Tải bản đầy đủ (.doc) (225 trang)

Sự thay đổi trong đời sống kinh tế và văn hóa của người mã liềng (người chứt) ở tuyên hóa (quảng bình) sau tái định cư (

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.24 MB, 225 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
=== ===

PHM TH HNG

Sự THAY ĐổI TRONG ĐờI SốNG KINH Tế
Và VĂN HóA CủA NGƯờI Mã LIềNG (NGƯờI CHứT)
ở TUYÊN HóA (QUảNG BìNH) SAU TáI ĐịNH CƯ
(Từ NĂM 1959 ĐếN 2012)

LUN VN THC S KHOA HC LCH S VIT NAM


2

NGHỆ AN - 2014


B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH
=== ===

PHM TH HNG

Sự THAY ĐổI TRONG ĐờI SốNG KINH Tế
Và VĂN HóA CủA NGƯờI Mã LIềNG (NGƯờI CHứT)
ở TUYÊN HóA (QUảNG BìNH) SAU TáI ĐịNH CƯ
(Từ NĂM 1959 ĐếN 2012)
Chuyờn ngnh: Lch s Vit Nam
Mó s: 60.22.03.13



LUN VN THC S KHOA HC LCH S

Ngi hng dn khoa hc:

PGS. TS. NGUYN TRNG VN


4

NGHỆ AN - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Nghệ An, ngày 20 tháng 9 năm 1014
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Hường


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới P.GS.TS.
Nguyễn Trọng Văn. Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành, sâu sắc tới Th.s Bùi Minh

Thuận, thầy đã luôn cho tôi hướng đi, nhận xét, góp ý để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong khoa Lịch sử trường
Đại học Vinh đã giảng dạy và hướng dẫn tôi hoàn thành chương trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa tỉnh Quảng Bình, Ủy ban
dân tộc thiểu số huyện Tuyên Hóa, các cán bộ Ủy ban nhân dân xã Thanh
Hóa, xã Lâm Hóa cũng như nhân dân bản Cà Xen, bản Kè, bản Cáo, bản
Chuối đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các nguồn tài liệu, tư
liệu cho việc hoàn thành luận văn.
Và tôi cũng xin gửi lời biết ơn tới những người thân trong gia đình, tới
những người bạn luôn động viên, khích lệ tôi luôn sát cánh bên tôi trong suốt
quá trình điền dã và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó !
Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả


7
Phạm Thị Hường


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU........................................................................................................13
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................13
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................15
3. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................19
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................20
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................................20

6. Đóng góp của luận văn.................................................................................................23
7. Cấu trúc của luận văn...................................................................................................25

Chương

1
ĐỜI

SỐNG

KINH

TẾ

-

VĂN

HÓA

CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÃ LIỀNG TRƯỚC KHI TÁI
ĐỊNH CƯ........................................................................................26
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Tuyên Hóa......................26
1.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................26
1.1.1.1. Vị trí địa lý hành chính, địa hình.................................................................26
1.1.1.2. Khí hậu, thời tiết và thủy văn......................................................................26
1.1.1.3. Tài nguyên đất, nước, rừng.........................................................................27
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................29
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế .........................................................................................29
1.1.2.2. Đặc điểm xã hội...........................................................................................32

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng người Mã Liềng ở Tuyên Hóa
(Quảng Bình)....................................................................................................................34
1.2.1. Quá trình hình thành của cộng đồng người Mã Liềng.......................................34
1.2.2. Lịch sử phát triền của cộng đông người Mã Liềng............................................37
1.3. Đời sống kinh tế - hóa của cộng đồng người Mã Liềng trước khi tái định cư..........41
1.3.1. Đời sống kinh tế.................................................................................................41
1.3.1.1. Sở hữu đất đai..............................................................................................41
1.3.1.2. Hoạt động nông nghiệp...............................................................................42
1.3.1.3. Thủ công nghiệp..........................................................................................43
1.3.1.4. Khai thác tài nguyên....................................................................................44
1.3.1.5. Trao đổi, buôn bán.......................................................................................49
1.3.2. Đời sống văn hóa - xã hội..................................................................................50
1.3.2.1. Đời sống văn hóa vật chất...........................................................................50
1.3.2.2. Đời sống văn hóa tinh thần..........................................................................56
1.3.2.3. Đời sống xã hội...........................................................................................61
1.3.2.4. Y tế, giáo dục và các lĩnh vực khác.............................................................62
1.4. Quá trình thực hiện di dân tái định cư cho người Mã Liềng.....................................63
1.4.1. Sự cần thiết phải tái định cư...............................................................................63


9
1.4.2. Đường lối và quá trình thực hiện di dân tái định cư cho người mã Liềng ở
Tuyên Hóa (Quảng Bình).............................................................................................64
1.4.2.1. Chủ trương của các cơ quan Nhà nước.......................................................64
1.4.2.2. Tình hình thực tế ở địa phương...................................................................67
1.4.2.3. Tình hình triển khai và tổ chức thực hiện ...................................................69

