Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp cho các khu công nghiệp tới cộng đồng ven thành phố vinh (trường hợp nghiên c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.68 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------------

HOÀNG THỊ THANH HUYỀN


TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỚI
CỘNG ĐỒNG VEN THÀNH PHỐ VINH
( TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HƯNG ĐÔNG,
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH: KN & PTNT


Vinh, tháng 5 năm 2010

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
--------------


TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỚI
CỘNG ĐỒNG VEN THÀNH PHỐ VINH
( TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI XÃ HƯNG ĐÔNG,
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


KỸ SƯ NGÀNH KHUYẾN NÔNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người thực hiện: Hoàng Thị Thanh Huyền
Lớp: 47k3 - KN & PTNT
Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Hương Giang

Vinh, 5/2010


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của giảng viên KS. Nguyễn Thị Hương Giang, số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong
nghiên cứu và bảo vệ trong một công trình khoa học nào, các thông tin tài
liệu trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Vinh, ngày 15 tháng 5 năm
2010
Sinh viên
Hoàng Thị Thanh
Huyền


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là một công trình ngiên cứu khoa học nhỏ của
tân kỹ sư tương lai. Thành quả này được đúc rút từ các kiến thức mà
thầy cô đã truyền thụ trong những năm ngồi trên ghế nhà trường. Trong
thời gian thực tập tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tổ

chức giúp tôi hoàn thành khóa luận này.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học
KSs Nguyễn Thị Hương Giang đã tận tình hưỡng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến ban chủ nhiệm khoa, các
thầy cô trong tổ bộ môn Khuyến nông cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Nông - Lâm -Ngư, các khoa dạy môn đại cương đã nhiệt tình
dạy dỗ chỉ bảo tôi trong suốt 4 năm qua.
Cho tôi gửi lời biết ơn đến bác Trần Đức Dinh ( Trưởng ban nông
nghiệp xã Hưng Đông). Các bác, các cô, các anh,chị trong các phòng
ban xã Hưng Đông, cùng bà con cô bác xã Hưng Đông đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cãm ơn đến những người thân trong gia
đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 10 tháng 5
năm 2010
Sinh Viên

Hoàng Thị Thanh Huyền


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KCN

Khu Công Nghiệp


CNH

Công Nghiệp Hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

NN

Nông nghiệp

CN

Công nghiệp

HDH

Hiện đại hóa

XDCB

Xây dựng cơ bản

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HTXNN1

Hợp tác xã nông nghiệp 1


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Biến động diện tích đất sử dụng năm 2005- 2009


Bảng 3.2. Cơ cấu lao động toàn xã
Bảng 3.3. Biến động lao động 2005-2009
Bảng 3.4. Biến động thu nhập 2005-2009
Bảng 4.1 Cơ cấu đất đai thu hồi
Bảng 4.2 Diện tích đất nông nghiệp hộ dân
Bảng 4.3. Mục đích sử dụng tiền đền bù của hộ
Bảng 4.4 Cơ cấu giá trị sản xất theo nghành nghề
Bảng 4.5 Biến động thu nhập nghành nông nghiệp qua các năm
Bảng 4.6. Thông tin nhân khẩu nhóm hộ điều tra
Bảng 4.7. Cơ cấu lao động theo lứa tuổi và trình độ
Bảng 4.8. Sự thay đổi về lao động và việc làm của người dân
trước và sau thu hồi
Bảng 4.9. Thu nhập hộ trước và sau thu hồi đất

Bảng 4.10. Thu nhập trung bình của một hộ gia đình trước thu hồi
đất
Bảng 4.11. Thu nhập trung bình của một hộ gia đình sau thu hồi
đất
Bảng 4.12. Mức độ quan hệ làng xóm
Bảng 4.13. Đánh giá mức độ tệ nạn xã hội sau thu hồi đất
Bảng 4.14. Nguồn nhiễm môi trường sống của hộ dân
Bảng 4.15. Kết quả đánh giá chất lượng môi trường
Bảng 4.16. Đánh giá về điều kiện sống của người dân hiện nay

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng trước và sau


thu hồi
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu lao động năm 2009
Biểu đồ 3.3. Biến động lao động 2005-2009
Biểu đồ 3.4. Biên động thu nhập theo nghành nghề
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo các năm 2005 đến 2009:
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu đất thu hồi
Biểu đồ 4.2. Mục đích sử dụng tiền đền bù của hộ dân
Biểu đồ 4.3. Biến động cơ cấu thu nhập nghành nông nghiệp 2005
- 2009
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu lao động nhóm hộ điều tra trước và sau thu
hồi


