thức cộng vận tốc..........................................................................30
2.6. Phát triển BTCB trong chương “Động học chất điểm”............................................30
2.6.1. Phát triển BTCB 1..................................................................................................30
2.6.2. Phát triển BTCB 2..................................................................................................36
2.6.3. Phát triển BTCB 3..................................................................................................45
2.6.4. Phát triển BTCB 4..................................................................................................52
2.6.5. Phát triển BTCB 5..................................................................................................58
2.7. Thiết kế một số giáo án vận dụng ly thuyết phát triển bài tập dạy học chương

“Động học chất điểm’’ nhằm ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và phát triển năng lực tư
duy cho học sinh................................................................................................................63
2.7.1. Giáo án 1 (tiết 5). Bài tập về chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng biến
đổi đều...............................................................................................................................63
2.7.2. Giáo án 2( tiết bám sát). Bài tập về chuyển động rơi tự do....................................63
2.7.3. Giáo án 3 ( tiết 11). Bài tập về chuyển động tròn đều và tính tương đối của chuyển
động..................................................................................................................................63
2.7.4. Giáo án 4. Tổng kết chương ’’Động học chất điểm ’’...........................................63
Kết luận chương 2.............................................................................................................64


6
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...............................................................88
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.......................................................................61
3.2. Mục đích của thực nghiệm sư phạm.......................................................................61
3.3. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................................61
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm..............................................................................66
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................................................66
3.5.1. Phân tích định lượng.............................................................................................66
3.5.2. Phân tích định tính, đánh giá................................................................................69

Kết luận chương 3...............................................................................................71
KẾT LUẬN....................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 74
PHỤ LỤC I.....................................................................................................................PL1
PHỤ LỤC II....................................................................................................................PL 3
PHỤ LỤC III..................................................................................................................PL32
PHỤ LỤC IV..................................................................................................................PL37



7
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong dạy học vật ly, bài tập là một công cụ rất quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho việc
củng cố tri thức, sáng tạo ra tri thức mới, mở rộng kiến thức, rèn luyện tính tự lực của học
sinh, qua đó phát triển được hoạt động nhận thức và bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu
khoa học cho học sinh. BTVL có y nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra đánh giá kiến
thức, tính tự lực, tính cẩn thận, tính kiên trì, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, tinh
thần vượt khó của HS, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và đời sống.
Thực tế dạy học ở trường phổ thông hiện nay, do lượng kiến thức phong phú, giờ
học ly thuyết trên lớp chiếm nhiều so với giờ học sinh luyện tập nên khả năng giải bài tập
của học sinh còn yếu. Có học sinh giải được nhiều bài tập cơ bản, tổng hợp nhưng chưa
nhận ra được các bài tập cơ bản trong một bài tập tổng hợp và chưa thể t ừ bài tập tổng
hợp đó phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau để rút ra kết luận cho hàng loạt các bài tập
khác. Tinh thần cơ bản của ly thuyết phát triển bài tập là từ một bài tập cơ bản ban đầu
biến đổi theo các hướng khác nhau để bài tập phức tạp dần, huy động thêm các kiến thức
để nội dung bài tập phong phú dần, tính thực tiễn ứng dụng tăng lên; quá trình phát triển
bài tập là quá trình xây dựng hệ thống bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ ly thuyết đến
thực tiễn; việc HS giải hệ thống bài tập là quá trình củng cố, vận dụng kiến thức từ rời rạc
đến hệ thống; HS từ chỗ thụ động giải bài tập do giáo viên giao đến chỗ chủ động đặt bài
tập để giải theo mục tiêu cho trước. HS không cần giải nhiều bài tập mà chỉ cần một hệ
thống bài tập xác định vẫn nắm vững nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Vì
vậy, vận dụng ly thuyết phát triển bài tập vật ly để học sinh quen dần các dạng bài tập, rèn
luyện khả năng tự học, tư duy linh hoạt, nhạy bén, mềm dẻo cho học sinh là rất cần thiết,
đặc biệt là phần động học chất điểm. Mặt khác, vì đây là phần đầu của chương trình nên
nếu nắm được việc vận dụng ly thuyết phát triển bài tập vào dạy học bài tập vật ly sẽ giúp
học sinh củng cố kiến thức và bồi dưỡng tư duy linh hoạt, sáng tạo, có cái nhìn rõ ràng
cho từng phần tiếp theo.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng ly thuyết phát triển bài tập vật ly
dạy học chương “Động học chất điểm” lớp 10 chương trình chuẩn.



8
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng ly thuyết phát triển bài tập vật ly vào dạy học bài tập chương “Động học
chất điểm” lớp 10 (chương trình chuẩn) nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức và
kỹ năng của học sinh khi học chương chương này.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng
- Quá trình dạy học vật ly ở trường THPT.
- Bài tập vật ly.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học bài tập Vật ly chương “Động học chất điểm” vật ly lớp 10, chương trình chuẩn.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu vận dụng ly thuyết phát triển bài tập vật ly ở chương “Động học chất
điểm” một cách hợp ly sẽ góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức và kỹ năng
của học sinh.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở ly luận dạy học bài tập vật ly.
5.2. Nghiên cứu, tìm hiểu ly thuyết phát triển bài tập vật ly.
5.3. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung DH chương “Động học chất điểm” chương trình chuẩn.
5.4. Xây dựng hệ thống BT chương “Động học chất điểm” theo ly thuyết phát triển BTVL
5.5. Đề xuất phương án dạy học BT với hệ thống BT đã xây dựng ly thuyết phát triển BT.
5.6. Thực nghiệm sư phạm.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu tài liệu về dạy học nhằm phát triển tư duy trong hoạt động nhận thức
của học sinh.