Tiểu kết chương 1..........................................................................................73
Chương


2
ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÃ LIÊNG
Ở TUYÊN HÓA SAU TÁI ĐỊNH CƯ..........................................75

2.1. Sở hữu đất đai............................................................................................................75
2.2. Hoạt động nông nghiệp.............................................................................................78
2.2.1. Trồng trọt............................................................................................................78
2.2.1.1. Nương rẫy....................................................................................................78
2.2.1.2. Lúa nước......................................................................................................82
2.1.2.3. Canh tác vườn..............................................................................................90
2.2.2. Chăn nuôi ..........................................................................................................92
2.2.2.1. Chăn nuôi....................................................................................................92
2.3. Khai thác tài nguyên................................................................................................101
2.3.1. Khai thác lâm thổ sản.......................................................................................101
2.3.2. Săn bắt và hái lượm..........................................................................................104
2.3.2.1. Hái lượm....................................................................................................104
2.3.2.2. Săn bắn......................................................................................................105
2.3.3. Đánh bắt thủy hải sản.......................................................................................108
2.3.4. Khai thác mật ong, tre nứa...............................................................................109
2.4. Trao đổi, buôn bán...................................................................................................110
2.5. Một vài nhận xét......................................................................................................111
2.6. Một số vấn đề đặt ra................................................................................................113

Tiểu kết chương 2........................................................................................117
Chương

3
ĐỜI

SỐNG


VĂN

HÓA

-



HỘI

CỦA NGƯỜI MÃ LIỀNG Ở TUYÊN HÓA TỪ SAU TÁI ĐỊNH
CƯ..................................................................................................119
3.1. Tác động đến đời sống văn hóa...............................................................................119
3.1.1. Đời sống văn hóa vật chất................................................................................119
3.1.1.1. Trang phục ................................................................................................119
3.1.1.2. Gia đình, làng bản, nhà cửa.......................................................................120
3.1.1.3. Tập quán sinh hoạt ăn uống.......................................................................123
3.1.1.4. Phương tiện đi lại. ....................................................................................126
3.1.2. Đời sống văn hóa tinh thần...............................................................................127
3.1.2.1. Tín ngưỡng ...............................................................................................128


10
3.1.2.2. Phong tục tập quán ...................................................................................137
3.1.2.3. Văn nghệ dân gian.....................................................................................138
3.1.2.4. Một số điều kiêng kỵ.................................................................................144
3.2. Một số vấn đề đặt ra................................................................................................146
3.3. Tác động đến đời sống văn hóa xã hội....................................................................151
3.3.1. Quá trình tụ cư tại địa bàn mới.........................................................................151

3.3.2. Quan hệ cộng đồng, tộc người.........................................................................152
3.3.2.1. Về quan hệ cộng đồng...............................................................................152
3.3.2.2. Về quan hệ tộc người................................................................................154
3.3.3. Y tế, giáo dục và một số lĩnh vực khác............................................................155
3.3.3.1. Y tế............................................................................................................155
3.3.3.2. Giáo dục....................................................................................................158
3.3.3.3. Các lĩnh vực khác......................................................................................161

Tiểu kết chương 3........................................................................................164
KẾT LUẬN .................................................................................................166
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................170
PHỤ LỤC.....................................................................................................180


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB:

Ngân hàng phát triển châu Á (viết tắt theo tiếng Anh)

BQL:

Ban quản lý

BTTN:

Bảo tồn thiên nhiên

CF:

Tiếp xúc viên cấp xã


ĐBDTTS:

Đồng bào dân tộc thiểu số

ĐCĐC:

Định canh định cư

DCDC:

Du canh du cư

ĐHQGHN:

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐKTN:

Điều kiện tự nhiên

Nxb:

Nhà xuất bản

PRA:

Phương pháp đánh giá nông thôn có nguời dân tham gia
(viết tắt theo tiếng Anh)


PTBV:

Phát triển bền vững

TĐC:

Tái định cư

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TNTN:

Tài nguyên thiên nhiên

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân

VQG:


Vườn quốc gia

WB:

Ngân hàng thế giới (viết tắt theo tiếng Anh)


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 1.1. Địa bàn phân bố dân cư của tộc người Mã Liềng
tại tỉnh Quảng Bình năm 2011......................................................40


đồ

2.1.

Chu

kỳ

canh

tác

nương

rẫy


truyền

thống

của người Mã Liềng.......................................................................43
Bảng 2.1. Bảng diện tích và năng suất cây trồng ở bản TĐC
ở huyện Tuyên Hóa năm 2012......................................................88
Bảng 2.2. Bảng danh mục các hành động để thúc đấy trồng trọt ở địa bàn
TĐC.................................................................................................88
Bảng

2.3.

