Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học phần các định luật chất khí vật lí lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.98 KB, 48 trang )

1

I. mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, tin học đã phát triển mạnh mẽ tạo ra cuộc cách
mạng trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội...Trong lĩnh vực Giáo dục Đào tạo, ở các nớc phát triển đã nhanh chóng ứng dụng các thành tựu của
khoa học - công nghệ nói chung, MVT nói riêng trong việc hiện đại hoá quá
trình giáo dục - đào tạo. ở nớc ta, Bộ chính trị đã ra chỉ thị 58_CT/TW về đẩy
mạnh phát triển CNTT phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
Cùng với sự đổi mới, phát triển của KHKT, Đảng và nhà nớc ta cũng xác
định cần phải có sự đổi mới về nôị dung, phơng pháp, hình thức đào tạo theo
hớng tích cực hoá thông qua việc sử dụng các PTDH hiện đại để nâng cao chất
lợng đào tạo, tạo điều kiện cho HS làm quen với phơng thức dạy học hiện đại,
các nền sản xuất tiên tiến. ở nớc ta hiện nay tại các viện nghiên cứu, các trờng
đại học, các công ty Tin học... đã hình thành nhiều nhóm nghiên cứu về ứng
dụng các thành tựu của CNTT làm PTDH, xây dựng các phần mềm ứng dụng
bớc đầu đã đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học. Đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về ứng dụng CNTT nói chung và MVT nói riêng để hỗ trợ cho quá
trình dạy học, nó không còn là đề tài quá xa lạ hiện nay. áp dụng thành tựu kỹ
thuật hỗ trợ cho quá trình dạy học là cách tốt nhất để GV và HS làm quen với
nền giáo dục điện tử góp phần đổi mới nội dung và PPDH.
Hiện nay việc dạy học còn mang nặng tính chất "thông báo,tái hiện, tình
trạng dạy chay, học chay còn rất phổ biến vì vậy HS thờng tiếp thu kiến thức
một cách thụ động và không phát huy đợc tính tích cực.
Với những đặc thù riêng của môn Vật lý thì đổi mới phơng pháp dạy học
bằng cách áp dụng những thành tựu KHKT đặc biệt là những thành tựu của
CNTT làm PTDH hiện đại là điều cấp thiết.


2


2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần bổ sung, xây dựng cơ sở lí luận của việc sử dụng MVT trong dạy
học nói chung và dạy học vật lý nói riêng theo hớng hiện đại hoá PTDH.
- Đi sâu tìm hiểu về các chức năng PTDH của MVT trong dạy học vật lý, tìm
hiểu về phần mềm dạy học, sử dụng các phần mềm hiện đại, dễ sử dụng để
thiết kế BGĐT phù hợp với khả năng tin học của GV và HS.
- Đi sâu nghiên cứu cụ thể nôi dung, vị trí và vai trò của phần "Các định luật
chất khí" trong chơng trình vật lý phổ thông.
- Thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học phần "Các định luật chất khí trong SGK
Vật lý lớp 10 THPT và đề xuất phơng án sử dụng chơng trình đó trong dạy
học nhằm góp phần nâng cao chất lợng dạy học vật lý ở trờng THPT.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng MVT làm
PTDH vật lý.
- Xác định vị trí, vai trò và nội dung phần "Các định luật chất khí" trong chơng trình Vật lý lớp 10. Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy phần này ở một số trờng
THPT.
- Nghiên cứu một số phần mềm hỗ trợ thiết kế BGĐT
- Thiết kế một số giáo án để giảng dạy phần "Các định luật chất khí trong
SGK vật lý 10 với sự hỗ trợ của MVT.
- áp dụng để giảng dạy ở trờng THPT khi TNSP.
4. Phơng pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nớc về đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu lý luận về những vấn đề lý thuyết của việc sử dụng các phơng
tiện trực quan trong dạy học vật lý.


3
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, LLDH và PPDH vật
lý... cần cho việc xây dựng tiến trình dạy học và nâng cao hiệu quả của hoạt

động học tập của HS.
- Nghiên cứu tài liệu về PTDH vật lý, các tài liệu, văn bản về việc áp dụng
MVT trong dạy học và các phần mềm hỗ trợ dùng để thiết kế BGĐT.
- Nghiên cứu SGK Vật lý lớp 10 và các tài liệu tham khảo.
4.2. Phơng pháp thực nghiệm
Quan sát thái độ của HS trong quá trình học tập, tổ chức kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS khi sử dụng BGĐT trong dạy học
- Sử dụng MVT và các phần mềm để xây dựng BGĐT
-

Tổ chức TNSP, tiến hành thực nghiệm có đối chứng để đánh giá đợc hiệu

quả của việc sử dụng MVT vào hoạt động dạy học vật lý.
- Dùng phơng pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lí kết quả
TNSP. Qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp
đối chứng và thực nghiệm.
5. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Khách thể: Quá trình dạy học vật lý ở trờng THPT.
Đối tợng: Nội dung, phơng pháp dạy học vật lý ở trờng THPT, MVT
với các phần mềm tiện ích.
Phạm vi: Nghiên cứu, sử dụng MVT với các phần mềm hỗ trợ cho việc
thiết kế BGĐT. áp dụng để giảng dạy khi thực nghiệm s phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đợc các BGĐT hỗ trợ quá trình dạy học thì đáp ứng đợc các
yêu cầu về mặt s phạm và kỹ thuật, đồng thời nếu biết sử dụng một cách hợp lí
sẽ tăng cờng tính trực quan, sinh động, kích thích hứng thú học tập, tích cực
hoá hoạt động học tập của HS. Do đó góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất
lợng của quá trình dạy học.



4
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần nhỏ làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT và các
PTDH hiện đại trong quá trình dạy học vật lý ở trờng THPT
- Tìm hiểu một số hớng ứng dụng các phần mềm của MVT, xây dựng các
BGĐT hỗ trợ cho quá trình dạy học.
- Cho HS làm quen, tiếp xúc với MVT với các chức năng tiện ích của nó (qua
thực nghiệm s phạm).
- Xây dựng đợc một số BGĐT hỗ trợ quá trình dạy học với đầy đủ các nội
dung: giảng bài mới, ôn tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS...
8. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Phần kết luận
Phụ lục
Phần nội dung gồm 3 chơng:
+ Chơng I : Cơ sở lý luận của việc sử dụng MVT làm PTDH.
+ Chơng II: Thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học phần "Các định luật chất khí" trong
chơng trình Vật lý lớp 10.
+ Chơng III: Thực nghiệm s phạm.


