Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong dạy học tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.84 KB, 133 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH THỊ NGA

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỘI THOẠI CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC TIỀNG VIỆT
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số

: 60.1401

LUẬN VĂN THẠC SỸ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn: TS. Chu Thị Thủy An

VINH- 2005


2
Lời cảm ơn

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ
Chu Thị Thuỷ An, ngời thầy đã hết lòng tận tình hớng dẫn, giúp đỡ chúng
tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Phát triển
kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong dạy học tiếng Việt !
Chúng tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng
dạy, các phòng - ban của trờng Đại học Vinh đã tạo điều kiện và giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài!
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An,


phòng Giáo dục và các trờng Tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh, cùng bạn
bè, đồng nghiệp, những ngời thân đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để chúng tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất!

Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, ngày 25 tháng 12 năm 2005


3
Mục lục
Trang

mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
2.Lịch sử vấn đề nghiên cứu....
3. Mục đích nghiên cứu...
4. Đối tợng, khách thể nghiên cứu.....
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
. .
6. Phơng pháp nghiên cứu.
7. Cấu trúc đề tài
.
.
Chơng 1: Cơ sở lí luận
1.1. Hội thoại và các quy tắc hội thoại.
1.1.1. Khái niệm về hội thoại
1.1.2. Các vận động hội thoại...
1.1.3. Cấu trúc hội thoại...
1.1.4. Các quy tắc hội thoại..

1.2. Hành vi ngôn ngữ và hội thoại...
1.2.1. Hành vi ngôn ngữ...
1.2.2. Hành vi ở lời trực tiếp ....
1.2.3. Hành vi ở lời gián tiếp ...
1.3.Vai trò của môn Tiếng Việt trong việc phát triển kỹ năng hội
thoại cho HS tiểu học.
1.3.1. Kỹ năng hội thoại ..
1.3.2. Vai trò của môn Tiếng Việt với việc phát triển kĩ năng hội thoại...
1.4. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học với việc phát triển kỹ
năng hội thoại..
1.4.1. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học ...
1.4.2.. Đặc điểm ngôn ngữ hội thoại của học sinh tiểu học..
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn
2.1. Chơng trình, sách giáo khoaTiếng Việt với việc phát triển kĩ
năng hội thoại.
2.1.1. Nội dung Tập làm văn của chơng trình Tiếng Việt Cải cách
giáo dục với việc phát triển kĩ năng hội thoại . .
2.1.2. Nội dung Tập làm văn của chơng trình Tiếng Việt mới với
việc phát triển kĩ năng hội thoại
2.1.3. Nhận xét.
2.2. Thực trạng dạy học phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh
tiểu học trong môn Tiếng Việt..
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học..

1
1
2
4
4
4

5
5
6
6
7
8
10
16
16
17
18
20
20
23
26
26
28

32
32
35
42
52
52


4
2.2.2.Thực trạng dạy học..
Chơng 3: phơng pháp phát triển kĩ năng hội thoại
cho học sinh tiểu học trong dạy học tiếng Việt

3.1. Các điều kiện để phát triển kĩ năng hội thoại cho HS tiểu học.
3.2. Một số phơng pháp phát triển kĩ năng hội thoại...
3.3. Xây dựng hệ thống bài tập dạy học hội thoại
3.3.1. Một số yêu cầu của bài tập hội thoại...
3.3.2. Hệ thống bài tập phát triển kỹ năng nghe ...
3.3.3. Hệ thống bài tập phát triển kỹ năng nói...
3.4. Quy trình dạy học hội thoại...
4.1.Quy trình chung......
4.2. Quy trình dạy học cụ thể...
3.5. Tiểu kết chơng 3....
3.6 Tổ chức thực nghiệm s phạm....
3.6.1. Mục đích thực nghiệm....
3.6.2. Đối tợng thực nghiệm...
3.6.3. Nội dung và cách thức tiến hành....
3.6.4.Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm....
3.6.5. Phân tích kết quả thực nghiệm....
kết luận.....
Tài liệu tham khảo....
Phụ lục...