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài ...............................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Câu hỏi nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khaí niệm cơ bản
1.1.2. Đặc điểm kinh tế của đất đai trong nông nghiệp
1.1.3. Những chỉ tiêu kinh tế về sử dụng đất đai trong nông
nghiệp
1.1.4. Những hệ quả mang lại do việc sử dụng đất nông
nghiệp phục vụ công nghiệp hóa hiện nay.
1.1.5. Lý thuyết về phát triển bền vững
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quá trình CNH trên thế giới
1.2.2. Qúa trình CNH ở Việt Nam
1.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp cho các KCN ở
Việt Nam
1.2.4. Quá trình CNH diễn ra tại Nghệ An


1.2.5. Các khu công nghiệp vùng ven Thành phố Vinh
1.2.6. Khái quát về Khu công nghiệp Bắc Vinh
1.2.7. Tác động của KCN đối với sự phát triển kinh tế
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí dịa lí
3.1.2. Địa hình
3.1.3. Khí hậu
3.1.4. Đất đai
3.1.5. Thủy văn
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động
3.2.3. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng
3.2.4. Cơ sở văn hóa
3.2.5. Cơ sở giáo dục
3.2.6. Cơ sở y tế
3.2.7. Công tác chính sách xã hội
3.3. Môi trường


Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình thu hồi đât cho KCN trên địa bàn xã Hưng Đông
4.1.1.Cơ cấu diện tich đất bị thu hồi
4.1.2. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của nhóm hộ
điều tra
4.2. Chính sách của Nhà nước, địa phương, các cơ sở sản
xuất công nghiệp cho các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất

4.2.1. Chính sách giá đền bù
4.2.2. Hiệu quả sử dụng tiền đền bù
4.2.3. Chính sách hỗ trợ
4.3. Tác động của quá trình thu hồi đất nông nghiệp tới cộng
đồng
4.3.1. Kinh tế xã hội
4.3.1.1. Cơ cấu sản xuất
4.3.1.2. Biến động cơ cấu nhân khẩu - lao động và việc
làm
4.3.1.3. Cơ cấu thu nhập
4.3.2. Văn hóa xã hội
4.3.2.1. Quan hệ cộng đồng
4.3.2.2. Tệ nạn xã hội
4.3.2.3. Vấn đề giới
4.3.3.Môi trường
4.3.3.1. Nước sinh hoạt
4.3.3.2. Vệ sinh môi trường
4.3.3.3. Môi trường sống
4.3.4. Khả năng thích ứng của người dân trước những thay
đổi do việc thu hồi đất đưa lại


KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, có vai trò to lớn trong phát triển kinh

tế và xã hội. Hiện nay nước ta đang trong quá trình phát triển thành một nước
công nghiệp vào năm 2020 thì việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý là con đường hết sức cần thiết và
duy nhất. Hiện nay trên địa bàn cả nước đã có khoảng trên 200 Khu công nghiệp
các loại, gần 300 các cụm công nghiệp và hàng nghìn các khu đô thị tập trung.
Các Khu công nghiệp thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp, nộp ngân sách năm
2007 khoảng 1,1 tỉ USD, đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được của việc đổi mới kinh tế đất nước
trong đó có hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai hiện vẫn còn những bất
cập chưa được giải quyết kịp thời. Quá trình CNH, đô thị hóa ngày càng diễn ra
mạnh mẽ ở các tỉnh, thành phố nhất là các tỉnh có vị trí địa lý và địa hình thuận
lợi để phát triển công nghiệp đã làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và
văn hóa của người dân, làm biến đổi cả về chiều sâu của xã hội nông thôn truyền
thống. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi
năm có 73 nghìn ha đất nông nghiệp được thu hồi đã tác động tới đời sống


khoảng 2,5 triệu người với gần 630 nghìn hộ nông dân và trung bình, cứ 1 ha đất
bị thu hồi, có 10 người bị mất việc.
Trên cả nước hiện nay đã có hàng loạt các nghiên cứu đánh giá, các báo cáo
về đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất. Các nghiên cứu kể trên đã đưa ra
được khái quát về đời sống người dân ở các địa bàn nghiên cứu và đã đề xuất
được những giải pháp tương đối thỏa đáng. Tuy vậy do đặc điểm của mỗi địa bàn
khác nhau cộng với các hạn chế trong điều tra thực tế nên vẫn còn gây ra những
tranh cãi. Kết quả nghiên cứu chưa đầy đủ, thỏa đáng, các giải pháp khó có thể
áp dụng thống nhất thành các quy phạm chung.
Tỉnh Nghệ An hiện nay việc thu hồi đất đai nông nghiệp phục vụ xây dựng
các khu công nghiệp, khu quy hoạch dân cư,… đã tác động tới các cộng đồng
nông nghiệp, nhất là cộng đồng nông nghiệp ven đô thị.