Bảng

số

lượng

gia súc,

gia

cầm

các

bản

TĐC


ở huyện Tuyên Hóa năm 2012......................................................93
Bảng 2.4. Bảng danh mục các hành động để thúc đấy chăn nuôi
ở địa bàn TĐC................................................................................96
Bảng 2.5. Bảng danh mục các hành động để thúc việc khai thác tài
nguyên ở địa bàn TĐC.................................................................102
Bảng 2.6. Mức giá các loài thú rừng..........................................................107
Bảng 2.7. Cơ cấu thu nhập của người Mã Liềng tại huyện Tuyên Hóa. 112
Bảng 2.8. Cơ cấu chi tiêu của người Mã Liềng tại huyện Tuyên Hóa....112
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ ngôi nhà trệt của người Mã Liềng.................................122
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ ngôi nhà sàn của người Mã Liềng..................................122


13
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cộng đồng Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác nhau. Trong
đó dân tộc Việt (Kinh) chiếm gần 90% tổng số dân cả nước, hơn 10% còn lại
là dân số của 53 dân tộc. Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng các dân tộc Việt
Nam đã gắn bó với nhau, mỗi dân tộc hầu như có tiếng nói, chữ viết và bản
sắc văn hóa riêng. Bản sắc văn hóa đó thể hiện rõ nét trong các sinh hoạt cộng
đồng và trong các hoạt động kinh tế. Từ việc ăn, mặc, ở, quan hệ xã hội, các
phong tục tập quán trong cưới xin đến thờ cúng, lễ tết, lịch, văn nghệ, vui
chơi của mỗi dân tộc đều mang những nét riêng biệt. Điều đó làm cho vườn
hoa dân tộc chúng ta thêm phong phú, thêm rực rỡ, góp phần tạo nên vẻ đẹp
và cố kết thành sức mạnh cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nghiên cứu về
đời sống kinh tế, văn hóa của các dân tộc là góp phần vào việc bảo tồn và phát
huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc cả về khoa học và thực tiễn,
góp phần hoàn thiện bức tranh tuyệt đẹp về đời sống kinh tế và truyền thống
văn hóa các dân tộc Việt Nam.

Mã Liềng là một tộc người thiểu số được Nhà nước xếp vào nhóm địa
phương của dân tộc Chứt, hiện đang sinh sống chủ yếu tại huyện Hương Khê Hà Tĩnh và huyện Tuyên Hóa - Quảng Bình. Cộng đồng người Mã Liềng ở
Tuyên Hóa có khoảng 600 người sinh sống dưới chân núi phía Bắc của dãy
Trường Sơn, dọc biên giới Việt - Lào. Do sống vùng sâu, vùng xa nên đời sống
của người Mã Liềng gặp vô vàn khó khăn, trình độ dân trí cực kì thấp kém.
Trong đời sống của tộc người thiểu số Mã Liềng vẫn còn tồn tại nhiều tập tục
lạc hậu, ảnh hưởng đến việc duy trì nòi giống và phát triển con người một cách
toàn diện, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần và vật chất của cộng đồng.
1.2. Nhà nước ta đã xếp tộc người thiểu số Mã Liềng là nhóm địa
phương thuộc dân tộc Chứt. Tuy vậy, cho đến ngày nay việc xác định nguồn


14
gốc của người Mã Liềng vẫn chưa tìm được đáp án chung. Các nhà nghiên
cứu dân tộc học, lịch sử học, ngôn ngữ học, xã hội học… vẫn chưa thể nào
thống nhất quan điểm. Với những nguyên nhân chủ quan và khách quan như
vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi cũng muốn đi tìm một kết
luận chung được đa số các nhà nghiên cứu thừa nhận.
1.3. Đa số người Mã Liềng đều sống trong các hang động, mái đá với
lối sống nay đây mai đó trong rừng, hoàn toàn tách biệt với thế giới văn minh
bên ngoài. Trong những thập kỉ qua, thực hiện các chủ trương, chính sách lớn
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội miền núi, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách để đầu tư nhằm xóa đói, giảm nghèo tiến tới xây
dựng một cuộc sống tiến bộ của vùng dân tộc trong cả nước nói chung và tỉnh
Quảng Bình nói riêng. Trong đó, không thể không nhắc đến chương trình tái
định cư của Chính phủ đối với người Mã Liềng tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
Việc di chuyển đến nơi ở mới đã làm thay đổi phong tục tập quán của
người Mã Liềng như thế nào? Khả năng thích nghi của người Mã Liềng đối
với cuộc sống mới ra sao? Và hiện nay tộc người thiểu số Mã Liềng còn giữ

được những nét văn hóa gốc nào của họ, tiếp nhận được những gì từ người
Kinh?... Đó là những vấn đề mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đang đặt ra
và chúng tôi cũng muốn góp phần tìm ra lời giải đáp cho vấn đề.
1.4. Nghiên cứu những chuyển biến trong đời sống kinh tế, văn hóa của
tộc người thiểu số Mã Liềng không chỉ giúp cho chũng ta hiểu thêm về phong
tục tập quán của một cộng đồng tộc người thiểu số ở huyện Tuyên Hóa, mà
còn giúp các cơ quan chức năng có cái nhìn toàn diện về đời sống của tộc
người này. Từ đó có những chính sách hợp lí để khôi phục, bảo tồn cũng như
phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của người Mã Liềng, tìm ra những
chính sách phát triển kinh tế và nâng cao mức sống cho người Mã Liềng.