5

II. nội dung
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT
làm phơng tiện dạy học
1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT làm PTDH
1.1.1. Cơ sở tâm lý học

Ngày nay sự phát triển của KHKT và Công nghệ đã tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội. Nó đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực
của cuộc sống. Trong giáo dục, sự thâm nhập của KHKT đã tạo ra những cách
thức tổ chức dạy học, những PTDH, những PPDH mới tạo điều kiện thực hiện
thành công chủ trơng đổi mới PPDH.
Các công trình nghiên cứu về tâm lý học và thực tiễn dạy học trên phạm
vi toàn thế giới đã khẳng định vai trò to lớn của các PTDH hiện đại trong việc
nâng cao hiệu quả, chất lợng của quá trình dạy học.
Ngời ta đã khẳng định rằng cách tốt nhất để cho HS có thể lĩnh hội đợc
tri thức một cách tích cực, chủ động, sáng tạo là có sự "giao lu qua lại giữa
GV và HS, thống nhất giữa lời nói và hành động với các hình ảnh trực quan.
Với các phơng tiện trực quan sẽ hình thành cho HS những biểu tợng cụ thể vào
ký ức của HS. Chính vì lẽ đó việc hớng dẫn tri giác của HS một cách có mục
đích là vô cùng quan trọng. Để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải tăng cờng việc sử
dụng các PTDH nhất là các PTDH hiện đại có khả năng kích thích t duy sáng
tạo ở HS trong quá trình học, nhất là các môn khoa học tự nhiên trong đó có
môn vật lý.
Là một phơng tiện đa năng, MVT có khả năng phối hợp một cách nhuần
nhuyễn giữa màu sắc, âm thanh, văn bản, đồ hoạ, kỹ năng tính toán và xử lý
thông tin... Điều này có tác động tích cực đến các giác quan của HS gây hứng
thú đối với HS. Trong dạy học tính trực quan không chỉ đóng vai trò minh hoạ
cho bài giảng của GV mà còn làm cho HS quen với các đặc tính bên ngoài và


6
bên trong sự vật, đảm bảo cho HS nhận biết sâu sắc các vấn đề đó và tiếp thu
kiến thức dễ dàng hơn. Tính trực quan trong hoạt động dạy học thờng đợc thể
hiện qua các PTDH.
PTDH làm cho học sinh phát huy tất cả các giác quan trong quá trình
lĩnh hội kiến thức, cụ thể:

Quá trình tiếp thu kiến thức khi học đạt đợc:
1% qua nếm; 1,5% qua sờ; 3,5% qua ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nhìn
Tỷ lệ kiến thức nhớ đợc sau khi học:
10% qua những gì nghe đợc; 30% qua những gì nhìn đợc; 50% qua những gì
nhìn và nghe đợc; 80% qua những gì nói đợc; 90% qua những gì nói và làm đợc.
Việc sử dụng MVT tạo cơ sở cho HS phát triển các năng lực t duy nh
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tợng hoá... góp phần rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo kích thích hứng thú học tập của HS.
Ngoài ra khi học tập với MVT, HS huy động tối đa các hoạt động: tay
viết - mắt nhìn - tai nghe - óc suy nghĩ. Chính điều này có tác dụng tích cực
hoá quá trình học tập của HS, hình thành ở các em những kỹ năng, kỹ xảo tơng ứng. Tâm lý học hành động đã khẳng định "trong quá trình học tập kiến
thức của HS sẽ đợc nâng cao, nếu HS đợc sự tác động của các lĩnh vực nghe,
nhìn, làm, t duy... ". Hơn nữa nó tránh đợc việc tiếp thu tri thức một cách thụ
động.
Khi học tập với MVT cùng với những tác động s phạm của ngời GV, HS
có khả năng phân tích sự kiện, hình thành, phát triển khái niệm, khái quát hoá
vấn đề với hệ thống kiến thức đợc đa ra một cách logic.
Tâm lý học khẳng định "Dạy học phải đi liền với sự phát triển, dẫn dắt sự
phát triển trí tuệ HS. Việc sử dụng MVT làm PTDH góp phần quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Thông qua MVT với các thao tác xử lý trên
MVT sẽ góp phần phát triển khả năng lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức của HS.


7
1.1.2. Cơ sở LLDH
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và
kế hoạch của GV và HS. Trong quá trình dạy học mục đích - nội dung - phơng
pháp có mối quan hệ biện chứng trong đó mục đích là nhân tố đầu tiên của
quá trình. Căn cứ vào mục đích để đa ra nội dung dạy học và để thực hiện nội
dung một cách tốt nhất, đạt hiệu quả s phạm cao nhất thì GV phải biết vận

dụng, phối hợp nhiều PPDH tối u sao cho có thể tích cực hoá quá trình học tập
của HS. Trong hoạt động của con ngời nói chung, hoạt động dạy học nói riêng
thì ba phạm trù nội dung - phơng pháp - phơng tiện luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Với mỗi nội dung thì phải có phơng pháp phơng tiện thích ứng.
Trong xu thế phát triển nh hiện nay cần phải có sự đổi mới, điều chỉnh
nội dung dạy học đi kèm với cải tiến và hiện đại hoá PTDH.
1.1.2.1. MVT là một phơng tiện dạy học hiện đại
Trong dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng, MVT đợc sử dụng
nh một PTDH hiện đại. Ngoài những chức năng nh các PTDH khác thì MVT
còn có chức năng nổi bật mà các phơng tiện khác không thể có đợc:
- MVT có khả năng làm tăng tính trực quan trong học tập, kích thích hứng
thú và tạo chú ý của HS ở mức độ cao.
- MVT có thể mô phỏng, minh họa các hiện tợng, quá trình vật lý mà không
thể quan sát trực tiếp bằng các giác quan.
- MVT có khả năng lặp lại vô hạn lần một vấn đề, MVT có lòng kiên nhẫn vô
hạn, điều này rất khó đối với ngời GV.
- Dạy học với MVT không bị hạn chế, gò bó theo thời gian biểu, có thể tổ
chức dạy học ở tình huống "không lớp. Ngoài ra còn có khả năng giảm thời
gian lên lớp của GV vì không mất thời gian vào việc biểu diễn thông tin.
- Với MVT, HS có thể học tập độc lập với nhịp độ thích hợp với khả năng
của bản thân.
- MVT có thể đa ra lời khen ngợi mỗi khi HS thực hiện tốt một nội dung học
tập và cũng phê phán một cách không gay gắt mỗi khi làm không tốt. Vì vậy