Khu vực ven Tp.Vinh như xã Hưng Hòa, xã Hưng Đông, Nghi Lộc… hiện
nay việc thu hồi đất đai đã từng bước hoàn thiện nhưng tác động của nó tới cộng
đồng nông nghiệp ở đây như sinh kế của người dân, tình trạng thiếu đất sản xuất,
dư thừa lao động, thiếu thu nhập, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường… vẫn còn
nhiều thách thức và cấp bách, trở thành vấn đề mang tính xã hội .
Nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp cho khu
công nghiệp để phát triển công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế, văn hóa xã hội
và môi trường của cộng đồng dân cư là mục tiêu của đề tài nghiên cứu : ”Tác
động của việc thu hồi đất nông nghiệp cho các khu công nghiệp tới cộng đồng
ven thành phố Vinh” ( Trường hợp nghiên cứu tại xã Hưng Đông, Thành phố
Vinh, Tỉnh Nghệ An)
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp cho khu công nghiệp
của nhà nước tới cộng đồng nông nghiệp ven đô thị Tp.Vinh cụ thể là xã Hưng
Đông.
2.2. Mục tiêu cụ thể


1) Tìm hiểu thực trạng thu hồi đất nông nghiệp cho khu công nghiệp ở địa
bàn:
- Thời gian thu hồi, địa điểm thu hồi, cơ cấu và diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, số hộ nông dân bị thu hồi.
- Các chủ trương, chính sách cho các hộ dân sau khi thu bị hồi đất
2) Tác động của quá trình thu hồi đất nông nghiệp tới cộng đồng trên các
mặt
- Sản xuất kinh tế
+ Sản xuất nông nghiệp
- Nhân khẩu và lao động
- Nghành nghề

- Thu nhập
- Văn hóa xã hội
+ Quan hệ cộng đồng
+ Tệ nạn xã hội
+ Giới
- Môi trường
+ Nước sinh hoạt
+ Vệ sinh môi trường
+ Môi trường sống
3) Khả năng thích ứng của cộng đồng trước những biến đổi
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp thông tin về tình hình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta và trên thế giới hiện nay.
- Phản ánh thực trạng của việc thu hồi đất nông nghiệp của cộng đồng
cho khu công nghiệp ;
- Đánh giá tác động của nó tới cộng đồng dân cư nông nghiệp xã Hưng
Đông, xã ven đô Thành phô Vinh, tỉnh Nghệ An.


- Từ những kết quả đề tài nghiên cứu được góp phần giúp cho chính
quyền và người dân hiểu rõ những vấn đề mình đang gặp phải, lựa chọn giải
pháp phát triển cộng đồng phù hợp với thực tế của cộng đồng mình.

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khaí niệm cơ bản :
*) Khái niệm về công nghiệp hóa
CNH là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các
ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao
động, về giá trị gia tăng, v.v

Đây là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở một cộng đồng người từ nền
kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền
kinh tế công nghiệp. CNH là một phần của quá trình hiện đại hóa. Sự chuyển
biến kinh tế-xã hội này đi đôi với tiến bộ công nghệ, đặc biệt là sự phát triển của
sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn. CNH còn gắn liền với thay đổi
các hình thái triết học hoặc sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên. Dầu
vậy, những thay đổi về mặt triết học là nguyên nhân của CNH hay ngược lại thì
vẫn còn tranh cãi.


Trong điều kiện của Việt Nam, CNH là quá trình chuyển đổi cơ bản toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội từ dựa
vào lao động thủ công là chính sang dựa vào lao động kết hợp cùng với phương
tiện, phương pháp công nghệ, kỹ thuật, tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất lao
động cao.
*) Khái niệm về khu công nghiệp
Theo khoản 1, điều 2 chương 1 Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của chính phủ
về ban hành quy chế Khu công nghiệp đã quy định “ khu công nghiệp là nơi tập
trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống”,
Khu công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cấp phép thành lập và được
đặt dưới sự quản lý trực tiếp của ban quản lý kh công nghiệp câp tỉnh.
- mục đích
+ Tăng cường thu hút đầu tư trên quy mô lớn, tập trung các nguồn lực
trong và ngoài nước để phát triển kinh tế
+ Tạo việc làm cho người lao động
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Chuyển giao công nghệ mới
*) Vị trí của khu công nhiệp trong quá trình công nghiệp hóa:

- Tính hiệu quả của sản xuất công nghiệp tập trung có năng suất cao, chất
lượng cao là nhân tố thúc đẩy sự ra đời và phát triển khu công nghiệp với quy mô
và cơ cấu phù hợp
-Khu công nghiệp là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
caocho quá trình công nghiệp hóa đất nước
Phát triển khu công nghiệp là giải pháp tổng hợp mang tính toàn diện để
giải quyết các yêu cầu về vốn, lao động và kĩ thuật, trình độ quản lý, phát triển cơ
sở hạ tầng. Xây dựng khu công nghiệp tạo điều kiện phát huy sức mạnh tổng
hợp,tăng sức cạnh tranh toàn nghành.


*) Khái niệm đô thị hóa được đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của nước ta hiện
nay:
+ Theo nghĩa rộng: Đô thị hóa được hiểu như một quá trình phát triển toàn diện
kinh tế và xã hội, liên hệ mật thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các
hệ thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng.
+ Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng
trưởng dân số đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự
xuất hiện của các thành phố mới…
+ Quá trình đô thị hóa mang tính phức tạp, địa phương, địa điểm, bối cảnh…
+ Đô thị hóa và phát triển có mối quan hệ biện chứng rõ rệt. Đô thị hóa mang
tính quy luật tất yếu, là động lực của phát triển, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu lao
động, nâng cao chất lượng lao động và phát triển kinh tế. Ngược lại, đô thị hóa
cũng chính là hệ quả của sự phát triển, bản thân nó lại tạo ra sức ép cho phát triển
trên mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế của đất đai trong nông nghiệp
1) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt ở loại tư liệu sản xuất này là ở chỗ nó khác cá loại tư liệu sản
xuất khác ở quá trình sử dụng. Các loại tư liệu sản xuât khác khi sử dụng sẽ bị

hao mòn và hỏng đi còn đất đai nếu sử dụng hợp lý sẽ tốt hơn lên. Đặc điểm này
là do đất đai có độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu của đất là một tiêu thức quan trọng để
đánh giá kinh tế đất và phân hạng đất,bố trí hợp lý cây trồng, vật nuôi vừa để
khai thác tốt đất đai vừa giữ gìn và bảo vệ đất.
Từ đặc điểm này trong nông nghiệp cần phải :
- Quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo luật định
- Phân loại đất đai một cách chính xác
- Bố trí sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý
- Thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất đất đai, giữ gìn và
bảo vệ tài nguyên đất.


2) Diện tích đất có hạn
Diện tích đất có hạn do giới hạn của từng nông trại,từng vùng và phạm vi
lãnh thổ của mỗi quốc gia. Sự có hạn về diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn
thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể.
Đặc điểm này ảnh hưởng đén mở rộng quy mô của sản xuất nông nghiệp. Qũy
đất đai dùng vào xuất nông nghiệp là có hạn và ngày trở nên khan hiếm do nhu
cầu ngày càng cao về đất đai của việc đô thị hóa, hiện đai hóa, công nghiệp hoá
và xây dựng nhà để đáp ứng với dân số ngày càng tăng.Qũy đất đai là có hạn
nhưng đường cung về đất đai theo thị trường vẫn là đường xiên tỷ lệ thuận theo
giá đất.
3) Vị trí đất đai cố định
Trong khi các tư liệu sản xuất được sử dụng, chúng có thể được di chuyển
từ vị trí không thuận lợi sang vị trí thuận lợi hơn, thf với đất đai lạ trái ngược.
Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh tác ở
những nơi có đất mà thôi. Vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý, hóa học,
sinh thái củ đất đai và cũng góp phần hình thành nên lợi thế so sánh của mỗi
vùng, thực hiện phân bổ quy hoạch đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách
thích hợp , xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông từng

vùng đẻ tạo điều kiện sử dụng đất đai tốt hơn.
4) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban cho con người tuy nhiên thông qua
lao động, con người làm tăng giá trị của đất đai và độ phì nhiêu của đất đai, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Đất đai xuất hiện và tồn tại ngoài ý
muốn chủ quan của con người và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Điều này
đã được khẳng định trong luật đất đai được ban hành từ năm 1992. Tuy nhiên,
luật đất đai cũng khẳng định quyền sử dụng đất đai sẽ thuộc người sản xuất.
Nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn
đất.