15
Xuất phát từ nhận thức trên, chúng tôi đã lựa chọn vấn đề “Sự thay đổi
trong đời sống kinh tế và văn hóa của cộng đồng người Mã Liềng (người
Chứt) ở Tuyên Hóa (Quảng Bình) sau tái định cư (từ năm 1959 đến 2012)”
để làm đề tài luận văn. Chúng tôi hy vọng là kết quả thu được sẽ góp phần
vào việc tìm định hướng phát triển kinh tế và lưu giữ, phát huy những giá trị
truyền thống văn hóa của tộc người thiểu số Mã Liềng trong cộng đồng dân
tộc Chứt nói riêng và 54 dân tộc Việt Nam nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dân tộc Chứt là một trong những dân tộc nghèo nàn và lạc hậu nhất của
Việt Nam, mang đậm dấu ấn của người cổ xưa, đầy bí ẩn và hoàn toàn tách
biệt với thế giới văn minh bên ngoài. Từ trước đến nay, việc nghiên cứu về
dân tộc Chứt trong đó có người Mã Liềng đã được một số tác giả trong và
ngoài nước để ý đến:
Trong thời kì phong kiến và thực dân, ở Việt Nam có các tác giả Lê
Quý Đôn với tác phẩm “Phủ biên tạp lục” đề cập đến nguồn gốc và địa bàn
cư trú của nhóm Sách, Mày, Rục, Arem, Mã Liềng; Quốc sử quán triều
Nguyễn với tác phẩm “Đại Nam nhất thống chí”, “Đồng Khánh dư địa chí”

cũng đã đề cập đến sự phân bố của các nhóm người Rục, Sách, A Rem, Mày,
Mã Liềng trong dân tộc Chứt, và những nét cơ bản trong đời sống kinh tế, chủ
yếu là săn bắt, hái lượm, du canh du cư theo các nguồn nước và hang động.
Ngoài nước có một số học giả người Pháp như M.L. Cadiere với hai tác phẩm
“Những thung lũng cao ở sông Gianh” và “Cuộc sống trong những đồn bốt
nhỏ ở Quảng Bình” viết về tôn giáo và tín ngưỡng địa phương của người
Chứt;… [70, tr.8].
Thời kì Việt Nam dân chủ độc lập, một số nhà nghiên cứu trong nước
và ngoài nước mới quan tâm đến dân tộc Chứt một cách toàn diện:
Về ngôn ngữ, Trần Chí Dõi đã cho công bố các công trình “Chính sách
ngôn ngữ văn hoá dân tộc ở Việt Nam”, “Thực trạng giáo dục ngôn ngữ ở


16
vùng dân tộc miền núi ba tỉnh phía bắc Việt Nam”, “Thực trạng sử dụng
ngôn ngữ của một số dân tộc thiểu số và vấn đề đặt ra cho giáo dục ngôn ngữ
trong nhà trường ở Việt Bắc”,”Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số
Việt Nam”, Bùi Khánh Thế “Ngôn ngữ và văn hoá các dân tộc thiểu số từ góc
nhìn quan hệ ngôn ngữ ở Việt Nam”, “Mối liên hệ giữa tập hợp ngôn ngữ
Việt Nam với Đông Nam Á”, Nguyễn Văn Hiệu “Tiếp xúc ngôn ngữ giữa
tiếng Hán và tiếng Mông ở Việt Nam”, Vương Hữu Lễ “Tiền âm tiết trong
tiếng Bru-Vân Kiều”, A.N. Barulin “Vài vấn đề về ngữ âm tiếng Vân Kiều”,
Nguyễn Văn Tài “Thử bàn về tiếng Chứt”, “Tiếng Cuối trong nhóm ViệtMường”, Sololopxkaia “Về sự phân loại nội bộ các ngôn ngữ của nhóm ViệtMường”, I.V. Samarina “Về mối liên hệ cội nguồn các ngôn ngữ Rục, Arem”,
“Cái mới trong nghiên cứu tiếng Việt và các ngôn ngữ khác ở Đông Nam Á”,
Tạ Long - Ngô Thị Chính“Đôi nét về tính chất tên làng của người Chứt và
người Bru-Vân Kiều ở tỉnh Quảng Bình”, Nguyễn Văn Lợi “Tiếng Rục”
Hoàng Văn Ma và Tạ Văn Thông “Tiếng Bru - Vân Kiều”;……
Về nhân chủng học, dân tộc học Khổng Diễn đã có các công trình
“Dân số và dân tộc ít người ở Việt Nam”, Nguyễn Văn Mạnh “Người Chứt
ở Việt Nam”,” Người Chứt ở Bình Trị Thiên”, Phan Hữu Dật “Một số vấn