- Nghiên cứu cơ sở ly luận của BTVL.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để phân
tích cấu trúc logic, nội dung kiến thức ở chương “Động học chất điểm” ở lớp 10 chương
trình chuẩn.


9
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xây dựng một số phương án mẫu để phát triển BTCB thành BTPH ở phần động
học chất điểm.
- Thực hiện một số phương án đã xây dựng vào dạy học để kiểm tra giả thiết khoa
học của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp này để xử ly kết quả thực nghiệm sư phạm từ đó rút ra kết luận
đồng thời đề xuất việc vận dụng cho các phần khác của chương trình vật ly.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần hiện thực hóa ly thuyết phát triển bài tập trong dạy học bài tập vật ly ở
trường phổ thông.
- Xây dựng được hệ thống 5 BTCB chương “Động học chất điểm”, có hơn 33 bài tập
điển hình minh họa cho sự phát triển BTVL.
- Thiết kế 4 tiến trình dạy học BTVL có sử dụng ly thuyết phát triển bài tập nhằm ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức và phát triển năng lực tư duy cho học sinh.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Mở đầu
Nội dung
Chương 1. Ly thuyết phát triển bài tập trong dạy học vật ly ở trường phổ thông.
Chương 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “Động học chất điểm”
theo ly thuyết phát triển bài tập vật ly.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


10
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT
LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Bài tập là một phương tiện dạy học truyền thống phát huy có hiệu quả chức năng
giáo dưỡng, giáo dục, phát triển và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Chính vì vậy, dạy học bài
tập vật ly giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Trong chương này chúng tôi hệ thống hóa những
cơ sở lí luận về BTVL và giới thiệu một ly thuyết mới về dạy học BTVL đang được
nghiên cứu, triển khai gần đây nhằm khai thác hiệu quả hơn các chức năng lí luận dạy học
của BTVL, đặc biệt là nâng cao tính chủ động học tập của HS trong hoạt động giải
BTVL, biến học thành tự học.
1.1. Bài tập trong dạy học vật lý
1.1.1. Định nghĩa bài tập
Bài tập vật ly được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những suy
lí lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp
vật ly [14].
Cần phân biệt bài tập và bài toán.
Bài toán là một vấn đề cần giải quyết xuất hiện trong mọi lĩnh vực nghiên cứu đời
sống xã hội. Bài toán có ngoại diên rộng hơn, việc giải bài toán đòi hỏi vận dụng sự hiểu
biết đa lĩnh vực và uy tín thực tiễn.
Bài tập là bài toán nhỏ (phạm vi hẹp) chỉ dùng trong dạy học.
Trong luận văn chỉ nghiên cứu dạy học bài tập vật ly.
1.1.2. Tác dụng của dụng bài tập trong dạy học vật lý
Trong quá trình dạy học, các bài tập vật ly có tầm quan trọng đặc biệt. Chúng có
những tác dụng sau [11]:
a. Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức.
Bài tập giúp luyện tập cho HS phân tích để nhận biết được những biểu hiện phức tạp

của các khái niệm, định luật vật ly trong tự nhiên.
b. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới


11
Ở những lớp trên của bậc THPT, với trình độ toán học đã khá phát triển, nhiều
khi các bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn HS đến những suy nghĩ về một
hiện
tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do bài
tập phát hiện ra.
c. Giải BTVL rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng ly thuyết vào thực tiễn; rèn luyện
thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
d. Giải BTVL là một trong những hình hình thức làm việc tự lực cao của HS.
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây
dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà HS rút ra được nên tư duy
HS được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được nâng cao, tính kiên trì được
phát triển.
đ. Giải bài tập vật ly góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của HS.
e. Giải bài tập vật ly để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS.
Như vậy, BTVL phát huy chức năng lí luận dạy học ở cả 4 nhiệm vụ:
- Chức năng giáo dưỡng.
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng phát triển tư duy.
- Chức năng giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Vì vậy, bài tập được sử dụng trong tất cả các yếu tố của quá trình DH:
- BT dùng tạo tình huống có vấn đề.
- BT dùng để xây dựng kiến thức mới.
- BT dùng củng cố, vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
- BT dùng ôn tập, hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng.
- BT dùng kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng.

