Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây lắp hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.32 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HÀ THỤY PHÚC TRẦM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HÀ THỤY PHÚC TRẦM

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN MẠNH TOÀN



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thụy Phúc Trầm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP...................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ..........................7
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị chi phí................................................... 7
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí ............................................... 9
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp .......... 10


1.2. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỔ CHỨC KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP ......................................................................................................... 11
1.2.1 Vai trò của Công ty trong hoạt động sản xuất xây lắp................... 11
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp .......................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.............. 13

1.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP ......................................................................................................... 20
1.3.1. Lập dự toán chi phí xây dựng ....................................................... 20
1.3.2. Phương pháp tập hợp và xác định chi phí sản xuất ...................... 25
1.3.3. Kiểm soát chi phí .......................................................................... 26
1.3.4. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí ..................................... 31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................33


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG ...34
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG
VƯƠNG......................................................................................................34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cty CP Cơ điện và Xây lắp
Hùng Vương. .......................................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .................................... 36
2.1.3. Quy trình hoạt động xây lắp của công ty ..................................... 38
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cơ điện và Xây
lắp Hùng Vương...................................................................................... 39
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và
Xây lắp Hùng Vương .............................................................................. 43


2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG...........................45
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất ............................................................. 45
2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán chi phí tại Công ty CP Xây lắp và
Cơ điện Hùng Vương.............................................................................. 47
2.2.3. Công tác hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty......... 59
2.2.4. Thực hiện kiểm soát chi phí.......................................................... 73

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỐ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG. ......74
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................ 74
2.3.2. Tồn tại ........................................................................................... 75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................78


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KTQT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG ...79
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG YÊU CẦU PHẢI HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP
HÙNG VƯƠNG..........................................................................................79
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP HÙNG VƯƠNG .................................80
3.2.1. Hoàn thiện về mô hình tổ chức Kế toán quản trị chi phí.............. 80
3.2.2. Hoàn thiện về phân loại chi phí sản xuất tại Công ty ................... 81
3.2.3. Hoàn thiện việc hạch toán và tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty84
3.2.4. Hoàn thiện lập báo cáo chi phí..................................................... 85
3.2.5. Hoàn thiện phân tích chi phí phục vụ công tác kiểm soát chi phí .. 90


3.3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ............97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................100
KẾT LUẬN..............................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

:


Công cụ dụng cụ

CP

:

Cổ phần

CPNCTT

:

Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSDMTC

:

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

:


Chi phí sản xuất chung

DNXL

:

Doanh nghiệp xây lắp

GTGT

:

Giá trị gia tăng

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

KTQT

:

Kế toán quản trị

KTQTCP

:


Kế toán quản trị chi phí

NVL

:

Nguyên vật liệu

MTC

:

Máy thi công

TSCĐ

:

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1

Tên bảng
Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn


Trang
25

bộ và phương pháp chi phí trực tiếp
2.1

Quy mô hoạt động của công ty

34

2.2

Giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm 2009 - 2011

35

2.3

Tổng giá trị dự thầu

38

2.4

Bảng dự toán tổng hợp nguyên vật liệu thi công hạng

50

mục công trình
2.5


Bảng dự toán chi phí nhân công

52

2.6

Bảng dự toán chi phí máy thi công

53

2.7

Bảng dự toán chi phí vận chuyển

51

2.8

Bảng chênh lệch vật tư

56

2.9

Bảng tổng hợp chi phí dự toán

58

2.10


Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thi công

62

2.11

Tập hợp chi phí sản xuất chung

71

2.12

Bảng hợp hợp chi phí sản xuất xây lắp

73

2.13

Bảng so sánh chi phí sản xuất xây lắp

74

3.1

Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí tại Công ty

82

Cổ phần Cơ điện và Xây lắp Hùng Vương

3.2

Kết hợp hệ thống tài khoản KTQT và KTTC

84

3.3

Báo cáo chi phí

87

3.4

Báo cáo chi phí sản xuất

87

3.5

Báo cáo giá thành

88

3.6

Phiếu chi phí công việc

89


3.7

Bảng phân tích tình hình biến động nguyên vật liệu

92


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp

11

1.2

Cách xây dựng định mức chi phí sản xuất

24

2.1

Sơ đồ tổ chức Ban chỉ huy công trường


36

2.2

Tóm tắt quy trình hoạt động xây lắp của Công ty

38

2.3

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

39

2.4

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

44

2.5

Quản lý việc hoàn thành chứng từ của các đội xây dựng

45

2.6

Quy trình lập kế hoạch chi phi sản xuất tại công ty


48

3.1

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài
chính của một đơn vị, một tổ chức và ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị, có ý nghĩa
quan trọng cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin tuỳ theo mục đích
khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế
toán được chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị.
Thông tin kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn
vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối tượng. Thông tin kế toán
quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị (KTQT) mới được phát
triển trong giai đoạn gần đây nhưng đã thực sự trở thành một công cụ khoa
học giúp nhà quản trị trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ
có hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị phục
vụ cho công tác quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời, việc