đề dân tộc Việt Nam”, “Góp phần nghiên cứu dân tộc Việt Nam”, Nguyễn
Từ Chi với “Góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người, … Những tư liệu
này là cơ sở khoa học cho việc xác định thành phần dân tộc Chứt. Tuy
nhiên, nhiều vấn đề về xác định nguồn gốc, về vấn đề tộc danh, quá trình
hình thành, phát triển, đặc trưng văn hóa của các nhóm tộc người còn chưa
được đi sâu nghiên cứu, nhất là đối với nhóm người Mã Liềng ở Quảng Bình
cũng như ở Hà Tĩnh.
Năm 2001, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh đã đầu tư cho Ban
Miền núi di dân và phát triển vùng kinh tế mới Hà Tĩnh thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học “Bước đầu nghiên cứu thực trạng kinh tế, văn hóa, xã


17
hội các dân tộc thiểu số ở vùng miền núi Hà Tĩnh và đề xuất giải pháp phát
triển” [70, tr.8].
Tiếp đó năm 2002, Sở Văn hóa Thông tin và Bảo tàng Hà Tĩnh đã kết
hợp thực hiện đề tài “Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người Mã
Liềng ở tỉnh Hà Tĩnh” do Thạc sĩ Nguyễn Trí Sơn làm chủ nhiệm đề tài. Báo
cáo khoa học của các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc đề cập đến một phần
nào về kinh tế, văn hóa, xã hội của các dân tộc thiểu số ở Hà Tĩnh, trong đó
có người Mã Liềng trong giai đoạn hiện nay và đề xuất một số giải pháp để
bảo tồn, phát triển mà chưa đi sâu nghiên cứu về nguồn gốc hình thành, quá
trình phát triển và sự chuyển biến trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của
người Mã Liềng [70, tr.8, 9].
Năm 2007 Ngân hàng phát triển Châu Á thực hiện dự án “Danh mục
các hành động lồng ghép vấn đề dân tộc bản địa và giới” tại Quảng Bình.
Thực chất của dự án này là hòa nhập được các mối quan tâm của người dân
tộc bản địa, nhất là phụ nữ dân tộc bản địa vào các hoạt động trong các hợp
phần của dự án. Trong dự án này các dân tộc được coi là dân tộc bản địa bao
gồm: Chứt, Bru - Vân Kiều, Tà Ôi, Cơ Tu hiện chiếm khoảng 60% dân số

trong vùng dự án.
Năm 2008 Cơ quan Văn nghệ Dân tộc & tổ chức SPERI (phụng dưỡng
thiên nhiên) đã nghiên cứu và thực hiện chuyên đề “Người Mã liềng bản Kè,
xã Lâm Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình đối mặt với những thách
thức” phân tích một cách sơ lược nhất những thách thức mà người Mã Liềng
đang phải đối mặt trong cuộc sống hiện tại.
Năm 2008, Ủy ban dân tộc thực hiện chuyên đề “Phát triển sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn các xã thuộc chương trình 135 giai đoạn 2 (2006 - 2010)” nghiên cứu các nội dung cơ bản sau: Vai trò của
quy hoạch, sử dụng đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội; Phát triển sản


18
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp; Bảo quản và chế biến
sau thu hoạch; Quản lý, bảo vệ rừng và các công trình cấp nước tập trung quy
mô nhỏ; Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; Đánh giá
hiệu quả sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp; Tiếp cận và sử dụng vốn tín dung
để phát triển sản xuất; Phân tích đánh giá lợi thế của địa phương để chọn
phương án đầu tư chuyển dịch cơ cấu sản xuất phù hợp [7, tr.6,7].
Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo Quảng Bình,
tạp chí văn hóa Quảng Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Đài
Truyền hình Việt Nam, báo Tuổi trẻ, báo Tiền Phong, báo Biên phòng, báo
điện tử Vietnamnet, mạng Internet,… có đăng tải một số bài báo, ký sự,
phóng sự đề cập đến cuộc sống của người Mã Liềng ở Tuyên Hóa (Quảng
Bình) trong giai đoạn hiện nay như “Lập làng trên núi Cà Đay” trên báo
Nông nghiệp Việt Nam, “Người Chứt dưới chân núi Giăng Màn” của Thái
Văn Sinh (Tạp chí Hà Tĩnh số Xuân Canh Thìn năm 2000), “Người Mã Liềng
dưới chân núi Cà Đay” (Báo Tuổi trẻ năm 2005), “Con đường mới của
người Mã Liềng” (Báo Tuổi trẻ năm 2007), “Cuộc hồi sinh của người Mã
Liềng dưới chân núi Cà Đay” (báo Công an nhân dân 2007), ký sự “Kỳ bí
người Chứt” trên Báo Biên Phòng tháng 2 năm 2009, “Người Mã liềng bản