1.1.3. Phân loại bài tập vật lý
Có nhiều kiểu gọi tên phân loại BT khác nhau dựa trên các dấu hiệu khác nhau
1.1.3.1. Phân loại BTVL theo các phương tiện giải [11]
a. Bài tập định tính


12
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải, HS không cần phải thực hiện các
phép tính phức tạp hay chỉ phải làm các phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn

giải những bài tập định tính, HS phải thực hiện những phép suy luận logic, do đó phải
hiểu rõ bản chất (nội hàm) của các khái niệm, định luật vật ly và nhận biết về những biểu
hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể. Đa số các bài tập định tính yêu cầu HS giải
thích hoặc dự đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện xác định [11].
Bài tập định tính có rất nhiều ưu điểm về phương pháp học. Nhờ đưa được ly thuyết
vừa học lại gần với đời sống xung quanh, các bài tập này làm tăng thêm ở HS hứng thú
với môn học, tạo điều kiện phát triển óc quan sát của HS. Vì phương pháp giải bài tập này
bao gồm việc xây dựng những suy lí logic dựa trên các định luật vật ly nên chúng là
phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của HS. Việc giải bài tập đó rèn luyện cho HS
hiểu rõ được bản chất của các hiện tượng vật ly và những quy luật của chúng, dạy cho HS
biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Việc giải các bài tập định tính này rèn luyện cho HS
chú y đến việc phân tích nội dung vật ly của các bài tập tính toán.
Do tác dụng về nhiều mặt như trên nên bài tập định tính được ưu tiên hàng đầu sau
khi học xong ly thuyết và trong khi luyện tập, ôn tập về vật ly.
Bài tập định tính có thể là bài tập đơn giản, trong đó chỉ áp dụng một định luật, một
quy tắc, một phép suy luận logic.
b. Bài tập tính toán
Bài tập tính toán là những bài tập mà muốn giải chúng, ta phải thực hiện một loạt
phép tính và kết quả là thu được một đáp số định lượng, tìm giá trị một số đại lượng vật
ly. Có thể chia bài tập tính toán ra làm hai loại : bài tập tập dượt và bài tập tổng hợp [8]

Bài tập tính toán tập dượt là những bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó chỉ đề cập đến
một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản. Những bài tập này
có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm cho HS hiểu rõ y nghĩa định luật và
các công thức biểu diễn chúng, sử dụng các đơn vị vật ly và thói quen cần thiết để giải
những bài tập phức tạp hơn.


13
Bài tập tính toán tổng hợp là bài tập mà muốn giải nó thì phải vận dụng nhiều khái
niệm, định luật, dùng nhiều công thức. Những kiến thức cần sử dụng trong việc giải bài
tập tổng hợp có thể là những kiến thức đã học trong nhiều bài trước. Loại bài tập này có
tác dụng đặc biệt giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác
nhau giữa các phần của chương trình vật ly, tập cho HS biết phân tích những hiện tượng
thực tế phức tạp ra thành những phần đơn giản tuân theo một định luật xác định.
c. Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải ly
thuyết hoặc tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Những thí nghiệm này
thường là những thí nghiệm đơn giản, có thể làm ở nhà, với những dụng cụ đơn giản dễ
tìm hoặc tự làm được. Để giải các bài tập thí nghiệm, đôi khi cũng cần đến những thí
nghiệm đơn giản. Bài tập thí nhiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng [8].
Bài tập thí nghiệm có nhiều tác dụng tốt về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo
dục kỹ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa ly thuyết và thực tiễn.
Cần chú y rằng: trong các bài tập thí nghiệm thì thí nghiệm chỉ cho các số liệu để
giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện tượng xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng
các định luật vật ly để ly giải các hiện tượng mới là nội dung chính của bài tập thí
nghiệm.
d. Bài tập đồ thị
Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải tìm
trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi HS phải biểu diễn quá trình diễn biến
của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị [11].

Ta đã biết đồ thị là một hình thức để biểu đạt mối quan hệ giữa hai đại lượng vật ly,
tương đương với cách biểu đạt bằng lời hay công thức. Nhiều khi nhờ vẽ được chính xác đồ
thị biểu diễn các số liệu thực nghiệm mà ta có thể tìm được định luật vật ly mới. Bởi vậy,
các bài tập luyện tập sử dụng đồ thị có vị trí ngày càng quan trọng trong dạy học vật ly.
Bài tập vật ly rất đa dạng, mỗi loại đều có những ưu thế riêng trong việc bồi dưỡng
tư duy HS. Việc sử dụng ly thuyết phát triển bài tập vật ly để biến đổi bài tập từ loại này


14
sang loại khác là điều kiện tốt để khai thác ưu thế của các loại bài tập trong bồi dưỡng tư
duy HS.
1.1.3.2. Phân loại dựa theo nội dung [14]
BT được chia theo các tài liệu vật ly như BT cơ học, BT nhiệt học, BT điện học, BT
quang học, BTVL hạt nhân, BT có nội dung trừu tượng, BT có nội dung cụ
thể, BT có nội dung kỹ thuật tổng hợp, BT có nội dung lịch sử, BT vui… Sự phân chia
này chỉ có tính chất tương đối.
1.1.3.3. Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy HS trong quá
trình dạy học [14]
Người ta phân biệt các BT luyện tập và BT sáng tạo. Các BT luyện tập thường dùng
để luyện tập cho HS những kiến thức để giải các BT theo mẫu, không đòi hỏi tư duy sáng
tạo của HS mà chủ yếu giúp HS rèn luyện để nắm vững phương pháp giải đối với một
loại BT nhất định đã được chỉ dẫn. Các bài tập sáng tạo, khi giải chúng đòi hỏi ở HS tư
duy sáng tạo, có tác dụng hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
1.2.3.4. Phân loại theo mức độ phức tạp (hay theo số lượng KTCB được sử dụng) [15]
Bài tập cơ bản (BTCB) và bài tập tổng hợp (BTTH). BTCB chỉ nhằm củng cố, vận
dụng những kiến thức, kĩ năng đã học ở mức độ đơn giản, khi giải HS sử dụng một đơn vị
kiến thức cơ bản, loại bài tập này phù hợp với HS có học lực trung bình và học lực yếu
trở xuống. BTTH được biên soạn dựa trên cơ sở mở rộng hệ thống kiến thức, kỹ năng cơ bản,
khi giải BTTH HS cần phải nhận ra các KTCB trong BTTH hay nhận ra nhiều BTCB phối hợp
với nhau trong BTTH, loại bài tập này phù hợp với HS có học lực trung bình trở lên.