53

58
63
70
70
73
76
85
85

88
98
98
98
98
99
99
100
108
110
113


5
Mục lục các thuật ngữ viết tắt

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

SGK

Sách giáo khoa

TV


Tiếng Việt

TLV

Tập làm văn

CCGD

Cải cách giáo dục

NTLN

Nghi thức lời nói

BT

Bài tập

Pprltm

Phơng pháp rèn luyện theo mẫu


6
Phần mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Mục tiêu giáo dỡng của môn học Tiếng Việt trong nhà trờng Tiểu
học hiện nay là giúp học sinh có kỹ năng sử dụng phơng tiện ngôn ngữ để học
tập và giao tiếp.
Xuất phát từ mục tiêu này, chơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học đã đặt vấn đề

dạy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong đó việc dạy bốn kỹ năng giao tiếp đọc,
viết, nghe, nói là trọng tâm.
Trong những năm vừa qua, nhà trờng Tiểu học chúng ta đã thu đợc những
thành công trong việc rèn luyện các kỹ năng đọc, viết cho học sinh, riêng việc rèn
luyện các kỹ năng nghe, nói thì còn rất nhiều tồn tại. Chúng ta cha xây dựng đợc
một nội dung dạy học phù hợp với mục tiêu và còn nhiều bất cập trong phơng
pháp rèn luyện.
Thực chất, lời nói, với t cách là phơng tiện giao tiếp của con ngời có hai
dạng: đơn thoại và hội thoại. Trong đó, hội thoại là hình thức giao tiếp căn bản,
thờng xuyên và phổ biến nhất của sự hành chức ngôn ngữ. Thế nhng, ở nhà trờng
Tiểu học từ trớc tới nay, việc rèn luyện kỹ năng hội thoại cha đợc quan tâm đúng
mức. Bởi nhiều ngời cho rằng kỹ năng hội thoại của học sinh có thể hình thành
một cách tự nhiên thông qua các hoạt động giao tiếp trong gia đình và xã hội, kể
cả trớc khi học sinh đến trờng. Nhà trờng chỉ cần tập trung phát triển cho học sinh
kỹ năng đơn thoại.
1.2. Hiện nay, chơng trình Tiếng Việt mới ở bậc Tiểu học đã chú trọng hơn
đến việc phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh tiểu học thông qua việc đa
thêm vào phân môn Tập làm văn một số nội dung mới, cụ thể là: dạy cho học sinh
một số nghi thức lời nói, cách bắt đầu, kết thúc hoặc dẫn dắt tham dự vào các cuộc
giao tiếp có tính chất nghi thức. Nội dung mới này đợc đa vào dạy ở các lớp 1,2 ,
3. Thế nhng trong quá trình thực hiện, giáo viên và học sinh tiểu học còn gặp rất
nhiều khó khăn, hiệu quả dạy học còn cha cao.


7
Nội dung hội thoại trong chơng trình tuy đã đợc chọn lọc, các nghi thức
giao tiếp điển hình đã đuợc chú trọng nhng phạm vi giao tiếp còn hẹp, các nhà
biên soạn cha quan tâm đến bản chất của hành động ngôn ngữ. Các cuộc hội thoại
đa vào chơng trình còn bị xé lẻ, tách khỏi ngữ cảnh, hoàn cảnh giao tiếp, vi phạm
các quy tắc hội thoại.

Chơng trình cũng cha đa ra đợc các chỉ dẫn cụ thể và phù hợp về phơng
pháp dạy học nên đa số giáo viên đều dạy theo cảm tính và kinh nghiệm bản thân;
việc đánh giá kĩ năng hội thoại của học sinh cũng cha có các tiêu chí cụ thể nên
giáo viên còn rất nhiều lúng túng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi thấy rằng "Phát triển kỹ năng hội
thoại cho học sinh tiểu học trong dạy học tiếng Việt" là một vấn đề có tính thời
sự, đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu để tháo gỡ những khó khăn về lí
thuyết cũng nh thực tiễn mà các nhà trờng tiểu học đang gặp phải.
2- Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1 Vấn đề liên quan mật thiết đến việc dạy và học tiếng mẹ đẻ là lý thuyết
hội thoại. Vì vậy, việc nghiên cứu ngôn ngữ hội thoại, ngôn ngữ lời nói là một
mảng đề tài lớn đợc nhiều nhà ngôn ngữ học trên Thế giới quan tâm: L.austin
(1962), D.Winderlich (1972), O.Jacques (1976), E.Roulet (1980), J.Lyons (1980),
J.Searle (1972), Martinet (1986), L.Hagege (1985) và F. armengaud (1993)đều
có công trình nghiên cứu về hội thoại.
2.2. ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả có các công
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề hội thoại và hành vi ngôn ngữ nh: Đỗ Hữu
Châu, Cao Xuân Hạo, Nguyễn Đức Dân, Lê Đông, Hoàng Tuệ, Hoàng Phê,
Nguyễn Văn Hiệp, Bùi Minh Yến, Trần Thị Thìn, Hồ Lê, Hoàng Trọng Phiến,
Nguyễn Thị Quy, Đỗ Thị Kim Liên... Những công trình của các tác giả này đã đi
sâu nghiên cứu những vấn đề nh: cấu trúc hội thoại, các vận động hội thoại, các
yếu tố kèm ngôn ngữ, các quy tắc hội thoại, ngữ nghĩa lời hội thoại của lý thuyết
hội thoại và một số vấn đề về: cấu trúc của hành vi ở lời, điều kiện sử dụng hành