8
HS thấy mình đợc tôn trọng hơn, đợc c xử công bằng và khách quan. Qua đó
HS đánh giá đúng khả năng học tập của mình, hình thành ở HS tính trung
thực, nghiêm khắc với bản thân, rèn luyện tính độc lập, tự chủ, ...
- MVT có thể lu lại kết quả học tập của HS, giúp GV có thể đánh giá, nhận

xét quá trình học tập của HS một cách nhanh chóng và chính xác.
- MVT kết nối vào mạng tạo điều kiện tiến hành đào tạo từ xa một cách
thuận tiện, thông qua mạng GV và HS có thể truy cập thông tin cần thiết.. Nhờ
kết nối mạng HS có thể "học mọi nơi và học bất cứ khi nào.
- Ngoài ra việc sử dụng MVT trong dạy học cũng làm thay đổi nội dung và
PPDH, các PPDH tích cực cũng có thể đợc hoàn thiện, bổ sung và sử dụng
rộng rãi hơn khi có MVT.
- Trên đây là một số chức năng của MVT với vai trò là một PTDH vật lý,
trong khuôn khổ một luận văn chúng tôi cha thể khai thác đợc hết những chức
năng của nó. Nhng với những chức năng trên đây chúng tôi thiết nghĩ đa MVT
vào dạy học là một vấn đề cấp thiết phù hợp với mục tiêu đổi mới PPDH ở nớc ta hiện nay.
1.1.2.2. Khả năng của MVT trong việc thực hiện chức năng của LLDH
LLDH nói chung và LLDH vật lý nói riêng có các chức năng:
- Củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kỹ năng cho HS.
- Xây dựng tri thức và kỹ năng mới
- Ôn tập, củng cố và khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Tổng kết và hệ thống hoá tri thức một cách logic
- Kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức và kỹ năng của HS.
Các chức năng này đợc thực hiện đan xen phối hợp với nhau trong quá
trình dạy học. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng với vai trò là PTDH hiện đại MVT
có thể sử dụng có kết quả các chức năng của LLDH.
+ Với chức năng thứ nhất - củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kỹ năng
cho HS; có thể sử dụng MVT để tóm tắt các kiến thức đã truyền thụ, đa ra các


9
hiện tợng, câu hỏi có nội dung thực tế cho HS giải thích. Cũng có thể đa ra các
hình ảnh để mô phỏng một quá trình, hiện tợng mới dẫn dắt HS vào tình
huống có vấn đề. Từ đó xuất hiện nhu cầu nhận thức mới, dẫn dắt HS vào bài
giảng một cách nhẹ nhàng nhng hiệu quả. Cần chú ý khi sử dụng MVT vào

mục đích này: phải rõ ràng, ngắn gọn sát với nội dung bài học, phục vụ cho
việc nắm tri thức kỹ năng mới.
+ Với chức năng LLDH thứ hai - xây dựng tri thức và kỹ năng mới; ở chức
năng này MVT có khả năng thực hiện rất hiệu quả. Việc sử dụng các phần
mềm mô phỏng, minh hoạ các hiện tợng, quá trình vật lý, các thí nghiệm với
MVT vừa là nguồn cung cấp tri thức, vừa là phơng tiện để xây dựng tri thức
mới. Việc sử dụng phối hợp các hình ảnh tĩnh, hình ảnh động giúp HS hình
thành những biểu tợng ban đầu trong trí nhớ và những quan niệm ban đầu về
vấn đề đợc nghiên cứu. Việc mô phỏng, minh hoạ có thể làm nổi rõ mối quan
hệ giữa sự kiện đang khảo sát với các hiện tợng đã biết. Từ đó dẫn dắt t duy
HS theo hớng khái quát hoá để xây dựng trí thức mới.
+ Với chức năng LLDH thứ ba - củng cố và khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo; MVT có khả năng rất lớn. HS có thể tự ôn tập với các chơng trình đã đợc
cài đặt trên MVT. GV có thể yêu cầu HS giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận
dụng kiến thức đã lĩnh hội.
+ Với chức năng LLDH thứ t - tổng kết và hệ thống hoá tri thức. Sử dụng
MVT để thực hiện nhiệm vụ này có nhiều thuận lợi, có thể dùng các phần
mềm để xây dựng chơng trình tổng kết, hệ thống hoá tri thức theo từng modul
chơng trình. Có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ thống hoá một cách có
hệ thống đảm bảo tính logic cao của nội dung. Với phần mềm ôn tập, HS có
thể lựa chọn nội dung ôn tập với số lần thích hợp không hạn chế, dễ dàng
chuyển đổi giữa các nội dung cần ôn tập.
+ Với chức năng LLDH thứ năm - kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo của HS; MVT có rất nhiều u điểm. Trớc hết là tính chính xác,
khách quan của việc đánh giá với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, có thể kiểm


10
tra trong phạm vi khá rộng của tri thức bộ môn. Việc xử lý, tổng hợp kết quả
kiểm tra cũng đợc thực hiện một cách nhanh chóng nhằm tiết kiệm thời gian

để có thể kiểm tra đợc nhiều HS với khối lợng tri thức nhiều hơn so với việc
kiểm tra đánh giá truyền thống. Hơn nữa phơng pháp trắc nghiệm khách quan
giúp GV nắm đợc mức độ tiếp thu kiến thức của HS.
1.1.2.3. MVT trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học vật lý
Theo quan điểm chung nhất của dạy học vật lý thì dạy học vật lý có
nhiệm vụ cơ bản là truyền thụ cho HS hệ thống tri thức vật lý làm phát triển
năng lực t duy sáng tạo, giáo dục nhân cách, đạo đức và góp phần thực hiện
giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hớng nghiệp cho HS. Các nhiệm vụ dạy học vật
lý đợc thực hiện hài hoà, liên tục trong quá trình dạy học.
Có ý kiến cho rằng, sử dụng MVT trong dạy học vật lý làm giảm đi khả
năng thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học vật lý. Song thực tế cho
thấy quan điểm đó không đầy đủ và thiếu chính xác. Khi sử dụng MVT, HS đợc hình thành những kỹ năng thực hành cần có trong thời đại thông tin. Qua
đó HS có điều kiện tiếp cận với nền khoa học công nghệ mới. Nói cách khác
việc sử dụng MVT làm PTDH không làm giảm khả năng thực hiện các nhiệm
vụ dạy học vật lý.
Bên cạnh đó có ý kiến cho rằng, sử dụng MVT làm PTDH có thể thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ dạy học vật lý mà không cần sự hớng dẫn trực tiếp
của GV. ý kiến này đã quá cờng điệu vai trò của MVT, coi MVT là "máy dạy
học" có thể thay thế hoàn toàn vai trò của GV. Thực tiễn dạy học trong những
năm qua cho thấy, đây là quan điểm sai lầm. Nếu hiểu theo quan điểm này thì
kết quả của quá trình dạy học sẽ cho ra đời thế hệ trẻ phát triển không toàn
diện. Trong quá trình học tập nh thế HS không có điều kiện trao đổi, trình bày
ý kiến của mình, không có sự "giao lu" với GV vì vậy hạn chế năng lực giao
tiếp... Đây là hạn chế lớn của việc sử dụng MVT trong quá trình dạy học.
Tóm lại: với vai trò là PTDH, MVT tỏ ra có nhiều u thế nổi trội. Tuy
nhiên cần hiểu rằng, nó không phải là "chìa khoá vạn năng", dù nó phát triển