Trong luận văn này, chọn cách phân loại BT dựa vào mức độ phức tạp.
Như vậy, bài tập trong DHVL rất đa dạng, phong phú, phát huy chức năng ở tất cả
các nhiệm vụ của DHVL và được sử dụng trong tất cả các yếu tố cấu trúc của quá trình
dạy học. Vì vậy, trong thực tiễn dạy học đôi khi dạy học BT bị tuyệt đối hóa đến cực
đoan; tài liệu về bài tập rất nhiều HS và phụ huynh hoang mang trước một số lượng lớn
sách bài tập, làm sao giải cho hết dạng để thi cử đạt yêu cầu; giải BTVL trở thành gánh
nặng đối với HS. Đối với GV dạy BTVL đảm bảo phát huy chức năng lí luận DH của BT


15
là rất khó, GV phải tự xác định mục tiêu, lựa chọn BT, phương pháp dạy học BT; ly
thuyết phát triển BTVL ra đời nhằm giải quyết khó khăn nêu trên.
1.2. Lý thuyết phát triển bài tập vật lý [16]
1.2.1. Khái niệm phát triển bài tập vật lý
BTCB: là bài tập mà khi giải chỉ cần sử dụng một đơn vị kiến thức cơ bản (Một khái
niệm hoặc một định luật vật ly), có sơ đồ cấu trúc như sau :

Dữ kiện a, b, c
Giả thiết

1 KTCB

Ẩn số x
Kết luận

BTTH: là bài tập mà khi giải cần sử dụng từ hai đơn vị kiến thức trở lên. Như vậy,
BTTH là tổ hợp các bài tập cơ bản. Thực chất của việc giải BTTH là việc nhận ra các
BTCB trong các bài tập cơ bản đó.
Phát triển bài tập là biến đổi một BTCB thành các BTTH theo các phương án khác
nhau

1.2.2. Tại sao trong dạy học BTVL cần vận dụng lý thuyết phát triển BTVL?
Vai trò của BTVL trong dạy học vật ly là hết sức quan trọng, việc sử dụng chúng
trong giờ học lại càng quan trọng trong việc phát triển tính tích cực nhận thức của HS.
Để nâng cao hiệu quả của một giờ dạy BTVL và đặc biệt nâng cao hiệu quả của
BTVL vừa giải, chúng ta không nên thỏa mãn với việc tìm ra lời giải và đáp số mà hãy
nhìn nhận bài tập vừa chữa dưới góc độ khác nhau, với những lời giải khác nhau (nếu có),
hãy xem xét y nghĩa các số liệu, đối chiếu chúng với thực tế, rút ra những nhận xét bổ ích,
chỉ ra được mấu chốt của từng lời giải, đâu là cái mới, cái cũ, ... Nói cách khác, chúng ta
phải mổ xẻ bài tập vừa giải cũng như lời giải bài tập đó để tìm ra cái mới trong đó.
Mặt khác, trong thực tế dạy học học sinh thường gặp nhiều bài tập cùng dạng tuy
chúng có thể khác nhau về cách diễn đạt nhưng lại dùng những công thức, kiến thức
giống nhau để lập luận và tìm ra lời giải. Nếu như vậy thì sẽ không hiệu quả khi chúng ta
yêu cầu học sinh cứ giải hết bài tập này đến bài tập khác trong cùng một dạng, nó vừa mất
thời gian, dễ dẫn đến nhàm chán và không phát huy được các đối tượng học sinh khá giỏi.


16
Chính vì vậy, cần chọn bài tập điển hình, sau đó thông qua bài tập điển hình nhận xét, đánh
giá chỉ ra lời giải cho các bài tập khác.
Trong tài liệu tham khảo học sinh thường gặp các bài toán phức tạp mà khi giải
chúng, buộc các em phải chia thành các bài tập nhỏ để giải, đó là các BTCB. Việc chuyển