1.1.3. Những chỉ tiêu kinh tế về sử dụng đất đai trong nông nghiệp
+ Để đánh giá kinh tế việc sử dụng đất đai, người ta thường dùng một hệ
thống chỉ tiêu sau:
+ Diện tích và tỷ lệ diện tích đã sử dụng cho nông lâm ngư nghiệp trên
quỹ đất,
+ Diện tích đất và cơ cấu diện tích đất đai phân bố cho các các nghành
trong nội bộ ngành nông, lâm và nuoi trồng thủy sản
+ Diện tích và tỷ lệ đất đai có khả năng chưa được sử dụng
1.1.4. Lý thuyết về phát triển bền vững
1) Một số điểm cần chú ý về phát triển bền vững
Bền vững: là sự vững chắc bền lâu
Phát triển: là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp lên cao,
hẹp đến rộng. Là cái mà chúng ta phấn đấu làm cho ngày càng tốt hơn bên trong
môi truờng đó .
Phát triển bền vững là sự phát triển theo đường hướng tích cực, hữu ích có độ kết
nối vững chắc bền lâu.
Môi trường và phát triển không thể tách rời nhau
2) Định nghĩa quan trọng của hội đồng thế giới về môi trường và phát

triển: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của hiện tại
nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”
3) Những nội dung cơ bản phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam
- Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao không
ngừng tính hiệu quả, hàm lượng KH-CN và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên và cải thiện môi trường.
- Thay đổi mô hình sản xuất và mô hình tiêu dùng theo hướng thân thiện
với môi trường, tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chất thải, giữ môi trường
trong lành, duy trì lối sống con nguời và xã hội, hài hòa với thiên nhiên


-Thực hiện CN hóa sạch, bảo đảm thiết bị công nghệ thân thiện với môi
trường, xử lý ô nhiễm công nghiệp, xây dựng nền CN sạch
4) Những nội dung cơ bản phát triển xã hội bền vững của Việt Nam
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
-Tiếp tục hạ thấp mức tăng dân số và tạo thêm việc làm người lao động
-Xóa đói giảm nghèo, tạo bình đẳng cho mọi người theo các hoạt động
kinh tế - xã hội
-Định hướng quá trình đô thị hóa, di dân phù hợp phát triển bền vững
thành thị và nông thôn, tạo môi trường bền vững giữa các địa phương
-Nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, trình độ nghề nghiệp phù
hợp với phát triển đất nước
-Phát triển và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, cải thiện điều kiện
lao động và môi trường sống
5) Những nội dung phát triển môi trường bền vững của Việt Nam
-Chống tình trạng thoái hóa chất lượng của tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản.
-Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước
-Bảo vệ môi trường biển, ven biển, hải đảo
-Bảo vệ và phát triển rừng.

-Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị, khu công nghiệp
-Quản lý chất thải rắn.
-Bảo tồn đa dạng sinh vật
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quá trình CNH/ĐTH trên thế giới và việt Nam
1.2.1.1. Quá trình CNH trên thế giới
Quá trình CNH trên thế giới được đánh dấu bằng cuộc cách mạng công
nghiệp, đó là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các
điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan
tỏa ra toàn thế giới. Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa
trên lao động chân tay được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy


mô lớn. Tên gọi "Cách mạng công nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn thứ nhất
của nó diễn ra ở cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Giai đoạn hai hay còn gọi là
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai tiếp tục ngay sau đó từ nửa sau thế kỷ 19 đến
đầu thế kỷ 20.
Cuộc cách mạng bắt đầu với sự phát triển sản xuất hàng hóa của ngành
công nghiệp dệt. Sau đó, với nhu cầu cung cấp máy móc và năng lượng cho công
nghiệp dệt, các kỹ thuật gia công sắt thép được cải thiện và than đá sử dụng với
khối lượng lớn. Thương mại mở rộng tạo điều kiện cho sự ra đời của kênh đào
giao thông và đường sắt. Bên cạnh đó, đường giao thông được nâng cấp lớn cho
hoạt động giao thương nhộn nhịp. Động cơ hơi nước sử dụng nhiên liệu than và
máy móc dẫn động bằng cơ khí đã đưa đến gia tăng năng suất lao động đột biến.
Sự phát triển các máy công cụ trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ 19 tạo thuận lợi
cho lĩnh vực chế tạo máy, phục vụ những ngành sản xuất khác.
Ý kiến về thời gian diễn ra cách mạng công nghiệp lần thứ nhất không thống
nhất, nhưng nói chung là ở nửa cuối thế kỷ 18 đến nửa đầu thế kỷ 19. Ảnh hưởng
của nó diễn ra ở Tây Âu và Bắc Mỹ trong suốt thế kỷ 19 và sau đó là toàn thế
giới. Tác động của cách mạng công nghiệp là vô cùng sâu rộng. Cách mạng công