8
vi ở lời, những vấn đề hiện nay về các hành vi ngôn ngữ.
Có thể nói, việc công bố những công trình nghiên cứu về lý thuyết hội thoại
của các tác giả đã mở ra một hớng mới trong dạy và học tiếng Việt ở các nhà trờng phổ thông nói chung và trờng tiểu học nói riêng.
2.3. Tuy nhiên, từ trớc đến nay, việc ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy

học tiếng Việt ở tiểu học cha đợc nhiều ngời quan tâm, nghiên cứu. Vì thế, vấn đề
dạy kỹ năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong các chơng trình tiếng Việt tiểu
học trớc năm 2000 cha đợc chú ý. Từ khi chơng trình Tiếng Việt mới đợc triển
khai thực hiện, đã có nhiều tác giả nh: Nguyễn Quang Ninh (1998, 2002), Hoàng
Hoà Bình- Phan Phơng Dung (2000), Hoàng Hoà Bình (2001), Lê Thị Thanh Bình
(2003), Trần Thị Hiền Lơng (2003), Nguyễn Trí (1996, 2003), Ngô Thị Minh
(2003), Chu Thị Phơng (2004), Nguyễn Thị Xuân Yến (2004, 2005)... quan tâm
đến vấn đề này. Nhiều bài viết liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề rèn kĩ
năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong dạy học tiếng Việt đã đợc đăng tải trên
Tạp chí chuyên ngành.
Tác giả Hoàng Hoà Bình - Phan Phơng Dung trong bài "Rèn luyện kỹ năng
nói, viết cho học sinh (HS) tiểu học qua việc học phân môn Tập làm văn"[4] đã đề
cập đến những tồn tại trong chơng trình Tập làm văn CCGD. Các tác giả cũng
đã đề ra một số giải pháp về phơng pháp dạy Tập làm văn theo chơng trình Tiếng
Việt mới giúp HS sử dụng tốt tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp.
Vấn đề nội dung và phơng pháp thực hành giao tiếp để rèn luyện kỹ năng
hội thoại cho HS tiểu học cũng đã đợc tác giả Ngô Thị Minh đề cập đến trong bài
" Thực hành giao tiếp - đặc điểm nổi bật của chơng trình Tiếng Việt 2".[24]
Trong bài viết " Đặc điểm của chơng trình Tiếng Việt tiểu học và yêu cầu
đối với việc đào tạo giáo viên tiểu học"[1], tác giả Chu Thuỷ An cũng có đề cập
đến việc dạy kĩ năng hội thoại cho học sinh.
Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Xuân Yến mới là tác giả có nhiều bài viết đề
cập trực tiếp đến vấn đề ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt chơng


9
trình mới nhằm rèn luyện kĩ năng hội thoại cho HS tiểu học.[41, 42, 43, 44].
Trong các bài viết của mình, tác giả đã đề cập nhiều đến vấn đề rèn kĩ năng
hội thoại cho HS thông qua hệ thống các bài tập dạy hội thoại nh bài tập về luân
phiên lợt lời kế cận, không kế cận, về mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, vai

trò giao tiếp... và các loại bài tập căn cứ vào thao tác nhận biết hành vi ngôn ngữ ở
lời nh nhóm bài tập tiền nhận biết, nhóm bài tập lựa chọn và nhóm bài tập sắp
xếp, nhóm bài tập sáng tạo
Tóm lại, vấn đề ứng dụng Lý thuyết hội thoại, trong dạy học tiếng Việt ở
tiểu học đã có tác giả đề cập đến. Nhng cha có một công trình nào đề cập đến một
cách có hệ thống và toàn diện về nội dung và phơng pháp phát triển kỹ năng hội
thoại của HS tiểu học trong dạy học tiếng Việt.
Tuy vậy, những bài viết này đã mở ra cho chúng tôi một hớng nghiên cứu
mới. Đó là việc ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt tiểu học chơng trình mới nhằm phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
2.1.Bớc đầu ứng dụng một số vấn đề của lí thuyết Ngữ dụng học vào việc
xây dựng phơng pháp phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học.
2.2. Góp phần giải quyết những khó khăn, vớng mắc của giáo viên khi
dạy- học các kiểu bài tập hội thoại trong phân môn Tập làm văn - chơng trình
Tiếng Việt mới.
4. Đối tợng, khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tợng nghiên cứu
Phơng pháp phát triển kỹ năng Hội thoại cho học sinh tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học tiếng Việt ở tiểu học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lí thuyết hội thoại và đặc điểm ngôn ngữ của học sinh Tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh


10
trong dạy học tiếng Việt theo chơng trình tiểu học mới.
- Đa ra một số đề xuất về phơng pháp phát triển kỹ năng hội thoại cho
học sinh tiểu học.
- Tổ chức thực nghiệm s phạm để kiểm tra tính hiệu quả của phơng pháp

đề xuất.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp phân tích tổng hợp lý thuyết nhằm thu thập các thông tin lý
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Phơng pháp khảo sát, điều tra nhằm thu thập các thông tin thực tiễn có
liên quan đến đề tài.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm nhằm đánh giá hiệu quả của phơng
pháp phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh đã đợc đề xuất.
- Phơng pháp phân tích thống kê nhằm xử lý các số liệu thu đợc từ thực
nghiệm s phạm.
7. Cấu trúc đề tài: Đề tài gồm 4 phần:
Phần I: Phần mở đầu
Phần II: Phần nội dung
Phần III: Phần kết luận
Phần IV: Phần phụ lục
Phần nội dung gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn
Chơng 3: Phơng pháp phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học


11
Chơng 1: Cơ sở lí luận
1.1. Hội thoại và các quy tắc hội thoại
1.1.1. Khái niệm về hội thoại
Hội thoại, xét từ góc độ tâm lý ngôn ngữ học là hình thức lời nói đợc
xây dựng theo nguyên lý kích thích phản ứng. [34. tr 27]
Khi bàn về vấn đề hội thoại, Đỗ Hữu Châu đã khẳng định Hội thoại là
hoạt động giao tiếp căn bản, thờng xuyên, phổ biến của sự hành chức ngôn
ngữ. Các hình thức hành chức khác của ngôn ngữ đều đợc giải thích dựa vào

hình thức hoạt động căn bản này . [12. tr 276]
Sách Tiếng Việt 12 cho rằng: Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng
lời (bằng miệng) giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả
và liên cá nhân theo đích đợc đặt ra [11. tr 3]
Đỗ Thị Kim Liên đã đa ra một định nghĩa cụ thể hơn về hội thoại: Hội thoại
là một trong những hoạt động ngôn ngữ thành lời giữa hai hoặc nhiều nhân vật trực
tiếp, trong một ngữ cảnh nhất định mà giữa họ có sự tơng tác qua lại về hành vi ngôn
ngữ hay hành vi nhận thức nhằm đi đến một đích nhất định [21. tr 18].
Đợc gắn với hành vi phát ngôn, Hồ Lê đa ra quan niệm khác về hội thoại:
Phát ngôn hội thoại là kết quả của một hành vi phát ngôn đợc kích thích bởi một sự
kiện hiện thực (kể cả hội thoại hoặc một xung động tâm lý của ngời phát ngôn, có liên
quan đến những ngời có khả năng trực tiếp tham gia hội thoại, nó tác động vào anh ta
khiến anh ta phải dùng lời để phản ứng lại và hớng lời nói của mình vào những ngời
có khả năng trực tiếp tham gia hội thoại ấy, trên cơ sở của một kiến thức về cấu trúc
câu và về cách xử lý mối quan hệ giữa phát ngôn và ngữ huống và của một dự cảm về
hiệu quả của lời nói ấy đối với ngời thu ngôn hội thoại trực tiếp [20. tr 180]
Nguyễn Quang Ninh định nghĩa: Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng
miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi những thông tin hoặc
trao đổi t tởng, tình cảm,.. theo một mục đích đã đợc đặt ra. [29. tr 41]


12
Theo từ điển Tiếng Việt: Hội thoại là sử dụng một ngôn ngữ để nói
chuyện
với nhau. [39. tr 444]
Tóm lại, theo chúng tôi: Hội thoại là sử dụng ngôn ngữ để trao đổi thông
tin hoặc t tởng, tình cảmvới nhau bằng miệng.
Hoạt động hội thoại hình thành là do vận động trao lời và trao đáp của
nhân vật giao tiếp. Mục đích của hội thoại là giao tiếp, là làm mất đi sự khác
biệt, đối lập, thậm chí là trái ngợc nhau về các mặt: hiểu biết, tâm lý, tình cảm,