BTTH thành các BTCB là công việc khó khăn nhất của học sinh vì các em khó phát
hiện mình gặp bao gồm những BTCB nào. Thế thì chúng ta hãy xuất phát từ BTCB và
biến nó thành BTPH (mở rộng bài tập). Nếu làm được điều này thì khi gặp những BTTH,
các bài tập cùng dạng với bài tập vừa giải học sinh dễ dàng tìm ra lời giải. Nói như vậy có
nghĩa là thông qua BTCB học sinh nắm được BTTH, thông qua lời giải BTCB học sinh
có lời giải BTTH.
Phát triển BTCB thành BTTH làm cho học sinh không chỉ nắm được một bài tập mà
thông qua đó nắm được nhiều bài tập nữa, học sinh không những nắm kiến thức một cách

chắc chắn và sâu sắc mà còn làm tăng sự hứng thú, năng lực làm việc độc lập, tích cực
nhận thức của học sinh. Vì ở đây học sinh vừa cố gắng hoàn thành nhiệm vụ cho mình
bằng cách tự đặt ra các đề bài tập. Lúc này giáo viên chỉ đóng vai trò làm trọng tài và cố
vấn là chủ yếu.
Tuy nhiên, trong các giờ dạy bài tập không nên phức tạp bài toán quá nhiều và mất
thời gian cho công việc này. Chúng ta nên phân bố thời gian một cách hợp ly để hoàn
thành nhiệm vụ hướng dẫn HS giải bài tập, đó là củng cố kiến thức cũ, giúp HS nắm kiến
thức mới, phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực nhận thức đồng thời giúp học sinh
nắm bắt thêm những dạng toán tương tự, những BTTH trên cơ sở những BTCB vừa giải.
1.2.3. Các phương án phát triển bài tập vật lý
Theo tác giả Phạm Thị Phú [16], việc phát triển BTVL cần phải trải qua các hoạt
động: Chọn BTCB, phân tích cấu trúc của BTCB, mô hình hoá BTCB, phát triển BTCB
theo 5 phương án khác nhau.
Việc chọn BTCB là hành động có tính quyết định cho việc củng cố kiến thức, kỹ
năng nào? Hành động này bao gồm việc:


17
- Xác định mục tiêu: cần củng cố kiến thức cơ bản nào? Nội dung của kiến thức đó,
phương trình liên hệ các đại lượng, công thức biểu diễn,...
- Chọn hoặc đặt đề bài tập.
- Xác định dữ kiện, ẩn số.
- Mô hình hoá đề bài và hướng giải.

Từ BTCB, có thể phát triển thành những BTTH muôn hình, muôn vẻ. Về mặt ly
luận, có thể khái quát thành năm hướng phát triển bài tập như sau:
Phương án 1. Hoán vị giả thiết và kết luận của BTCB để được BTCB khác có độ
khó tương đương.
f (a, b, c, x)


BTCB cũ:

Giả thiết a, b, c

Kết luận x

BTCB mới:

Cho a, b, x

Tìm c

Cho a, c, x

Tìm b

Cho b, c, x

Tìm a

Phương án 2. Phát triển giả thiết BTCB

Dữ kiện bài toán không liên hệ trực tiếp với ẩn số bằng phương trình biểu diễn
kiến thức cơ bản mà kiên hệ gián tiếp thông qua cái chưa biết trung gian a, b, ... nhờ
phương trình biểu diễn kiến thức cơ bản khác. Phát triển giả thiết BTCB là thay giả thiết
của bài tập đó bằng một số BTCB khác buộc tìm các đại lượng trung gian là cái chưa biết
liên hệ dữ kiện với ẩn số.
Cho a1, a2
KTCB a


a

KTCB (a,b,x)

b
KTCB b
Cho b1, b2

Tìm x


18

- Mức độ phức tạp phụ thuộc vào số bài toán trung gian (số cái chưa biết). Tuỳ thuộc
vào đối tượng học sinh mà tăng hoặc giảm số bài toán trung gian.
Phương án 3. Phát triển kết luận BTCB
- Cái cần tìm (ẩn số) không liên hệ trực tiếp với dữ kiện bằng một kiến thức cơ bản
mà thông qua các ẩn số trung gian. Phát triển kết luận là thay kết luận của BTCB bằng
một số BTCB trung gian để tìm ẩn số trung gian X, Y, ... liên kết dữ liệu a, b, c ... và các
ẩn số x1, y1...

f (X, x1 )
Ẩn số trung gian X

KTCB x1

Ẩn số x1

Điều kiện a, b, c
f (Y, y1)


Ẩn số trung gian Y

KTCB x2

Ẩn số x2

- Mức độ phức tạp phụ thuộc số bài toán trung gian (số ẩn số trong bài toán trung gian).
Phương án 4. Đồng thời phát triển giả thiết và kết luận của BTCB (kết hợp hướng 1
và hướng 2).
bx1, bx2

b1, b2

ax1, ax2

Chưa biết bx

Chưa biết b

Ẩn số x1

Chưa biết ax

Chưa biết a

G thiết a, b, c

Kết luận x
f( a,b,c,x)

Ẩn số x3

a1, a2
Chưa biết cx

Chưa biết c

cx1, cx2

c1, c2

Ẩn số x2


19

Phương án 5. Đồng thời phát triển giả thiết, kết luận và hoán vị giả thiết kết luận
(kết hợp cả 4 hướng trên).

Tìm c

ax1, ax2

Chưa biết ax

Cho
a, b, x1

a1, a2
Chưa biết a


Tìm b

Ẩn số
x1

Cho
a, c, x2

Kết
luận x

Ẩn số
x2

b1, b2
Chưa biết
bx

bx1, bx2

Chưa biết
b
Chưa
biết cx

cx1, cx2

Giả thiết
a, b, c


Chưa biết c

f( a,b,c,x)

Ẩn số x3

c 1, c 2

Cho
b, c, x3

Tìm a

1.2.4. Phát triển BTVL trong dạy học BTVL
Việc phát triển bài tập phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Mục tiêu giáo dưỡng: cần củng cố, khắc sâu kiến thức nào.
- Nội dung kiến thức của bài tập.
- Trình độ năng lực tư duy, khả năng làm việc tích cực, độc lập của học sinh và
mục tiêu phát triển tương ứng.
-Thời gian tiết học.
1.2.5. Quy trình xây dựng BTVL một chương theo lý thuyết phát triển BTVL [16]
1. Giáo viên xác định hệ thống BTCB của chương.
- Xác định nội dung kiến thức cơ bản của chương.
- Các phương trình biểu diễn.
- Lựa chọn BTCB.