nghiệp lần thứ hai bắt đầu khoảng 1850, khi các tiến bộ kinh tế và kỹ thuật có
được nhờ phát triển tàu hơi nước, đường sắt. Đến cuối thế kỷ 19, động lực của
Cách mạng công nghiệp là động cơ đốt trong và máy móc sử dụng điện. Năm
1914, giai đoạn thứ hai này kết thúc.
Như vậy có thể nói Anh là nước tiến hành CNH đầu tiên với thành phố công
nghiệp đầu tiên là Manchester. Nhiều nước thuộc Thế giới thứ ba bắt đầu các
chương trình CNH dưới sự ảnh hưởng của Hoa Kỳ hoặc Liên Xô trong Chiến
tranh Lạnh nửa cuối thế kỷ 20. Nỗ lực này ở một số nước Đông Á thành công
hơn ở các nơi khác trên thế giới (ngoại trừ các quốc gia tiến hành CNH muộn
mằn Châu Âu, dẫu vậy tiến trình của các nước này đã bắt đầu từ trước Thế chiến
thứ hai)
1.2.1.2. Quá trình ĐTH trên thế giới


Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, từ
khoảng 6000 năm trước công nguyên. Tuy nhiên phải đến giai đoạn Cách mạng
công nghiệp ( giữa thế kỷ 18), quá trình đô thị hóa mới thực sự trở thành một
hiện tượng phổ biến mang tính toàn cầu và là một phần không tách rời trong quá
trình phát triển của loài người. Ở giai đoạn này đô thị hóa diễn ra chủ yếu ở biểu
hiện dịch cư nông thôn – đô thị, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc tập trung dân
cư, mở rộng thành phố với những biên đổi tập trung ở các nước phát triển. Đến
giai đoạn 1960 – 1980 quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ không chỉ ở các
nước phát triển mà diễn ra ở cả các nước đang phát triển.
Trên thế giới hiện nay, quá trình đô thị hóa được phân chia thành 3 khu
vực địa lý có hiện trạng và xu thế phát triển khác nhau:
Các nước có tỉ lệ đô thị hóa như hiện nay ở mức cao (trên 50%) thì tốc độ
phát triển tiếp theo của đô thị hóa có chậm lại: Bắc Mỹ, Oxtraylia, châu Âu.
Các nước có tỉ lệ đô thị hóa hiện nay thấp hoặc tương đối thấp (trên 40%)
thì tốc độ phát triển tiếp theo của đô thị hóa là rất nhanh so với thời gian trước.
Đó là các nước đang phát triển thuộc SNG, Mỹ La Tinh, Đông Á.

Các nước có mức đô thị hóa hiện nay ở mức độ rất thấp (trên 20%) thì tốc
độ phát triển tiếp theo của đô thị hóa có nhanh hơn giai đoạn trước: Châu Á, châu
Phi.
Như vậy, quá trình đô thị hóa ngày nay trên thế giới được đặc trưng bởi
quy mô và sự tập trung diễn ra tại các nước đang phát triển. Theo dự báo của
Liên hiệp quốc, thế giới sẽ có 5 tỉ cư dân sống trong các khu đô thị vào năm
2030. Giai đoạn từ 2000 – 2030, dân số đô thị ở châu Á sẽ tăng từ 1,36 tỷ lên
2,64 tỷ, châu Phi từ 294 triệu lên 742 triệu, châu Mỹ La Tinh và Caribê từ 394
triệu lên 609 triệu.
Liên Hiệp Quốc dự báo dân số thế giới sẽ tăng từ 6,7 tỷ người hiện nay
lên tới 9,2 tỷ vào năm 2050. Đến lúc đó, toàn thế giới sẽ xuất hiện 27 “siêu thành
phố”, tăng so với con số 19 hiện nay, và nhiều thành phố nhỏ hơn với không quá
0,5 triệu dân sẽ xuất hiện. Tokyo (Nhật) là thành phố đông dân nhất với 35,7
triệu người. Các thành phố Bắc Kinh, Thượng Hải (Trung Quốc); Mumbai và


×