giữa các nhân vật giao tiếp.
Căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp hẹp diễn ra hội thoại, chúng ta có thể chia
hội thoại thành:
- Hội thoại có tính chất nghi thức chính thức, mang tính chất quy phạm
(cuộc hội thoại trong các hội nghị, trong các cuộc toạ đàm).
- Hội thoại không mang tính nghi thức, đó là những cuộc hội thoại mang
tính chất riêng t, gia đình.
Hội thoại chúng ta dạy cho HS tiểu học là hội thoại trong đó cả hai đều chủ động
tham gia giao tiếp hay còn gọi là kiểu hội thoại tích cực, mặt đối mặt giữa các nhân vật
hội thoại. Đó chính là đối thoại. Vì vậy, đề tài Phát triển kĩ năng hội thoại cho HS
tiểu học trong dạy học Tiếng Việt của chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu về đối thoại.
Đối thoại là cuộc trò chuyện, trao đổi, thảo luận, tranh luận của hai hay nhiều
ngời. Lời nói trong cuộc đối thoại gọi là lời đối thoại. Nói cách khác, Lời đối thoại
là lời trao đổi giữa hai hay nhiều ngời trong các cuộc giao tiếp, giao lu.[36. tr 74]
1.1.2. Các vận động hội thoại
Các vận động hội thoại gồm: vận động trao lời, vận động đáp lời và vận
động tơng tác.
1.1.2.1. Vận động trao lời
Trong một cuộc hội thoại, một ngời nào đó nói ra, hớng tới ngời
nghe đang ở trớc mặt, ta gọi vận động đó là vận động trao lời.


13
Những yêu cầu chính của việc trao lời:
- Biết tự quy chiếu vị thế xã hội trong việc trao lời. Điều này thể hiện ở việc
chọn đại từ xng hô dùng trong việc trao lời để xác định vị thế xã hội của ngời trao
và gián tiếp định vị thế xã hội cho ngời nghe trong giao tiếp.
- Giữ vai trò khởi xớng hội thoại.
- Phải bộc lộ rõ ràng sự quan tâm, chú ý đến nội dung cuộc thoại và thể hiện
đợc thái độ, tình cảm, cũng nh sự tôn trọng của ngời trao đối với ngời nghe.

1.1.2.2. Vận động đáp lời
Khi đã có trao lời mà không có đáp lời thì không thành hội thoại. Khi đã có
trao lời và đáp lời thì hình thành một vận động trao đáp, hình thành một hội thoại.
Vận động trao lời và vận động đáp lời là hai vận động cơ bản của hội thoại.
Vận động trao đáp chịu sự chi phối bởi:
- Sự có mặt của ngời nghe trong lời trao và trong lời đáp.
- Vị thế giao tiếp.
1.1.3. Cấu trúc hội thoại
Cấu trúc hội thoại do các đơn vị hội thoại tổ chức lại làm thành. Cấu trúc này gồm:
1.1.3.1. Hành vi ở lời
Khi tìm hiểu về câu, chúng ta thấy một câu gồm có: một nội dung miêu
tả (sự vật) và một cách thức nói năng nào đó để thể hiện nội dung miêu tả.
Cách thức nói năng này chính là hành vi ở lời.
Ví dụ, ta có một nội dung miêu tả sau đây: Bây giờ là 9 giờ.
Với nội dung miêu tả này, ta có những hành vi ở lời khác nhau:
- Bây giờ là 9 giờ. ( hành động miêu tả, kể )
- Bây giờ là 9 giờ phải không ?( hành động hỏi)
- Bây giờ đã là 9 giờ rồi đấy ! ( hành động nhắc nhở)
- Bây giờ mà đã 9 giờ rồi à ! ( hành động tỏ ý nghi ngờ)
Nh vậy, là từ một lõi miêu tả, chúng ta có thể có nhiều hành vi ở lời


14
khác nhau. Ta gọi nội dung miêu tả của câu là lõi miêu tả, còn hiệu quả mà các
hành vi ở lời mang lại cho ngời nghe là lực ở lời. Khi tiếp nhận hành vi ở lời, ngời
nghe cần phải có một hành vi ở lời khác thích hợp đáp lại. Ví dụ, khi tiếp nhận hành
vi hỏi Bây giờ là 9 giờ phải không ? thì ngời nghe sẽ phải đáp lại Phải, bây giờ
đúng là chín giờ, hoặc Không phải, bây giờ mới tám giờ. Các hành vi ở lời kiểu
Bây giờ là 9 giờ phải không ?đòi hỏi một hành vi hồi đáp đợc gọi là hành vi ở lời
dẫn nhập. Hành vi hồi đáp và hành vi ở lời dẫn nhập làm thành từng cặp kế cận.