11
đến mức độ nào thì cũng không thể thay thế vai trò của GV. Vì vậy, trong qúa

trình dạy học GV phải vận dụng một cách hợp lý để phát huy tối đa những thế
mạnh và hạn chế những yếu điểm của MVT.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Những cơ sở của việc sử dụng MVT làm PTDH chỉ ra trên đây cần phải
đợc thực tiễn của hoạt động dạy học kiểm nghiệm. Các khả năng của MVT
với t cách là một PTDH chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện thực
tiễn của nhà trờng. Kết qủa của thực tế ứng dụng sẽ là minh chứng tốt nhất,
đáng tin cậy nhất đối với việc lựa chọn hay không lựa chọn MVT làm PTDH.
Lịch sử phát triển của nhà trờng, của ngành giáo dục cho thấy sự phát triển
của KHKT đã làm biến đổi mọi mặt của nền sản xuất xã hội, nó tác động đến
việc cải tiến, phát triển nội dung dạy học, PPDH. Sử dụng có hiệu quả MVT
trong dạy học là bớc hiện đại hoá PTDH. Hiện nay các PTDH đợc chú trọng
phát triển ở nhiều nớc, các đĩa chơng trình học tập có khả năng lu trữ lợng
thông tin lớn giúp HS rèn luyện khả năng tự học, tạo điều kiện cho HS làm
quen với phong cách lao động trong một xã hội tự động hoá.
ở Việt Nam, những thành công trong sự nghiệp đổi mới của hơn một
thập niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào
nhà trờng. Môn tin học đã đợc đa vào giảng dạy với nhiều mức độ khác nhau.
Với giá thành ngày càng giảm tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi nhà có khả
năng trang bị MVT cho mục đích học tập, kinh doanh...
Trớc yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nớc, để
theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu thế hội nhập và hợp tác kinh
tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam phải là những con ngời năng động,
sáng tạo, tự chủ... có khả năng sử dụng thành thạo các ứng dụng của CNTT
vào lĩnh vực công tác của mình trong tơng lai.
Hiện nay ở một số trờng Đại học s phạm, Cao đẳng s phạm sinh viên đã
đợc học Tin học cùng với các môn về ứng dụng CNTT nói chung, MVT nói
riêng để làm PTDH. Đây là bớc khởi đầu tốt tạo điều kiện cho ngời GV tơng



12
lai làm quen, tiếp cận với các PTDH hiện đại. Trong chơng trình đào tạo,
những sinh viên s phạm vật lý đợc học các môn: "PTDH vật lý, "Tin học ứng
dụng... đề cập đến những ứng dụng cụ thể của MVT trong việc xây dựng,
phát triển, hiện đại hoá các PTDH nh các phần mềm dạy học, các thí nghiệm
vật lý có sự trợ giúp của MVT...
Kết quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và trong nớc
trong những năm qua đã khẳng định việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
của CNTT vào việc phát triển, hiện đại hoá các PTDH nhằm hiện đại hoá nhà
trờng, gắn hoạt động giáo dục với thực tiễn đời sống xã hội là một đòi hỏi có
tính tất yếu ở hầu hết các nớc trên thế giới.
1.2. Chức năng của MVT trong dạy học vật lý
1.2.1. Tăng cờng tính trực quan
Máy tính có khả năng lu trữ thông tin lớn. Các văn bản, hình ảnh, bảng
biểu, sơ đồ, các quá trình vật lý... đợc lu trữ trên đĩa từ, đĩa CD_ROM có thể
mô phỏng lại nhờ MVT. Sử dụng các chơng trình này HS có thể xem đợc các
hình ảnh mô phỏng cho nội dung vật lý cần nghiên cứu.
Với khả năng xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau, năng lực đồ hoạ phong
phú có thể xây dựng các phim dạy học làm trực quan hoá các hiện tợng, quá
trình dới dạng hình ảnh động.
Với các chơng trình mô phỏng, minh họa các quá trình vật lý, HS sẽ hiểu
rõ hơn bản chất của các hiện tợng vật lý.
1.2.2. Lu trữ, truyền dẫn và xử lý thông tin
MVT có khả năng lu trữ nội dung thông tin đa dạng dới nhiều hình thức.
Khi kết nối MVT vào hệ thống mạng, đặc biệt là mạng Internet thì khả năng
tìm kiếm, lu trữ thông tin trên MVT càng đợc phát huy mạnh mẽ.
MVT có khả năng xử lý thông tin một cách chính xác và nhanh chóng,
tuỳ vào mục đích sử dụng mà ngời dùng MVT có thể lựa chọn nội dung, sắp
xếp, phân loại một cách hợp lý. So với các PTDH khác MVT có thể tạo ra đợc
môi trờng tơng tác mạnh hơn và linh hoạt hơn.



13
Chức năng truyền dẫn thông tin của MVT đợc sử dụng nhiều để thực
hiện tơng tác giữa GV và HS. Trong hình thức đào tạo từ xa, các bài học, bài
tập, bài kiểm tra đợc truyền đi thông qua hệ thống mạng máy tính. Thông qua
mạng máy tính GV, HS cũng có thể truy cập đợc các thông tin cần thiết phục
vụ cho mục đích của mình từ đó cải tiến phơng pháp học tập.
1.2.3. Hỗ trợ học sinh ôn tập
Sau khi học xong kiến thức mới, ôn tập là một khâu rất quan trọng trong
qúa trình dạy học. Ôn tập giúp HS khắc sâu kiến thức, hình thành các kỹ năng,
kỹ xảo. Với chơng trình ôn tập cho một bài, một chơng đợc lu trên MVT giúp
HS có thể sử dụng để ôn tập. Việc ôn tập giúp HS phát triển khả năng khái
quát hoá, phát triển năng lực tổng hợp các vấn đề một cách lôgic.
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kiến thức HS
Đây là một trong những thế mạnh của MVT, với hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm HS tự lựa chọn phơng án trả lời còn MVT thực hiện việc đánh giá một
cách khách quan. Kết quả đánh giá đợc lu trữ làm cơ sở cho việc cung cấp
thông tin hai chiều giữa GV và HS một cách nhanh chóng, làm căn cứ cho
việc điều chỉnh hoạt động dạy học.
1.2.5. MVT trong việc thiết kế mô hình, tự động hoá các thí nghiệm vật lý
Nhờ các phần mềm đồ hoạ, phần mềm thiết kế có thể mô phỏng các hiện
tợng, qúa trình nghiên cứu thông qua các dấu hiệu, mối quan hệ có tính bản
chất của các đối tợng đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của
HS. Đặc biệt với MVT, có thể xây dựng và quan sát mô hình tĩnh hay động ở
góc độ khác nhau trong không gian với đủ loại màu sắc trong tự nhiên.