Kè, xã Lâm Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình đối mặt với những
thách thức” (Cơ quan Văn nghệ Dân tộc & tổ chức SPERI (phụng dưỡng
thiên nhiên) (ra số thứ 3 - năm 2008),“Bản sắc văn hóa của người Mã Liềng
trước nguy cơ bị mai một” (báo Văn hóa - Nghệ thuật năm 2013), “Người
Chứt với dấu ấn văn hóa nguyên thủy” (báo Văn hóa - Nghệ thuật Quảng
Bình năm 2013),… Đây là những bài viết, phóng sự hết sức sơ lược đề cập
đến cuộc sống, một số phong tục tập quán, hôn nhân gia đình, tang ma của
người Mã Liềng và đề nghị Nhà nước cần quan tâm có một chủ trương bảo
tồn bản sắc văn hóa của người Mã Liềng ở đây.


19
Tất cả những công trình, bài viết trên chủ yếu đề cập đến những lĩnh
vực riêng nào đấy của người Mã Liềng như đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,
ngôn ngữ; những câu chuyện về phong tục, tập quán lạc hậu; những điều kì bí
chưa thể lí giải; hay có bài viết đề cập đến tình hình giáo dục, đời sống người
dân tại nơi ở mới,… chứ chưa phải là công trình mang tính tổng quát và sâu
sắc về đời sống kinh tế và văn hóa của tộc người thiểu số Mã Liềng.
Do đó, với việc nghiên cứu đề tài “Sự thay đổi trong đời sống kinh tế
và văn hóa của cộng đồng người Mã Liềng (người Chứt) ở Tuyên Hóa
(Quảng Bình) sau tái định cư (từ năm 1959 đến 2012)”, chúng tôi muốn
khái quát nên một bức tranh toàn diện nhất về những chuyển biến từ kinh tế
đến văn hóa - xã hội, đặc biệt là có những thông tin được cập nhật mang tính
thời sự hàng ngày.
Đề tài của chúng tôi cũng sẽ tìm ra những kết luận chung nhất trên cơ
sở phân tích, so sánh, đối chiếu các quan điểm từ những nhà nghiên cứu trước
và kết quả điền dã mà chúng tôi thu được, để làm sáng tỏ những nét kinh tế và
đặc trưng văn hóa của tộc người thiểu số Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa
(Quảng Bình). Tuy phạm vi đề tài nhỏ chỉ bó hẹp trong phạm vi một huyện,
nhưng đây là một đề tài hoàn toàn mới. Hy vọng, đề tài này sẽ góp ít nhiều về

mặt khoa học cũng như mặt thực tiễn trong việc tìm hiểu đời sống kinh tế, văn
hóa của người Mã Liềng nói riêng và 54 dân tộc Việt Nam nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình thực hiện di dân tái định cư đã làm thay đổi đời sống
của người Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa (với 4 bản: Cà Xen ở Thanh Hóa,
bản Kè, bản Cáo, bản Chuối ở xã Lâm Hóa). Nghiên cứu tập trung vào những
vấn đề cơ bản sau:
1. Làm rõ nguồn gốc, quá trình hình thành và những nét cơ bản trong
đời sống kinh tế - văn hóa trước và sau khi thực hiện quá trình di dân TĐC
của người Mã Liềng ở Tuyên Hóa (Quảng Bình).


20
2. Làm rõ sự chuyển biến trong đời sống kinh tế của người Mã Liềng
trong quá trình TĐC.
3. Làm rõ sự chuyển biến trong đời sống văn hóa của người Mã Liềng
trong quá trình TĐC.
4. Chỉ ra những điều bất cập cần khắc phục nhằm ổn định và cải thiện
đời sống cho đồng bào Mã Liềng TĐC nói riêng và đồng bào TĐC nói chung,
góp phần vào công tác bảo tồn và phát triển bền vững (PTBV) cộng đồng
người Mã Liềng cũng như tài nguyên thiên nhiên (TNTN).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự thay đổi trong đời sống kinh tế văn hóa của người Mã Liềng ở Tuyên Hóa (Quảng Bình)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian.
Trong đề tài này chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu sự biến đổi về đời sống
kinh tế - văn hóa của đồng bào Mã Liềng (Chứt) ở Tuyên Hóa (Quảng Bình).
- Giới hạn về thời gian.
Đề tài tập trung nghiên cứu những chuyển biến về đời sống kinh tế và

ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa, xã hội của người Mã Liềng từ năm
1959 đến năm 2012. Những nội dung khác không nằm trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
- Tư liệu lưu trữ
+ Các tài liệu do UBND tỉnh Quảng Bình; Cục Thống kê; Ban Tôn
giáo, Dân tộc; Ban Miền núi di dân và phát triển vùng kinh tế mới Quảng
Bình, Bảo tàng Quảng Bình, Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Quảng Bình xuất bản
như: “Lịch sử Quảng Bình”; “Thống kê hộ đồng bào dân tộc tỉnh Quảng