20
- Mô hình hoá bài tập.

2. Học sinh giải BTCB (tập dượt để hiểu rõ và ghi nhớ kiến thức cơ bản).
3. Giáo viên khái quát hoá phương pháp giải BTCB và phân tích bài tập. Các dữ
kiện a,b,c... liên hệ với x bằng những phương trình, kiến thức cơ bản là f(a,b,c) = f. Nắm
được phương trình này sẽ giải quyết được hàng loạt bài tập khác.
4. Giáo viên phát triển bài tập bằng cách hoán vị giả thiết, kết luận để được BTCB
có độ khó tương đương.
5. Giáo viên yêu cầu học sinh phát triển bài tập theo hướng 1 (làm theo mẫu) bằng
ngôn ngữ nói. Điều này có tác dụng tốt trong việc học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và
bồi dưỡng năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ nói cho học sinh.
6. Giáo viên phát triển BTCB theo hướng phát triển giả thiết hoặc phát triển kết
luận, giáo viên có thể phân tích: nếu trong BTCB không cho a mà cho a1, a2, a3 (a liên hệ
với a1, a2, a3 bằng kiến thức cơ bản mà học sinh đã học) thì các em có giải được không ?
Từ đó em hãy đặt lại vấn đề bài tập đã cho, các em học sinh khá có thể tham gia xây dựng
bài mới.
7. Giáo viên hướng dẫn phát triển bài tập theo cách phát triển đồng thời giả thiết, kết
luận hoặc phát triển kết luận và hoán vị chúng. Ở giai đoạn này tính tự lực của HS đã
được nâng lên về chất: HS vừa là người đặt vấn đề, vừa là người giải quyết vấn đề.
1.3. Các cách hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý [14]
1.3.1. Hướng dẫn giải theo mẫu (híng dÉn Alg«rit)
Sự hướng dẫn hành động theo mẫu thường được gọi là hướng dẫn Algôrit. Ở đây
hướng dẫn Algôrit được dùng với y nghĩa là một quy tắc hành động hay một chương trình
hành động được xác định một cách rõ ràng, chính xác và chặt chẽ, chỉ cần thực hiện theo
trình tự mà quy tắc đã chỉ ra thì chắc chắn sẽ đến kết quả.
Hướng dẫn Algôriht là hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh hành động cụ thể cần thực
hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt kết quả mong muốn. Những hành động
này được coi là hành động sơ cấp phải được học sinh hiểu một cách đơn giản và học sinh
là nắm vững.


21

Kiểu hướng dẫn Algôrit không đòi hỏi học sinh tự mình tìm tòi xác định các hành
động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra, mà chỉ đòi hỏi học sinh chấp hành các
hành động mà giáo viên chỉ ra, cứ theo đó học sinh sẽ giải được các bài tập đã cho. Kiểu
hướng dẫn này đòi hỏi giáo viên phải phân tích một cách khoa học việc giải bài toán để
xác định một trình tự chính xác, chặt chẽ của các hành động cần thực hiện để giải các bài
toán. Cần đảm bảo cho các hành động đó là hành động sơ cấp đối với học sinh, nghĩa là
kiểu hướng dẫn này đòi hỏi phải xây dựng được Algôrit bài toán.
Kiểu hướng dẫn Algôrit thường được áp dụng khi cần dạy cho học sinh phương
pháp giải một bài tập điển hình nào đó, nhằm luyện tập cho học sinh kỹ năng giải một bài
toán xác định. Người ta xây dựng các Algôrit giải cho từng loại bài toán cơ bản, điển hình
và luyện tập cho học sinh kỹ năng giải các bài toán đó dựa trên việc làm cho học sinh
được các Algôrit giải.
Kiểu hướng dẫn Algôrit có ưu điểm là bảo đảm cho học sinh giải bài toán đã cho
một cách chắc chắn, nó giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài toán của học sinh có hiệu
quả. Tuy nhiên, nếu chỉ hướng dẫn học sinh luôn luôn áp dụng kiểu Algôrit để giải bài
toán thì học sinh chỉ quen chấp hành những hành động đã được chỉ dẫn theo mẫu đã có
sẵn, do vậy ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm tòi, sáng tạo và sự phát
triển tư duy bị hạn chế.
1.3.2. Hướng dẫn tìm tòi (Ơrixtic)
Hướng dẫn tìm tòi là kiểu hướng dẫn mang tính chất gợi y cho học sinh suy nghĩ, tìm
tòi, phát hiện cách giải quyết vấn đề. Ở đây không phải là giáo viên chỉ dẫn cho học sinh
chấp hành các hành động theo hướng đã có để đi đến kết quả, mà giáo viên gợi mở để học
sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định các hành động cần thực hiện để đạt kết quả.
Kiểu hướng dẫn tìm tòi được áp dụng khi cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn
để giải quyết được bài toán, đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu phát triển tư duy cho
học sinh, tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm tòi cách giải quyết.
Ưu điểm của kiểu hướng dẫn này là tránh được tính trạng giáo viên làm thay cho
học sinh trong việc giải bài tập. Nhưng vì kiểu hướng dẫn này đòi hỏi học sinh phải tự lực
tìm cách giải quyết chứ không chỉ chấp hành theo mẫu nhất định đã được chỉ ra, nên