1.1.3.2. Nghi thức ở lời
Nghi thức ở lời là việc ngời nói dùng các phơng tiện ngôn ngữ để báo
cho ngời nghe biết hành vi ở lời của mình dùng là hành vi gì. Ví dụ, nếu hành
vi ở lời là hành vi hỏi thì phơng tiện ngôn ngữ có thể dùng là các từ sao, phải
không, gì nào, còn khi hành vi ở lời là hành vi khuyên nhủ, răn bảo, thì có
thể dùng các từ nh hãy, đừng, chớ, nên, bảo Các dấu hiệu này đợc cả cộng
đồng ngời chấp nhận và sử dụng. Việc lặp đi lặp lại chúng trong giao tiếp đã
hình thành nên các nghi thức lời nói.
Khi xã giao, những ngời tham dự giao tiếp phải biết đợc các nghi thức
này thì việc giao tiếp mới có hiệu quả. Có những nghi thức ở lời mở đầu lời nói,
có những nghi thức khép lại lời nói, có những nghi thức tha gửi Việc sử dụng
đúng lúc, đúng chỗ các nghi thức ở lời chứng tỏ sự giao tiếp có văn hoá của
những ngời tham dự hội thoại.
1.1.3.3. Các đơn vị hội thoại
Hội thoại gồm những loại đơn vị sau:
- Các đơn vị lỡng thoại: Đó là các đơn vị phải có ít nhất hai nhân vật giao
tiếp cùng tạo nên. Đơn vị lỡng thoại gồm có:
+ Cuộc thoại:
Cuộc thoại là toàn bộ cuộc đối đáp, trò chuyện giữa các nhân vật tham
dự giao tiếp kể từ khi bắt đầu tới khi kết thúc cuộc đối thoại, trò chuyện đó.
Một cuộc thoại có thể có nhiều đề tài, nhiều đích hoặc cũng có thể chỉ có một


15
đề tài hoặc một đích duy nhất.
+ Đoạn thoại chính là một bộ phận của cuộc thoại. Một đoạn thoại đợc đánh dấu
bằng một đề tài và một đích. Khi chuyển đề tài và chuyển đích ta có một đoạn thoại khác.
+ Cặp thoại là những cặp kế cận, gồm một hành động dẫn nhập và một hành
động hồi đáp. Tuy nhiên, một cặp thoại bình thờng lại nhiều hơn hai hành động.Ví
dụ: - Đã vào học cha hả ? Đa quyển sách Tiếng Việt đây !/ - Vừa vào học xong.

- Các đơn vị đơn thoại
Đó là những đơn vị do một ngời tạo ra trong một lần trao lời. Đơn vị đơn
thoại gồm có:
+ Tham thoại
Tham thoại là đơn vị đơn thoại do một ngời nói ra cùng với các tham thoại
khác lập thành một cặp thoại.
+ Hành vi ngôn ngữ
Đơn vị tối thiểu tạo nên một tham thoại là một hành vi ngôn ngữ.
Mỗi một tham thoại cần đợc đáp lại bằng một hành vi ở lời tơng ứng,
phù hợp. Nhng một tham thoại có thể do nhiều hành vi ngôn ngữ tạo nên, song
trong đó chỉ có một hành vi đòi hỏi ngời nghe phải dùng hành vi ở lời tơng ứng
đáp lại, còn hành động kia thì không cần.
Ví dụ: - Trời nóng quá ! Mở cửa sổ ra đi Mai ơi !
- ừ, mình mở đây.
Trong tham thoại thứ nhất có hai hành vi ngôn ngữ. Hành vi thứ nhất bày tỏ
ý kiến về thời tiết và hành vi thứ hai là lời đề nghị, yêu cầu mở cửa sổ. Nhng ở hai
hành vi này chỉ cần dùng một hành vi ở lời tơng ứng đáp lại là đủ.
1.1.4. Các quy tắc hội thoại
Trong bất kỳ một cuộc hội thoại nào, muốn giao tiếp đạt hiệu quả thì
những ngời tham gia hội thoại phải nắm đợc các quy tắc nói năng để chủ động
tạo ra những lời nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp miệng. Hay nói cách khác,


16
để việc giao tiếp đợc tiến hành thuận lợi, những ngời tham gia hội thoại phải
tuân thủ các quy tắc sau:
1.1.4.1. Quy tắc thơng lợng hội thoại
Đó là sự thoả thuận công khai (hoặc thoả thuận ngầm ẩn) của những
ngời tham gia giao tiếp về hình thức, về nội dung, về vị thế, và về cấu trúc hội
thoại để việc giao tiếp đợc tiếp tục diễn ra theo hớng đã định. Điều đó có nghĩa

là trong giao tiếp phải có sự thống nhất về ngôn ngữ đợc dùng, về phong cách
nói, về ngữ điệu, về các vấn đề đợc đa ra hội thoại. Đồng thời phải xác định
đúng vị thế giao tiếp của từng ngời và phải đảm bảo sự luân phiên lợt lời để
tránh sự giẫm đạp lợt lời của nhau.
Chẳng hạn, về cấu trúc hội thoại có sự thoả thuận (thơng lợng) về việc mở
đầu có thể là những câu chào hỏi, những lời xã giao để thiết lập quan hệ giao tiếp.
Ví dụ 1: - Chú gác ở đây à?
- Cụ cho cháu xem giấy tờ ạ!
- Bác đây mà.
- Bác cũng phải có giấy mà! Có giấy mới đợc vào mà!
{TV2, tập 2, tr113}
Việc kết thúc có thể là lời cảm ơn, lời xin lỗi, lời tạm biệt, lời hứa hẹn
hoặc khuyên răn
Ví dụ 2:- Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
- Cảm ơn cây.