triển khai ứng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động
quản lý chưa được quan tâm đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nước
ta mới chỉ ban hành những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về hệ thống
kế toán tài chính áp dụng bắt buộc cho các doanh nghiệp, còn kế toán quản trị
mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt buộc đối với các doanh nghiệp
trong thời gian gần đây.


2

Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn được coi là một hoạt động thiết yếu
trong một tổ chức để giúp lãnh đạo xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ
chức nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt
chi phí luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và
quản lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh
hợp lý, hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng
vững trên thương trường.
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đóng vai trò quan
trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc triển khai và ứng dụng kế toán
quản trị vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp
xây lắp nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Qua quá trình nghiên cứu
thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp
Hùng Vương cũng không nằm ngoài xu thế đó và công tác kế toán quản trị
cũng còn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện. Việc hoàn
thiện công tác kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng tại
Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương là cần thiết, điều đó sẽ hỗ
trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của công ty nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh, tăng cường khả năng hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác kế toán quản
trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng cả trên phương diện lý luận và
thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương” nhằm
góp phần vào việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của Công ty Cổ Phần


3

Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản
trị chi phí tại doanh nghiệp xây lắp.
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương, từ đó đánh giá thực
trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty về những tồn tại,
hạn chế cần khắc phục và đưa ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương góp phần cung cấp thông tin hữu ích
phục vụ công tác quản lý công ty hiệu quả hơn trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khắc nghiệt hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương ngoài hoạt động xây
lắp còn có hoạt động sản xuất công nghiệp (sản xuất chế tạo sản phẩm máy móc,
khung kèo thép, tư vấn thiết kế …). Tuy nhiên hiện nay, giá trị sản xuất hoạt
động xây lắp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 90%. Vì vậy mà luận văn chỉ

tập trung vào nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho hoạt động
xây lắp của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Các giáo trình, tạp chí và các
công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước.
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu
trực tiếp tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương, phương pháp
thực hiện là phỏng vấn. Đối tượng được phỏng vấn: giám đốc, kế toán trưởng,


4

chỉ huy công trường, kỹ thuật, nhân viên phòng Kỹ thuật chất lượng, Phòng vật
tư thiết bị, các nhân viên kế toán và dựa vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp tại
Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương tác giả có thể rút ra kết
luận về thực trạng áp dụng kế toán quản trị chi phí tại công ty từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Công ty Cổ Phần Cơ điện và
Xây Lắp Hùng Vương.
5. Bố cục đề tài
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ Phần Cơ
điện và Xây Lắp Hùng Vương.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí là thuật ngữ mới xuất
hiện ở Việt Nam trong hơn 20 năm trở lại đây và đã thu hút được sự chú ý của
các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã bước đầu vận dụng

và xây dựng cho mình một bộ máy kế toán quản trị riêng biệt và cũng đã có rất
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn
Việt (1995) với luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, Phạm Văn
Dược (1997) với “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế
toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” đã trình bày phương hướng và
giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên những nghiên cứu này còn mang tính chất
chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong khi tính linh hoạt của kế
toán quản trị lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng


5

ngành. Đến đầu những năm 2000 đã có một số nghiên cứu về một số vấn đề cụ
thể của kế toán quản trị, hoặc về việc áp dụng riêng kế toán quản trị cho từng
loại hình doanh nghiệp cụ thể. Tác giả Phạm Quang (2002) nghiên cứu về
“Phương hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận
dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam”, tác giả Trần Văn Dung (2002) nghiên
cứu về “Tổ chức kế toán quản trị và giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ở
Việt Nam”, tác giả Phạm Thị Kim Vân (2002) nghiên cứu về “Tổ chức kế toán
quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh nghiệp kinh doanh du lịch”,
tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp Dệt Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thanh
Quí (2004) nghiên cứu “Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế phục vụ quản trị
doanh nghiệp kinh doanh bưu chính viễn thông”, tác giả Phạm Thị Thuỷ
(2007) nghiên cứu “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Trong các công trình này, các tác giả
đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất
phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi
nghiên cứu của các đề tài. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thuý (2010) nghiên cứu

“Tăng cường kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25” trong
nghiên cứu này tác giả đã đưa ra những lý luận, những đánh giá về thực trạng
và giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25.
Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều
chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng cho
các doanh nghiệp xây lắp, trong khi xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan
trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, là ngành đang rất cần những thông tin kế toán quản trị chi phí
phục vụ cho công tác ra quyết định của nhà quản trị.