22
không phải bao giờ cũng bảo đảm cho học sinh giải được bài toán một cách chắc chắn.
Khó khăn của kiểu hướng dẫn này chính là ở chỗ hướng dẫn của giáo viên phải làm sao
không đưa học sinh đến chỗ thừa. Sự hướng dẫn như vậy nhằm giúp học sinh trong việc
định hướng suy nghĩ vào phạm vi cần tìm tòi, chứ không thể ghi nhận tái tạo cái có sẵn.
1.3.3. Định hướng khái quát chương trình hóa
Định hướng khái quát chương trình hoá cũng là sự hướng dẫn cho học sinh tự tìm
tòi cách giải quyết vấn đề. Nét đặc trưng của kiểu hướng dẫn này là giáo viên hướng dẫn
hoạt động tư duy của học sinh theo đường lối khái quát của việc giải quyết vấn đề. Sự
định hướng ban đầu đòi hỏi sự tự lực tìm tòi giải quyết vấn đề của học sinh. Nếu học sinh
không đáp ứng được thì giúp đỡ tiếp theo của giáo viên là sự định hướng khái quát ban
đầu, cụ thể hoá thêm một bước bằng cách gợi y thêm cho học sinh để thu hẹp phạm vi tìm
tòi, giải quyết cho vừa sức với học sinh. Nếu học sinh vẫn không đủ khả năng tự lực tìm
tòi giải quyết thì sự hướng dẫn của giáo viên trở thành hướng dẫn theo mẫu để đảm bảo
cho học sinh hoàn thành được yêu cầu một bước, sau đó yêu cầu học sinh tự lực tìm tòi
giải quyết bước tiếp theo. Nếu cần giáo viên giúp đỡ thêm cho đến khi giải quyết xong
vấn đề đặt ra. Kiểu hướng dẫn này được áp dụng khi có điều kiện hướng dẫn tiến trình
hoạt động giải bài toán của học sinh, nhằm giúp học sinh tự giải được bài toán đã cho,
đồng thời dạy cho học sinh cách suy nghĩ trong quá trình giải bài toán.
Kiểu hướng dẫn này có ưu điểm kết hợp được việc thực hiện các yêu cầu:
- Rèn luyện tư duy của học sinh trong quá trình giải toán.
- Đảm bảo để học sinh giải được bài toán đã cho.
Để làm tốt thì yêu cầu giáo viên phải theo sát tiến trình hoạt động giải toán và có sự
điều chỉnh thích hợp với từng đối tượng học sinh.
1.4. Sử dụng bài tập trong dạy học vật lý theo lý thuyết phát triển bài tập
1.4.1. Giáo viên xây dựng bài tập mới từ BTCB theo mục tiêu dạy học
Như vậy, từ một BTCB ban đầu, tùy theo cách phát triển theo phương án nào mà có
được bài tập mới (BTTH) có độ khó, độ phức tạp khác nhau. Căn cứ mục tiêu dạy học của
bài tập để xây dựng BT mới theo cấu trúc quy trình sau:

- Xác định mục tiêu dạy học của BT.


23
- Xác định độ khó của BT.
- Lựa chọn phương án phát triển BTCB.
- Xây dựng bài tập mới.
- Sử dụng bài tập mới theo mục tiêu đã định.
1.4.2. Hướng dẫn HS tự lực xây dựng bài tập mới
Căn cứ vào quy trình xây dựng BTVL theo ly thuyết phát triển BTVL.Trong quá
trình giải BT, GV hướng dẫn HS tự lực xây dựng bài tập mới theo yêu cầu sau:
- Xác định nội dung KTCB của BT.
- Xác định độ khó của BT.
- Khái quát hoá phương pháp giải BT và phân tích BT. Các dữ kiện a,b,c... liên hệ
với x bằng những phương trình KTCB là f(a,b,c,x) = f. Mô hình hóa các mối liên hệ giữa
cái đã cho, cái phải tìm và cái chưa biết.
- Lựa chọn phương án phát triển BTCB.
- Xây dựng bài tập mới theo phương án phát triển BTCB đã lựa chọn như sau:
+ Hoán vị giả thiết, kết luận để BT có độ khó tương đương.

+

Phát triển giả thiết hoặc phát triển kết luận.

+

Phát triển đồng thời giả thiết, kết luận.

+


Đồng thời phát triển giả thiết, kết luận và hoán vị chúng.