1.2.6. MVT với hệ thống đa phơng tiện
Một PTDH kết hợp đợc nhiều yếu tốt nghe, nhìn và điều khiển sẽ phát
triển khả năng tiếp thu tri thức cũng nh khả năng ghi nhớ kiến thức một cách

vững chắc đối với HS.


14
Với đĩa CD-ROM và các thiết bị ngoại vi nh máy quét ảnh, máy in, máy
khuếch đại... có thể xây dựng đợc hệ thống PTDH có khả năng nghe, nhìn và
điều khiển góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Có thể nói MVT là một PTDH đa năng mà ta cha thể khai thác hết đợc
các chức năng của nó.
1.3. Các hình thức sử dụng MVT trong dạy học vật lý
Với t cách là một PTDH hiện đại MVT có thể đợc sử dụng dới các hình
thức sau đây:
GV sử dụng MVT làm phơng tiện giảng dạy, truyền thụ kiến thức.
GV sử dụng MVT để thực hiện các chức năng hội thoại, mô phỏng, minh
hoạ... đã đợc thiết kế còn HS quan sát những diễn biến trên màn hình để thu
nhận thông tin và tham gia vào quá trình xử lý thông tin. MVT có thể đa ra
các chỉ dẫn, một số kiến thức bổ trợ để HS chủ động tích cực trong việc tìm tòi
tri thức mới dới sự hớng dẫn của GV. Qúa trình này đòi hỏi HS phải thực hiện
các hoạt động t duy để cùng tham gia xây dựng tri thức. MVT cũng có thể
đóng vai trò của ngời GV ở một số khâu trong quá trình dạy học. Tuy nhiên
xét toàn bộ quá trình dạy học thì MVT chỉ là công cụ của ngời GV mà không
thể thay thế hoàn toàn vai trò của ngời GV.
HS sử dụng MVT dới sự hớng dẫn của GV. Trong trờng hợp này đòi
hỏi HS phải có những kỹ năng nhất định trong việc sử dụng MVT. GV giao
cho HS nhiệm vụ cụ thể, hớng dẫn, theo dõi và điều chỉnh quá trình học tập
của HS một cách phù hợp. HS phát huy tính độc lập, sáng tạo để tìm cách
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
HS độc lập sử dụng MVT. Hình thức này áp dụng khi HS đã có trình
độ tin học nhất định. Với hình thức này HS phát huy đợc tính tích cực trong
học tập, chủ động sáng tạo và có thể tìm ra phơng pháp tự học có hiệu quả.

Với những HS có khả năng t duy tốt thì đây là một phơng pháp học góp
phần phát triển tính tự lực của HS.


15
1.4. Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng MVT làm PTDH
Chúng ta biết rằng không có bất cứ một phơng pháp, PTDH nào đợc coi
là vạn năng. Nó có thể tốt cho ngời này, cho mục đích này nhng cha hẳn đã tốt
với ngời khác và mục đích khác. MVT với vai trò là một PTDH vật lý hiện đại
cũng không năm ngoài quy luật đó, phải khẳng định rằng MVT là một PTDH
đa năng chứ không phải là PTDH vạn năng.
Sau đây là những hạn chế khi sử dụng MVT làm PTDH và phơng án khắc
phục một số hạn chế:
Thứ nhất, về việc tổ chức giảng dạy: với máy tính có màn hình nhỏ thì
việc sử dụng để giảng dạy cho lớp có đông HS là rất khó khăn. Nó không đảm
bảo đợc yêu cầu về mặt s phạm của một PTDH. Tuy nhiên hạn chế này có thể
khắc phục nếu ta tổ chức lớp học hợp lý, bằng cách chia lớp học thành nhiều
nhóm nhỏ. Tuy nhiên đây cha phải là phơng án tối u. Với KHKT phát triển
nh hiện nay, việc kết hợp MVT với tổ hợp các thiết bị ngoại vi nh máy chiếu
khuếch đại là có thể thực hiện đợc, và có thể đảm bảo các yêu cầu về mặt s
phạm.
Thứ hai, đánh giá kết qủa của HS: trong các phần mềm dạy học, việc
đánh giá kết quả học tập của HS thờng sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách
quan. Ngoài những u thế nổi trội so với các phơng pháp khác thì có những hạn
chế nh: khi tổ chức kiểm tra trắc nghiệm, kết quả mà GV nhận đợc từ HS thờng là cuối cùng, những lí luận, phép tính trung gian không đợc gới thiệu vì
vậy GV không phát hiện đợc những sai sót trong quá trình t duy của HS. Để
khắc phục hạn chế này GV cần phải phối hợp với các phơng pháp kiểm tra
thông thờng.
Thứ ba, về phơng pháp s phạm: khi sử dụng các phần mềm có sẵn nhiều
khi tuỳ thuộc vào sự hiểu biết của một số ngời. Về mặt kiến thức mặc dù đã đợc chuẩn hoá, tuy nhiên nếu xét về góc độ s phạm thì cha hẳn đã có giá trị

cao. Vì vậy có thể phù hợp với ngời này nhng lại không thể áp đặt cho nghời
khác. Đây là hạn chế lớn khi sử dụng các phần mềm dạy học có sẵn.