6

Chính vì vậy, các vấn đề mà luận văn cần tập trung nghiên cứu là hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây lắp mà cụ thể ở đây là
tại Công ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương trên cơ sở nghiên cứu
về bản chất, vai trò và nội dung của kế toán quản trị chi phí qua đó đề tài góp
phần giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và nhà quản trị Công
ty Cổ Phần Cơ điện và Xây Lắp Hùng Vương nói riêng nhận thức đúng hơn về
tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí qua đó có thể vận dụng cho doanh
nghiệp mình nhằm cải tạo cách tổ chức hệ thống kế toán tại đơn vị để giảm
thiểu chi phí sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cao hơn.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Kế toán ra đời là tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội để phục vụ
quản lý kinh tế. Khi nền sản xuất xã hội phát triển với trình độ ngày càng cao
cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì kế toán không ngừng phát
triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để
đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Kế toán thực
sự trở thành môn khoa học trong hệ thống khoa học quản lý, kế toán là khoa
học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của
tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị đó.
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính của một đơn vị, một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin thông
qua việc cung cấp các báo cáo tài chính, hoạch định các kế hoạch hoạt động
dài hạn và ngắn hạn của đơn vị, kiểm soát kết quả các hoạt động của đơn vị.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, đối tượng sử dụng thông
tin ngày càng mở rộng, nhu cầu thông tin càng tăng với các mục đích cụ thể
khác nhau. Điều đó đã thúc đẩy kế toán phát triển và hình thành các loại kế
toán khác nhau. Xét theo phạm vi cung cấp thông tin và đối tượng sử dụng
thông tin, kế toán được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế
toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài là chủ yếu, kế
toán quản trị chỉ cung cấp cho các cấp quản trị trong nội bộ đơn vị để đưa ra
các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu cuối cùng là thu được lợi nhuận tối đa trên mỗi sản
phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần phải nắm rõ sản xuất, kinh doanh mặt hàng


8

nào, sản phẩm nào có lãi, mặt hàng nào, sản phẩm nào sẽ bị lỗ bằng cách tính

toán, phân tích, tổng hợp từng yếu tố chi phí để so sánh với doanh thu của
từng nhóm sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh.
Điều này đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải được cung cấp những
thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản
xuất; nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và
kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Cho đến nay, khi bàn về bản chất của
kế toán quản trị có nhiều quan điểm khác nhau, chẳng hạn như:
Theo quan điểm của Giáo trình Kế toán quản trị - Trường Đại học kinh
tế quốc dân xuất bản năm 2002: "Kế toán quản trị là qui trình định dạng, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài
chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp và để đảm
bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản
này".
Theo Điều 4 Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "Kế toán quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán"
[5, tr. 15].
Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản
trị như sau: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những
thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ
thể, giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt
động của đơn vị.
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp tồn tại và hoạt



9

động phải chi nhiều khoản chi phí khác nhau trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh và chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao có thể kiểm soát được tất cả các khoản
chi phí. Kế toán quản trị chi phí là công cụ hữu hiệu đáp ứng nhu cầu thông
tin chi phí cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định kinh doanh, cơ sở
cho kiểm soát, sử dụng chi phí của đơn vị một cách có hiệu quả.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí trong quá trình
kinh doanh.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Trước khi nghiên cứu bản chất của kế toán quản trị chi phí, ta xem xét
bản chất của kế toán quản trị nói chung:
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung của
doanh nghiệp, đồng thời là công cụ quan trọng không thể thiếu đối với công
tác quản trị nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị được coi như một hệ thống
nhằm trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện để thực hiện
kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những
thông tin đó chỉ có ý nghĩa đối với những người, những bộ phận và những nhà
điều hành, quản lý doanh nghiệp, không cung cấp cho các đối tượng bên
ngoài.
- Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính định lượng vì nó
gắn với các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng thông tin kế toán quản trị là để hoạch định và kiểm
soát hoạt động của doanh nghiệp, nó được cụ thể hoá thành các chức năng cơ
bản của nhà quản trị: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân tích đánh giá và

ra quyết định.