1.4.3. Bài học bài tập vật lý theo lý thuyết phát triển bài tập
Mục tiêu:
- HS nắm vững kiến thức cơ bản cần củng cố.
- Kỹ năng giải BT từ đơn giản đến phức tạp.
- Làm quen với việc phát triển BT của GV.
- Bước đầu xây dựng BT mới theo PA phát triển BTCB.
Cấu trúc bài học:
- BT 1: BTCB
- BT 2: + GV đặt đề BT mới từ BTCB theo PA 1.
+ HS giải.
+ GV yêu cầu HS đặt đề BT mới theo PA 1.
+ HS đặt đề và giải.
- BT 3: + GV đặt đề BT mới theo PA 2.
+ HS giải.
- BT 4: + GV đặt đề BT mới theo PA 3.


24
+ HS về nhà giải.

Kết luận chương 1
Bài tập là một phương tiện dạy học truyền thống phát huy có hiệu quả chức năng
giáo dưỡng, giáo dục, phát triển và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Chính vì vậy, dạy học bài
tập vật ly giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Trong chương này chúng tôi hệ thống hóa những
cơ sở lí luận về BTVL và giới thiệu một ly thuyết mới về dạy học BTVL đang được
nghiên cứu, triển khai gần đây nhằm khai thác hiệu quả hơn các chức năng lí luận dạy học
của BTVL, đặc biệt là nâng cao tính chủ động học tập của HS trong hoạt động giải
BTVL, biến học thành tự học.

Bài tập trong DHVL rất đa dạng, phong phú, phát huy chức năng ở tất cả các nhiệm
vụ của DHVL và được sử dụng trong tất cả các yếu tố cấu trúc của quá trình dạy học. Vì
vậy, trong thực tiễn dạy học đôi khi dạy học BT bị tuyệt đối hóa đến cực đoan; tài liệu về
bài tập rất nhiều HS và phụ huynh hoang mang trước một số lượng lớn sách bài tập, làm
sao giải cho hết dạng để thi cử đạt yêu cầu; giải BTVL trở thành gánh nặng đối với HS.
Đối với GV dạy BTVL đảm bảo phát huy chức năng lí luận DH của BT là rất khó, GV
phải tự xác định mục tiêu, lựa chọn BT, phương pháp dạy học BT; ly thuyết phát triển
BTVL ra đời nhằm giải quyết khó khăn nêu trên.
Phát triển BT vật ly vừa thực hiện tốt chức năng giáo dưỡng (ôn tập, củng cố, hệ
thống hoá kiến thức) vừa góp phần tăng cường hoạt động tự chủ chiếm lĩnh kiến thức kỹ
năng của HS, vừa phát triển năng lực diễn đạt ngôn ngữ của HS. Ở đây mọi HS đều tham
gia giải BT để chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, không còn thụ động tìm các đề bài để giải
mà vai trò của họ còn lớn hơn đó là đặt các đề bài và hiển nhiên việc giải quyết chúng
nằm trong tầm tay của các em.
Vậy thông qua việc phát triển BT vật ly không những kiến thức của HS được rèn
luyện và nâng cao mà tính tích cực chủ động đề xuất các vấn đề giải quyết cũng được
nâng lên biến học thành tự học, hạn chế việc HS đến các lớp học thêm, lò luyện thi, góp
phần hạn chế tiêu cực trong giáo dục.


25

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐỘNG
HỌC CHẤT ĐIỂM” THEO LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP VẬT LÝ
2.1. Vị trí, đặc điểm chương “Động học chất điểm” trong chương trình vật lý lớp 10.
Chương “Động học chất điểm” là chương đầu tiên của chương trình chuẩn vật ly lớp
10, tiếp nối phát triển kiến thức về cơ học trung học cơ sở .
Chương “Động học chất điểm” trang bị các khái niệm nền tảng làm cơ sở nghiên
cứu động lực học chất điểm, cân bằng và chuyển động của vật rắn, các định luật bảo toàn.
Sự sắp xếp này có tính kế thừa, phù hợp với lôgíc nội dung của chương trình. Do đó,

chương “Động học chất điểm” có vị trí quan trọng trong chương trình vật ly lớp 10 nói
riêng và vật ly phổ thông nói chung.
Phân bố thời lượng dạy học chương này có 16 tiết, trong đó có 8 tiết xây dựng kiến
thức mới, 2 tiết bài tập, 2 tiết thực hành, 1 tiết ôn tập, 1 tiết kiểm tra và 2 tiết học tự chọn
(là các tiết bài tập được sắp xếp liền sau các tiết bài tập theo phân phối chương trình nhằm
củng cố kiến thức cơ bản và phát triển năng lực tư duy cho học sinh).
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Động học chất điểm”.
- Học sinh phải nắm vững các khái niệm: Chuyển động cơ, chất điểm, chuyển động
thẳng đều, chuyển động thẳng nhanh dần đều, chuyển động thẳng chậm dần đều, chuyển
động rơi tự do, chuyển động tròn đều, tính tương đối của chuyển động, công thức cộng
vận tốc.
- Học sinh phải hiểu, có kỹ năng vận dụng các kiến thức trên để giải thích các hiện
tượng vật ly, các bài tập định tính, bài tập định lượng trong chương “Động học chất
điểm”.
- Vận dụng được những kiến thức trên để lí giải được một số hiện tượng trong
chuyển động và giải được một số bài toán về chuyển động của chất điểm.
- Tập dượt để có kĩ năng suy luận chặt chẽ.
- Rèn luyện tác phong làm việc khoa học, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, có y thức vận
dụng những hiểu biết vật ly vào đời sống.


×