16
Bên cạnh đó học tập với các chơng trình cài đặt trên MVT hạn chế về
mặt giao tiếp giữa GV và HS. GV không phải là ngời trực tiếp dẫn dắt, hớng
dẫn HS từng bớc cụ thể do vậy không thu đợc những ý kiến phản hồi từ HS.
GV không có điều kiện đặt ra tình huống có vấn đề để HS giải quyết.
Thứ t, ảnh hởng của điều kiện xã hội: với điều kiện cuộc sống còn khó
khăn nh hiện nay việc đầu t kinh phí cho các trờng học để mua sắm thiết bị
hiện đại là khó khăn. Mặt khác để sử dụng MVT làm PTDH đạt hiệu quả cao
đòi hỏi trình độ tin học của ngời GV. Thực tế hiện nay cho thấy đa số GV phổ
thông cha sử dụng thành thạo MVT và hầu nh các GV cha đầu t thời gian cho
lĩnh vực này nhất là các trờng vùng sâu, vùng xa.
Để khắc phục hạn chế này cần có chính sách hỗ trợ đầu t thích đáng. Cần
tổ chức các lớp đào tạo tin học định kỳ về ứng dụng CNTT trong dạy học cho
GV. Nhất là phải đa các chơng trình tin học ứng dụng vào giảng dạy cho sinh
viên s phạm.
Trên đây là một số hạn chế khi sử dụng MVT làm PTDH. Tuy nhiên nếu
biết sử dụng một cách hợp lý thì có thể khắc phục đáng kể các hạn chế trên.
1.5. Kết luận chơng I
Qua phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng MVT làm
PTDH ta thấy với t cách là một PTDH hiện đại, việc sử dụng MVT trong quá
trình dạy học nói chung, dạy học vật lý nói riêng là hoàn toàn hợp lý. Nó phù
hợp với các cơ sở lý luận cũng nh cơ sở thực tiễn.
MVT với vai trò là một PTDH hiện đại tỏ ra là một PTDH có nhiều thế
mạnh, có thể sử dụng ở mọi giai đoạn và thực hiện đợc các chức năng của quá
trình dạy học. Tuy nhiên khi sử dụng MVT làm phơng tiện hỗ trợ dạy học cần
lu ý các điểm sau:

Cần phải đầu t đúng mục đích và những yêu cầu về mặt s phạm của tiến
trình dạy học.


17
Cần phải đầu t đúng mức, khai thác hết công suất, khả năng của loại
PTDH hiện đại này.
GV phải đợc bồi dỡng, đào tạo một số kiến thức cơ bản về tin học, những
kiến thức lý luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học và rèn luyện một số
kỹ năng cơ bản cần thiết trong việc sử dụng PTDH này.
Với vai trò là một PTDH hiện đại, MVT có khả năng thực hiện mọi chức
năng của LLDH cũng nh mọi nhiệm vụ của quá trình dạy học vật lý. Có thể sử
dụng MVT dới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình dạy học và tỏ ra có
nhiều thế mạnh so với PTDH truyền thống. Vì vậy việc sử dụng MVT làm
PTDH vật lý trong các trờng phổ thông ở nớc ta hiện nay là hoàn toàn phù hợp
với quy luật và sự phát triển PTDH và hiện đại hoá PTDH.

Chơng II. thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học
phần các định luật chất khí - vật lý 10 THPT
2.1. Lựa chọn công cụ thiết kế BGĐT


18
2.1.1. Yêu cầu về phơng diện công cụ
Việc lựa chọn các công cụ thiết kế BGĐT đóng một vai trò quan trọng.
Các công cụ đợc lựa chọn phải đạt các tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Hiện đại: công cụ lựa chọn phải kết hợp đợc âm thanh, hình ảnh, hoạt
hình, văn bản... có nh vậy mới tạo ra những phần mềm có giá trị khoa học và
tính s phạm cao.
- Dễ thiết kế: phù hợp với khả năng tin học của số đông GV và HS.

- Sử dụng tiện lợi và mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
2.1.2 Công cụ thiết kế BGĐT
Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thiết kế BGĐT, mỗi phần mềm
đều có u và nhợc điểm riêng của nó. Trong luận văn này chúng tôi đã lựa chọn
và sử dụng một trong các công cụ để thiết kế BGĐT đó là phần mềm
PowerPoint. Nó không đòi hỏi phải lập trình bằng các ngôn ngữ bậc cao, ngời
sử dụng không nhất thiết phải theo học chính quy chuyên ngành CNTT.
Phần mềm Microsoft PowerPoint là một trong những phần mềm của bộ
Microsoft Office. Nó là một phần mềm trình diễn mạnh, linh hoạt và dễ học.
Chơng trình có thế mạnh làm gia tăng các chất liệu cho trình diễn có minh
hoạ, nhờ đó có thể thiết kế các mẫu chủ yếu cho bài báo cáo, bài giảng với các
trang tiêu đề, văn bản, các biểu bảng, biểu đồ, các hình minh hoạ, ảnh chụp đợc quét vào MVT, các hoạt hình, film video và âm thanh. Vì vậy PowerPoint
là một công cụ mạnh để soạn thảo các bản trình bày phục vụ cho các cuộc hội
thảo, các Seminar khoa học và đặc biệt là thiết kế các BGĐT.
PowerPoint cho phép liên kết với tất cả các dạng dữ liệu trên môi trờng
Windows. Vì vậy với các công cụ Web đợc xây dựng trên PowerPoint có thể
bắt đầu với một bản trình bày PowerPoint chuẩn và tự động biến đổi nó thành
dạng thức ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML). Mặc dù sự biến đổi này
cha thật sự hoàn hảo nhng các trang Web đợc tạo ra sẽ đầy đủ các chức năng
của nó.


19
2.2. Vai trò của MVT trong sự phát triển của nền giáo dục điện tử .
2.2.1. Khai thác những khả năng hỗ trợ dạy học của PowerPoint
Khi sử dụng phần mềm PowerPoint soạn thảo các BGĐT sử dụng trong
giảng dạy chúng tôi nhận thấy PowerPoint là một công cụ mạnh. Cụ thể, nó có
những khả năng hỗ trợ trong quá trình dạy học nh sau:
- Khi sử dụng PowerPoint để soạn các bài giảng điện tử cho phép tạo ra một
tập các slide theo cấu trúc logic của bài giảng. Mỗi một slide thờng chứa đựng