10

Theo thông tư số 53/2006/TT- BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ
tài chính: "Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ
của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng
công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân
tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin
thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân
sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra
quyết định kinh tế".
Như vậy, bản chất của kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế
toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin
về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị
như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định.
1.1.3 Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Như phần trên đã trình bày, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của
hệ thống kế toán nhằm cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí để
giúp nhà quản lý thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức
năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, kiểm tra - đánh giá.
Để thực hiện vai trò của mình, kế toán quản trị chi phí tiến hành lập dự toán
chi phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế
hoạch. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra, kế
toán quản trị chi phí đã cung cấp thông tin cho việc quản lý đến từng công việc cụ
thể, như: quản lý sản xuất tác nghiệp, quản lý tồn kho, quản lý chi phí... Kế toán
quản trị chi phí giúp thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý một cách rất hiệu

quả thông qua việc thu thập và cung cấp các thông tin chi tiết về tình hình thực
hiện kế hoạch, phát hiện các khoản chênh lệch so với kế hoạch và các nguyên
nhân dẫn đến tình hình đó, giúp nhà quản lý nắm bắt hoạt động nào đem lại lợi


11

ích, hoạt động nào đang duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp… Có thể nói,
kế toán quản trị chi phí đóng vai trò kiểm soát toàn bộ các khâu của hoạt động
kinh doanh một cách rất cụ thể, chi tiết và thường xuyên. Vai trò của KTQT chi
phí được thể hiện qua sơ đồ:
Lập kế hoạch

Ra quyết định

Kiểm tra, đánh giá

Tổ chức thực hiện

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp
1.2. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỔ CHỨC KTQT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1 Vai trò của Công ty trong hoạt động sản xuất xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân, chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm xây lắp trên thị
trường xây dựng nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tùy theo hình thức sở hữu vốn mà DNXL có thể tồn tại dưới hình thức
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn… các doanh nhiệp này giữ một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.

Trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì xây dựng là một nhu
cầu thường xuyên và ngày một tăng. Các DNXL giữ một vai trò quan trọng
trong việc nộp ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần
giải quyết việc làm.


12

Đối với Việt Nam, với việc hội nhập kinh tế thế giới và phát triển như
hiện nay, Nhà nước ta đã rất quan tâm đến ngành xây dựng, ngành xây dựng
phát triển sẽ là tiền đề để phát triển các ngành công nghiệp khác.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về
mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức
công tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng. Sự chi phối này được thể hiện như sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm sản xuất xây lắp
không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt
thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì
vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi
công và biện pháp thi công phù hợp với đặc diểm của từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây
dựng ở những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi
phí sản xuất cũng khác nhau.
- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi
công tương đối dài. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá

thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được
xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay
thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu
đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng
đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi
công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.


13

- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài, các công trình XDCB
thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường
khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa
để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm
này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất
lượng công trình.
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công
trình khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc
thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy
móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng
lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí di dời.
Tóm lại, cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm xây
lắp, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp để đưa ra các
biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho phù hợp và có tác dụng thiết
thực đối với việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
a. Đặc điểm chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí là những tổn thất nguồn lực kinh tế gắn liền với mục đích sản

xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp
cố định tại nơi sản xuất nên ngoài những khoản mục chi phí sản xuất thông
thường còn làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận
chuyển máy thi công đến công trường, chi phí huy động công nhân, chi phí
lán trại cho công nhân, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình
thi công, chi phí đảm bảo giao thông đi lại thuận lợi cho con người và các
phương tiện lưu thông trên đường. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những khoản chi phí