21
Bình”; “Bước đầu nghiên cứu thực trạng kinh tế, văn hóa, xã hội các dân tộc
thiểu số ở vùng miền núi Quảng Bình và đề xuất giải pháp phát triển”; “Sổ
tay công tác dân tộc của ủy ban dân tộc tỉnh Quảng Bình”; “Dự án định
canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số bản Chuối, bản Cáo xã Lâm
Hóa huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”; “Bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa của người Mã Liềng ở Quảng Bình”; “Niên giám thống kê Quảng Bình
các năm 1989, 1999, 2009”,…
+ Các tài liệu do UBND, Ban Dân vận, Phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Thống kê, phòng Văn hóa huyện Tuyên Hóa, UBND xã Lâm
Hóa, Thanh Hóa… xuất bản, các bản báo cáo công tác dân tộc, báo cáo tổng
kết, các bảng thống kê, các Nghị quyết chỉ thị của các phòng ban thuộc
UBND huyện, Huyện ủy và UBND xã Thanh Hóa, Lâm Hóa.
- Tư liệu nghiên cứu:
+ Sách của Viện dân tộc học: “Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các
tỉnh phía Bắc)”, “Về vấn đề xác định thành phần các dân tộc thiểu số ở
miền Bắc Việt Nam”, “Dân số các dân tộc ít người ở Việt Nam”, “Bản sắc
văn hóa các dân tộc”, “Giữ gìn và bảo vệ bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu

số Việt Nam”,...
+ Các sách về văn hóa như “Việt Nam văn hóa sử cương” của Đào
Duy Anh; “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của Trần Quốc Vượng; “Tìm về bản
sắc văn hóa Việt Nam” của Trần Ngọc Thêm; “Văn hóa dân gian Nghệ
Tĩnh”, “Bản sắc văn hóa của người Nghệ Tĩnh”; “Hợp tuyển thơ văn các dân
tộc thiểu số Việt Nam”, “Truyện cổ các dân tộc miền núi Bắc trung bộ”; các
tạp chí “Dân tộc và Thời đại”, “Văn hóa các dân tộc”, “Tạp chí Dân tộc
học”,…
+ Các công trình nghiên cứu của các nhà dân tộc học: M.L Cadiere:
“Những thung lũng cao ở sông Gianh” và “Cuộc sống trong những đồn bốt
nhỏ ở Quảng Bình”; GS.TS Phan Hữu Dật: “Góp phần nghiên cứu dân tộc


22
học Việt Nam”; Khổng Diễn: “Dân số và dân số tộc người ở Việt Nam”; Trần
Trí Dõi: “Thực trạng kinh tế và văn hóa của ba nhóm tộc người đang có nguy
cơ bị biến mất”; Bế Viết Đẳng: “Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển
kinh tế - xã hội ở miền núi”; Tạ Long: “Về mối quan hệ cộng đồng tộc người
giữa ba nhóm “Mày”, “Rục”, “Sách””; Nguyễn Văn Mạnh: “Người Chứt ở
Bình Trị Thiên” và “Người Chứt ở Việt Nam”; Võ Văn Tuyển: “Người Mã
Liềng ở bản Rào Tre”,…
+ Các công trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học: Phạm Đức
Dương với “Về mối quan hệ thân thuộc giữa các ngôn ngữ thuộc nhóm Việt Mường miền Tây tỉnh Quảng Bình”, Trần Trí Dõi: “Các giai đoạn lịch sử
trong tiếng Việt”, Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Văn Lợi, Những bài viết về vấn
đề di dân của Nguyễn Văn Chính như “Biến đổi kinh tế - xã hội và vấn đề di
chuyển lao động nông thôn - đô thị ở miền Bắc Việt Nam, Đông Nam Á và
Nhật Bản” (1997). “Di dân nội địa ở Việt Nam: Các chiến lược sinh tồn và
những khuôn mẫu đang thay đổi” (2000), và phần trình bày của Khổng Diễn
về quá trình di dân cả nước cũng như di dân của các dân tộc qua 2 kỳ tổng
điều tra dân số 1979 và 1989 trong công trình nghiên cứu “Dân số và dân số

học tộc người ở việt Nam” (1995) [59, tr.19].
+ Các công trình nghiên cứu của các học viên, sinh viên tại các trường
Đại học: Lâm Minh Châu với “Tái định cư và sự biến đổi kinh tế - văn hóa xã hội trong đời sống người Thái (Nghiên cứu trường hợp bản tái định cư
Nậm Rên, xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”; Đỗ Văn Hòa, “Tác
động của định canh, định cư và di dân phát triển vùng kinh tế mới đến phát
triển kinh tế - xã hội và môi trường bền vững miền núi”; Bùi Minh Thuận,
“Tái định cư và sự thay đổi trong đời sống nhóm Đan Lai (Thổ) ở vườn Quốc
gia Pù Mát; Phạm Khắc Lanh “Đời sống kinh tế - văn hóa- xã hội của tộc
người Mã Liềng ở bản Rào Tre (Hương Khê - Hà Tĩnh) từ năm 1958 đến