một đơn vị kiến thức cần truyền thụ của bài giảng. Các slide đợc liên kết với
nhau trong một file và lần lợt xuất hiện theo một trật tự đợc quy định bởi ngời
soạn. Ngời soạn có thể đặt tên các hiệu ứng xuất hiện tuỳ ý cho mỗi nội dung
chứa đựng trong slide. Vì vậy GV có thể thực hiện đợc trình tự logic của việc
xây dựng kiến thức quy định bởi cấu trúc của bài học. Nh vậy, giáo án thể
hiện đợc toàn bộ kế hoạch hoạt động của thầy và trò trong tiết học để đạt mục
đích đã đặt ra.
- Khi sử dụng BGĐT trên máy tính không chỉ cho phép lu trữ hệ thống các
bài giảng của từng môn học theo từng năm mà nó còn cho phép cập nhật, sửa
đổi để nâng cao chất lợng của bài giảng theo. Có thể thêm, bớt các slide bởi vì
số lợng các slide cũng nh số liên kết giữa chúng là không hạn chế. Đây là điều
mà các giáo án thông thờng khó có thể thực hiện đợc.
- Một trong những đặc điểm nổi bật của các chơng trình ứng dụng trên
Windows là chúng có thể phát huy cao độ khả năng đồ hoạ của máy tính.
Cũng nh vậy, PowerPoint cho phép tạo ra các slide với các dáng vẻ khác nhau
(màu viền, kiểu chữ, kiểu dáng slide...) rất đa dạng và phong phú, chính vì lẽ
đó mà kích thích sự chú ý, hứng thú của HS, tránh đợc tâm lý buồn chán, mỏi
mệt khi chỉ làm việc với bảng đen và phấn trắng.
- Bên cạnh đó PowerPoint còn có khả năng sử dụng thêm các công cụ khác
để phục vụ cho tiến trình dạy học nh: vẽ biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, xử lí số
liệu... thuận lợi cho việc thiết kế các BGĐT.


20
- PowerPoint có thể thực hiện các hiệu ứng tác động đến mỗi đối tợng trong
bài giảng nh hiệu ứng xuất hiện các dòng văn bản, hình vẽ, ảnh chụp, thí
nghiệm ảo... Khả năng trình diễn các hoạt cảnh, phim video, ghi âm lời thuyết
minh không chỉ làm cho hoạt động dạy học diễn ra phù hợp với logic của quá
trình nhận thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách quan đợc tái tạo lại
một cách có chọn lọc và sinh động. Vì vậy kích thích hứng thú, tăng cờng sự

chú ý và niềm tin của HS, làm cho bài giảng trở nên sinh động.
- Với chức năng Power Option, PowerPoint cung cấp một công cụ viết hoặc
vẽ trên nền các slide để đánh dấu các vấn đề chính trong nội dung trình bày.
Sau đó có thể dễ dàng xoá đi mà không ảnh hởng tới các đối tợng đã đợc tạo
ra trớc đó trên slide. Đây là một chức năng rất u việt, thờng đợc dùng để nhấn
mạnh một nội dung kiến thức nào đó trong khi giảng dạy.
- Việc trình bày các slide theo thời gian có thể đợc thực hiện ở ba chế độ: chế
độ tự động, có định thời gian hoặc không định thời gian. Biết sử dụng hợp lý
ba chế độ này sẽ cho phép giám sát và khống chế đợc thời gian trình bày. Nhờ
vậy, bài giảng luôn luôn đợc thực hiện đúng theo tiến trình đã đợc định sẵn và
GV chủ động điều khiển quá trình dạy học.
- Các Slide thể hiện bằng tiếng Việt do đó dễ sử dụng.
Trên đây là một số chức năng nổi bật của PowerPoint trong lĩnh vực thiết
kế bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy học. Biết khai thác các u thế này
ta sẽ phát huy đợc tối đa các chức năng của nó.
2.2.2. Các chức năng hỗ trợ dạy học cuả BGĐT
2.2.2.1. Chức năng hỗ trợ hoạt động dạy học của GV
Đối với các môn học khác nhau thì khả năng hỗ trợ dạy học của BGĐT là
khác nhau. Khai thác những thế mạnh khác nhau của BGĐT để phục vụ cho
tính đặc thù của bộ môn. Ví dụ với vật lý học, là môn khoa học thực nghiệm,
vì vậy ngời ta quan tâm nhiều hơn ở những khả năng hỗ trợ trong các thí
nghiệm, ngoài những hỗ trợ cho các chức năng dạy học chung nh: tính tích


21
cực hoá, phát triển t duy, hứng thú học tập, sáng tạo của HS... Cụ thể, ta có thể
chỉ ra một số chức năng hỗ trợ dạy học của BGĐT nh sau:
- Sử dụng BGĐT sẽ hỗ trợ GV điều khiển đợc mức độ thực hiện kế hoạch,
lịch trình giảng dạy. Mặt khác nó giảm thời gian lên lớp của GV do đó giảm
bớt chi phí về sức lực, trí tuệ trong quá trình chuẩn bị lên lớp.

- Sử dụng BGĐT kết hợp với công cụ truyền thống sẽ phát huy đợc tính
sáng tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng của các công cụ truyền thống.
- Với hệ thống bài học đợc thiết kế công phu, sáng tạo... có khả năng hỗ
trợ GV rất nhiều trong việc truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo...
Các thí nghiệm ảo, mô hình... cung cấp cho HS những hình ảnh trực quan với
t cách là những cơ sở thực nghiệm giúp HS khái quát hoặc kiểm chứng các
kiến thức vật lý.
- Bên cạnh đó việc sử dụng BGĐT dạy học còn tạo cho GV thói quen, kỹ
năng làm việc trong thời đại thông tin. Ngoài ra nó còn nâng cao uy tín của
nhà trờng, tạo niềm tin của xã hội đối với giáo dục.
2.2.2.2. Chức năng hỗ trợ học tập của HS
Chúng ta biết rằng khi thiết kế BGĐT hỗ trợ hoạt động dạy học thì nhà
thiết kế luôn luôn phải đặt ra các yêu cầu về mặt s phạm và kỹ thuật. Khi thiết
kế BGĐT ngoài các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nó phải đảm bảo cơ sở
LLDH bộ môn. Chính vì lẽ đó nó luôn có những tác dụng tích cực khi sử dụng
BGĐT với chức năng hỗ trợ hoạt động học tập của HS. Sử dụng BGĐT HS có
thể ôn bài cũ, hệ thống hoá kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
đã học hoặc xem trớc tài liệu mới... vào bất cứ thời gian nào nếu HS có máy
tính.
Đặc biệt khi sử dụng chức năng mô phỏng các quá trình, hiện tợng vật lý
có thể thao tác trên máy tính nh đang tiến hành với thí nghiệm thật. Từ đó góp
phần rèn luyện phơng pháp thực nghiệm cho HS trong điều kiện không thể
tiến hành thí nghiệm thật.