14

chung cần phân bổ đến từng công trình, từng hạng mục cụ thể, kế toán xây
dựng cần có cách thức phân bổ phù hợp để phục vụ công tác quản lý chi phí,
giá thành theo công trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng. Chi phí
này phát sinh khi doanh nghiệp thuê ngoài thi công một phần công trình. Kế
toán thường hạch toán khoản chi phí này như một dịch vụ mua ngoài. Trong
quá trình thi công nếu chủ đầu tư chưa chuyển tiền về thì đơn vị xây lắp phải
vay vốn và trả lãi vay. Khi công trình được bàn giao, đưa vào sử dụng, có thể
phát sinh các chi phí liên quan đến sửa chữa, bảo hành công trình, kế toán cần
phải trích trước các khoản dự phòng bảo hành công trình. Tất cả những khoản
chi phí này cần được vốn hoá vào giá trị sản phẩm xây lắp.
Trong chi phí xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như gạch ngói,
cát, đá, xi măng, sắt, bê tông đúc sẵn…chiếm tỷ trọng lớn (thường là 60-65%)
và rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ. Trong đó có một vài loại nguyên vật
liệu dễ bị hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, khí hậu như: xi măng, cát... nên dễ
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của công ty (đội), cần chú ý đến biện pháp
bảo quản và kiểm soát chi phí. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm
khoảng 13 - 15% trong tổng chi phí sản xuất tuỳ theo từng công trình sử dụng

nhiều lao động tay nghề cao hay thấp. Chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ
trọng cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng công trình thi công bằng máy hay thủ
công. Trong công tác kế toán chi phí cũng cần dựa vào những đặc điểm này
của chi phí để bước đầu có thể đánh giá được mối tương quan của từng khoản
mục chi phí trong giá thành sản phẩm của từng công trình, hạng mục công
trình phục vụ kiểm soát chi phí.
Đối với công ty xây dựng, với đặc thù sản phẩm mang tính đơn chiếc,
giá trị lớn và thời gian thi công dài nên đặt ra yêu cầu trước khi thực hiện thi
công, xây lắp cần phải có dự toán. Dự toán biểu thị giá xây dựng công trình
trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được xác định trong


15

giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Việc tập hợp chi phí
thực phát sinh, đối chiếu với dự toán là một công việc thường xuyên và cần
thiết của kế toán để kiểm tra chi phí phát sinh đó có phù hợp với dự toán hay
không cũng như để kiểm tra tính hiệu quả trong việc quản trị chi phí.
Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài nên việc theo dõi chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng không chỉ dừng lại ở việc tập hợp
và theo dõi chi phí phát sinh trong năm tài chính mà còn phải theo dõi chi phí
phát sinh, giá thành và doanh thu luỹ kế qua các năm kể từ khi công trình bắt
đầu khởi công cho đến thời điểm hiện tại.
b. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại chi phí một cách linh hoạt có ý nghĩa rất lớn đối với công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối với nhà quản trị
nhận diện được bản chất, sự biến động của chi phí đầy đủ, kịp thời sẽ là
nguồn thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết định. Việc phân loại chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp thường dựa vào các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế

Chi phí được phân theo yếu tố phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi
phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà không xét đến công dụng cụ thể, địa
điểm phát sinh. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được
chia thành 7 yếu tố:
- Chi phí NVL: Xi măng, gạch, sắt, thép… và các vật liệu phụ khác.
- Chi phí CCDC sản xuất: Quần áo bảo hộ, mặt nạ…
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ…
- Chi phí nhân công: là tiền lương và các khoản trích theo lương của
công nhân viên trực tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.


16

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: nhà làm việc, máy thi công và tài
sản vô hình khác…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: điện thoại, điện, nước…
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí sản xuất đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí thành các yếu tố chi phí của các doanh nghiệp xây
dựng chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng dự toán chi phí cho từng công trình
và hạng mục công trình nhằm góp phần kiểm soát chi phí.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được
chia thành 3 loại:
- Biến phí: là loại chi phí phụ thuộc vào khối lượng công tác xây lắp làm
ra trong một đơn vị thời gian. Ví dụ như các chi phí về nguyên vật liệu, chi

phí nhân công, chi phí máy thi công.
- Định phí: là loại chi phí không phụ thuộc vào khối lượng công tác xây
dựng làm ra trong một đơn vị thời gian và mức độ khai thác sử dụng năng lực
sản xuất của doanh nghiệp. Tính chất ổn định, không thay đổi của các chi phí
này chỉ tương thích với một khoảng năng lực sản xuất nhất định của doanh
nghiệp xây dựng.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí biểu hiện bản chất vừa là định phí vừa
là biến phí.(ví dụ: chi phí điện thoại trong khoảng thuê bao là định phí, vượt
qua khoảng đó là biến phí...). Phần định phí của chi phí hỗn hợp phản ảnh
phần chi phí căn bản tối thiểu để duy trì và giữ cho dịch vụ đó luôn trong tình
trạng sẵn sàng phục vụ, yếu tố biến phí biến thiên tỷ lệ thuận với mức dịch vụ
hoặc mức sử dụng quá định mức.


×