23
2009; Nguyễn Thị Vui, “Thực trạng đời sống của cộng đồng người Thái tái
định cư ở bản Mà - Thanh Chương - Nghệ An,…
- Tư liệu điền giã:
+ Tư liệu hiện vật: Bao gồm nhà cửa, các vật dụng gia đình, các công
cụ lao động, tranh ảnh sưu tầm, tự chụp… của người Mã Liềng tại địa
phương, ngoài ra còn khảo sát một số địa điểm mà người Mã Liềng đã từng
sinh sống trước khi đến định cư tại bản Cà Xen xã Thanh Hóa, và bản Cáo,
bản Kè, bản Chuối xã Lâm Hóa
+ Tư liệu truyền miệng: Tác giả đã trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với các
già làng, trưởng bản, những người có kinh nghiệm là người Mã Liềng, trao
đổi với các đồng chí bộ đội biên phòng đang cắm bản giúp đỡ đồng bào Mã
Liềng hòa nhập cuộc sống, các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian địa phương.
Đặc biệt là gặp gỡ, trao đổi với một số người đã từng trực tiếp tìm ra người
Mã Liềng và vận động bà con xuống núi sinh sống để từ đó đối chiếu, so sánh
và có cái nhìn toàn diện hơn về nhóm người này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành những yêu cầu mà đề tài đặt ra, chúng tôi đã sử dụng
phương pháp sử học Mácxit và tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc từ

lúc sưu tầm, chỉnh lí tài liệu cho đến quá trình thực hiện đề tài. Ngoài ra, còn
sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp liên ngành để
xử lí tài liệu, đánh giá, phân tích sự kiện.
Để đề tài phong phú và mang tính hiện thực, tác giả đã tiến hành điền
dã trực tiếp trên địa bàn cư trú của người Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa, trực
tiếp thăm hỏi, phỏng vấn những người già làng, trưởng bản, bộ đội biên
phòng để bổ sung tư liệu.
6. Đóng góp của luận văn


24
6.1. Luận văn nghiên cứu một cách toàn diện và đầy đủ về nguồn gốc,
quá trình phát triển, xác định tộc danh cũng như những biến đổi trong đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của tộc người Mã Liềng ở bản Cáo, bản Kè, bản
Chuối xã Lâm Hóa, bản Cà Xen xã Thanh Hóa thuộc huyện Tuyên Hóa
(Quảng Bình) từ năm 1959 đến năm 2012.
6.2. Luận văn cho thấy những giá trị văn hóa truyền thống của tộc
người Mã Liềng ở Tuyên Hóa (Quảng Bình) vừa phong phú vừa đa dạng
nhưng vẫn có những đặc điểm riêng biệt, những bản sắc văn hóa riêng của tộc
người mình so với văn hóa của các nhóm thuộc dân tộc Chứt cũng như của 54
dân tộc anh em.
6.3. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một tài liệu có ích cho các nhà
nghiên cứu hoạch định những chính sách hợp lý nhằm bảo tồn và phát huy
những giá trị truyền thống của người Mã Liềng. Xây dựng chiến lược và sách
lược phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng cho các dân
tộc ít người ở vùng miền núi Quảng Bình nói chung và tộc người thiểu số Mã
Liềng nói riêng.
6.4. Luận văn là nguồn tư liệu quan trọng giúp ích cho việc biên soạn,
nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phương ở các trường Trung học, Cao
đẳng và Đại học. Ngoài ra còn có tác dụng giáo dục lòng tự hào dân tộc, tình

cảm trân trọng và biết giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống của tộc
người trong tầng lớp nhân dân ở Tuyên Hóa nói riêng ở Quảng Bình nói
chung, nhất là đối với bộ phận học sinh, sinh viên những chủ nhân tương lai
của đất nước.
6.5. Luận văn còn là một tư liệu quý cho các nhà nghiên cứu lịch sử,

dân tộc học, văn hóa, các nhà quản lý của chính quyền địa phương trong
việc tìm hiểu nguồn gốc, sự phát triển kinh tế, truyền thống văn hóa để từ đó
hoạch định chính sách định cư, xây dựng phong trào toàn dân đoàn kết, xây


25
dựng đời sống văn hóa, an ninh quốc phòng cho tộc người thiểu số Mã Liềng
trong thành phần dân tộc Chứt và cho cộng đồng các dân tộc ở Tuyên Hóa
(Quảng Bình).
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn chia làm 3 chương chính:
Chương 1. Đời sống kinh tế - văn hóa của cộng đồng người Mã Liềng
ở Tuyên Hóa trước khi tái định cư.
Chương 2. Đời sống kinh tế của cộng đồng người Mã Liềng ở Tuyên
Hóa sau khi tái định cư.
Chương 3. Đời sống văn hóa - xã hội của cộng đồng người Mã Liềng
ở Tuyên Hóa sau khi tái định cư.


×