22
Với hệ thống câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm trong BGĐT sẽ phát huy tính
tích cực, tự chủ của HS. Nó cho phép GV đánh giá một cách nhanh chóng,
chính xác những kiến thức mà HS tiếp thu.
Nh vậy, khi sử dụng BGĐT trong dạy học tạo ra môi trờng học tập mới,

góp phần nâng cao chất lợng học tập của HS trên nhiều mặt: kích thích hứng
thú, tạo sự chú ý, tăng cờng trí nhớ, mở rộng, đào sâu kiến thức, phát triển t
duy, bồi dỡng các phơng pháp nhận thức, chiếm lĩnh tri thức một cách tự lực,
tự giác... Đây chính là mục đích của quá trình dạy học trong mọi thời đại, nhất
là thời đại CNTT và truyền thông nh ngày nay.
2.3. Thực trạng dạy học phần "Các định luật chất khí" trong chơng trình
vật lý 10 - THPT
2.3.1. Nội dung, vị trí, vai trò của các định luật chất khí trong chơng trình
vật lý phổ thông lớp 10
2.3.1.1. Nội dung của các định luật chất khí trong SGK Vật lý 10
"Các định luật chất khí" đợc trình bày trong 3 tiết (tiết 53, 54, 55). SGK
trình bày nội dung này theo cấu trúc sau đây:
- Định luật Bôilơ - Mariốt.
-

Định luật Saclơ.

-

Độ không tuyệt đối và nhiệt giai Kelvin. Định luật Sáclơ viết theo độ K.

- Từ định luật Saclơ viết theo nhiệt độ K và định luật Bôilơ-Mariốt xây dựng
phơng trình trạng thái của khí lý tởng viết theo nhiệt độ K. Định luật Gay
Luyxắc.
Trong giáo trình vật lý phổ thông các định luật chất khí đợc hình thành
theo hai con đờng: quy nạp và diễn dịch. Ban đầu nghiên cứu định luật Bôilơ Mariốt và định luật Saclơ rồi khái quát hoá thu đợc phơng trình trạng thái. Còn
định luật Gayluyxắc đợc hình thành theo phơng pháp diễn dịch: sau khi thiết
lập phơng trình trạng thái suy ra định luật Gay Luyxăc. Tuy nhiên cần phải
hiểu rằng chúng đều là những định luật thực nghiệm.



23
Nội dung cụ thể của ba định luật nh sau:
* Định luật Bôilơ - Mariôt:
Vào bài SGK đa ra khái niệm quá trình đẳng nhiệt: đó là quá trình biến
đổi trạng thái nhiệt của môt lợng khí trong đó thể tích và áp suất thay đổi còn
nhiệt độ không đổi.
Sau đó SGK mô tả thí nghiệm và kết quả thí nghiệm để từ đó đa ra định
luật: "ở nhiệt độ không đổi áp suất và thể tích của một khối lợng khí xác định
tỉ lệ nghịch với nhau.

p1
V
= 2
p2
V1
Từ biểu thức trên suy ra : P1V1 = P2V2 hay PV=const.
Phát biểu định luật bằng cách khác: "ở nhiệt độ không đổi tích của thể tích và
áp suất của một khối lợng khí xác định là một đại lợng không đổi.
SGK đã chỉ rõ: định luật này đợc nhà vật lý học ngời Anh Bôilơ tìm ra
năm 1662 và nhà bác học vật lý ngời Pháp Mariôt tìm ra năm 1676 hoàn toàn
độc lập với nhau.
Tiếp theo SGK trình bày đồ thị của định luật (Đờng đẳng nhiệt) và cuối
cùng là phạm vi ứng dụng của định luật.
* Định luật Saclơ:
Đối với định luật này SGK trình bày, mô tả thí nghiệm về độ tăng tỉ đối
của áp suất và độ tăng nhiệt độ sau đó đa ra biểu thức :

pt p 0
=t

p0
( = 1/273: hệ số tăng áp suất trong quá trình đẳng tích).
Hay: pt = p0(1+t). Từ đó phát biểu định luật: "Khi thể tích không đổi,
áp suất của một khối lợng khí xác định biến thiên theo hàm bậc nhất đối với


24
nhiệt độ". Sau khi phát biểu định luật, SGK trình bày đồ thị của định luật (đờng đẳng tích).
Tiếp theo SGK định nghĩa khái niệm độ không tuyệt đối và nhiệt giai
Kelvin, đa ra mối liên hệ giữa nhiệt độ t trong nhiệt giai Cenxiut với T trong
nhiệt giai Kenlvin.
T= (t+273)K
Từ đó tìm đợc hệ thức giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối:
p1
T
= 1
p2
T2
Có thể phát biểu định luật nh sau: "Khi thể tích không đổi, áp suất của
một khối lợng khí xác định tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
Kết thúc bài học SGK đa ra phạm vi ứng dụng của định luật.
* Phơng trình trạng thái của khi lý tởng :
Sau khi xây dựng định luật Bôilơ - Mariôt và định luật Saclơ SGK đã sử
dụng hai định luật này để xây dựng phơng trình trạng thái của khí lý tởng.
Phơng trình trạng thái khí lý tởng đợc xây dựng từ định luật Bôilơ Mariôt và định luật Saclơ viết theo nhiệt độ K bằng cách dùng các đồ thị để
biểu diễn các quá trình và các biểu thức của định luật.
Phơng trình trạng thái khí lý tởng:

p1V1
p V

= 2 2
T1
T2
Từ phơng trình trạng thái, SGK suy ra định luật Gayluyxắc:

T1
V
= 1
T2
V2
Phát biểu định luật: "Khi áp suất không đổi, thể tích của một khối lợng
khí xác định tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối.
Khi dạy bài này GV cần lu ý với HS: định luật Gayluyxắc cũng đợc tìm
ra từ thực nghiệm.


25
Kết thúc bài học SGK đa ra bảng tổng kết về phơng trình trạng thái và
các đẳng quá trình (đợc trình bày sau đây). Do đó bài này có thể xem nh để
củng cố, tổng kết phần các định luật chất khí :
Phương trình trạng thái

pV p V
pV
= const 1 1 = 2 2
T
T1
T2

Quá trình đẳng nhiệt

T1 = T 2

Quá trình đẳng tích
V1 = V2

Quá trình đẳng áp
P1 = P2

2.3.1.2. Vị trí và vai trò của " Các định luật chất khí" trong chơng trình vật
lý lớp 10
Nhiệt học là một trong những nội dung của chơng trình vật lý lớp 10
trong chơng trình vật lý phổ thông. Chơng đầu của phần nhiệt học: "Thuyết
động học phân tử và chất khí lí tởng". Chơng này phát triển những hiểu biết
của HS về cấu tạo chất đã đợc học ở cấp THCS, dùng thuyết này để tìm hiểu
các tính chất của khí lí tởng. Chơng này có hai nội dung chính, thứ nhất là
thuyết động học phân tử, thứ hai là "Các định luật chất khí". Với nội dung đầu
HS đã đợc làm quen ở THCS, trong khi nội dung thứ hai là một vấn đề hoàn
toàn mới đối với HS.


×