[TV2, tập 2,tr 96]

Ví dụ 3: - Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không à?
- Cảm ơn các cháu. Nhng các cháu không giúp ông đợc đâu.
{TV2, tập 1, tr 62}
1.1.4.2. Quy tắc luân phiên lợt lời
Quy tắc này đòi hỏi những ngời tham gia giao tiếp phải có sự chú ý đến


17
việc trao lời, đáp lời cũng nh việc nhờng lời, tiếp lời trong quá trình hội thoại.
Chẳng hạn, khi có hai ngời tham gia giao tiếp thì khi ngời này nói, ngời kia

phải biết nhờng lời, phải biết dừng lại để lắng nghe và phải nhận biết đợc dấu hiệu
kết thúc (nh ngữ điệu, hoặc sự có mặt của các từ kiểu nh: nhé, nhớ, à, đấy, hả,
phải không, quá,...) để sẵn sàng tiếp lời làm cho cuộc hội thoại diễn ra liền mạch.
Mỗi lần A nói hay B nói đợc coi là một lợt lời.
Ví dụ: A: Bé con đi đâu sớm thế ?
B: Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm.

{TV3, tập 1, tr112}

Trong sự luân phiên lợt lời này những cặp kế cận là lõi của cuộc hội thoại.
Cặp lợt lời kế cận là những cặp có sự hoà phối chặt chẽ với nhau.
Ví dụ:- Con vẽ gì đấy?
- Con ngựa đấy, mẹ ạ!
Hay: - Tên em là gì?
- Tên em là Lan.
Hai cặp lợt lời trên là hai cặp kế cận.
Nhng những lợt lời dới đây không phải là một cặp kế cận:
Ví dụ: - Bố cháu đã về cha?
- Bố cháu đi lúc 8 giờ sáng rồi.
Việc chỉ định và phân phối lợt lời sẽ không đặt ra đối với những cuộc
song thoại mặt đối mặt. ở những cuộc đối thoại này thông thờng ngời đang nói,
nói xong thì ngời nói sau sẽ tiếp lời. Nh vậy, muốn cho cuộc hội thoại có kết
quả tốt thì phải vận hành quy tắc luân phiên lợt lời.
1.1.4.3. Quy tắc liên kết hội thoại
Trong hội thoại, nếu giữa các lời của nhân vật hội thoại không có liên kết
thì cuộc hội thoại sẽ không xẩy ra.
Sự liên kết hội thoại này đợc thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức hội thoại.
- Về nội dung, các lợt lời phải thống nhất về đề tài, nghĩa là cùng hớng tới
một nội dung hiện thực nhất định. Sẽ không có sự liên kết hội thoại về mặt nội



18
dung nếu mỗi ngời tham dự giao tiếp nói tới một đề tài khác nhau. Ngoài ra, các lợt lời cần phải có sự thống nhất và liên kết chặt chẽ với nhau về lập luận. Bởi lập
luận tạo thành cái mạch liên tục về nội dung.
Ví dụ: A: Khoẻ không?
B: Khỏe, cảm ơn!
Hành vi hỏi thăm của A đòi hỏi lời đáp của B. Giữa hành vi ngôn ngữ của
A và B có sự liên kết với nhau về nghi thức giao tiếp.
- Về hình thức, các lợt lời cũng cần có những dấu hiệu cụ thể. Việc dùng các
phép thế, phép lặp, phép nối chính là những dấu hiệu liên kết hội thoại về hình thức.
Ví dụ: - Sao về sớm thế?
- Sớm gì mà sớm. Chín giờ rồi còn gì?
Sự liên kết hội thoại này không nhất thiết phải diễn ra trong suốt cuộc thoại.
Có thể việc liên kết đó chỉ diễn ra trong một mảng đề tài nào đó, nếu nh cuộc
thoại đó đề cập tới nhiều đề tài khác nhau.
1.1.4.4. Quy tắc tôn trọng thể diện của nhau
Quy tắc tôn trọng thể diện của nhau là quy tắc buộc ngời tham dự giao tiếp
phải giữ thể diện cho nhau. Tức là, khi giao tiếp, ngời nói không chỉ phải nói nh
thế nào để giữ thể diện cho mình mà còn phải nói sao để giữ thể diện cho ngời
nghe. Vì thế, khi hội thoại cần phải biết lựa chọn những lời nói sao cho phù hợp.
Muốn vậy, khi nói nên sử dụng các biện pháp tu từ nh: nói giảm, nói vòng... để
tránh những xúc phạm đến thể diện của ngời nghe cũng nh cố gắng gìn giữ thể
diện của chính mình.
Ví dụ: - Cậu làm ơn đóng giúp cửa lại đợc không?
Hay - Xin lỗi nhé, xử sự của bạn cha phải là thông minh cho lắm.
Có thể dùng các phép phủ định lịch sự để nhắc nhở một việc làm cha đúng
của một ngời nào đó .
Ví dụ: Cách xử sự vừa rồi của cậu không phải là thông minh cho lắm!
Hay dùng cách nói giảm khi chúng ta chê bai hoặc nhờ vả ai nh:



19
- Canh ngon lắm, chỉ cái hơi mặn một chút thôi.
- Cho tớ mợn cái bút của cậu một lúc nhé!
Trong hội thoại nguyên tắc này còn đòi hỏi chúng ta đừng xâm phạm lãnh
địa hội thoại của ngời khác, đừng trả lời thay, đừng nói hớt, đừng cớp lời, giành
phần nói của ngời khác. [12, tr 292]
Ví dụ: ở xã hội á Đông, hỏi về đời t, tuổi tác là đợc phép, là tỏ ra quan tâm
tới ngời đợc hỏi. Trái lại, ở xã hội phơng Tây thì đề tài đó lại bị xem là không lịch
sự, là "dí mũi" vào đời t ngời khác.
1.1.4.5. Quy tắc khiêm tốn
Quy tắc này đòi hỏi ngời nói không nên nói về mình quá nhiều. Đặc biệt
ngời nói càng không nên tự khen, tự đề cao hay tán dơng bản thân mình. Điều
này khiến ngời nghe khó chịu.
Hãy nói về mình ít thôi, hãy hạ mình đi một chút thì hiệu quả giao tiếp
sẽ tăng lên. Đây là điều chú ý khi hội thoại.
Ví dụ: Mình chơi cầu lông không giỏi đâu, nhng chúng ta thử đánh vài
hiệp có đợc không?
Hay: - Bài toán này khó quá, bạn có thể giảng giúp mình đợc không?
1.1.4.6. Quy tắc cộng tác
Chỉ có ngời nói không có ngời nghe hoặc ngợc lại chỉ có ngời nghe
không có ngời nói thì không thành hội thoại. Khi có cả hai rồi thì họ phải có sự
cộng tác với nhau thì hội thoại mới diễn ra đợc.
Vì thế khi nói, ngời nói phải nói những thông tin đúng với đích đặt ra,
không nói những điều gì không đúng hoặc cha chắc chắn, cha đủ bằng chứng,
tránh lối nói tối nghĩa, nói mập mờ, nói phải ngắn gọn, rõ ràng và nói những gì
có quan hệ với nội dung hội thoại.
1.1.4.7. Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân phép lịch sự



20
Trong nhiều công trình nghiên cứu, phép lịch sự đợc xem nh là một (hay
một loạt chiến lợc) đợc ngời nói dùng để hoàn thành một số mục đích nh thiết
lập hoặc duy trì những quan hệ hài hoà.
Có thể định nghĩa lịch sự là một phơng thức giảm thiểu sự xung đột trong phát
ngôn theo phơng châm Lời nói chẳng mắt tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân gồm các quy tắc sau:
- Quy tắc lịch sự quy thức là quy tắc không đợc áp đặt. Quy tắc này thích
hợp với những ngữ cảnh trong đó giữa những ngời tham gia tơng tác có sự khác
biệt về quyền lực và cơng vị. Lịch sự quy thức có tính phi cá nhân. Vì vậy, khi
hội thoại không đa ra mà cũng không dò tìm quan điểm riêng t, tránh đả động
đến cái riêng của cá nhân và tự hạ mình xuống.
Để thực hiện quy tắc này, những ngời tham gia hội thoại thờng dùng các
biện pháp đi kèm, các công thức đi kèm dùng trong câu cầu khiến nh: Làm ơn,
làm phiền, xin lỗi, cảm phiền, giúp cho, hộ cho...
Ví dụ: Làm phiền anh lấy giúp cho tôi chiếc cặp!
Tiếp đến, dùng cách báo trớc cho ngời tiếp nhận bằng các kiểu tiền dẫn nhập.
Ví dụ:
Hay:

Anh có thể giúp tôi một việc đợc không?
Tôi có thể hỏi anh đợc không?

- Quy tắc thứ hai phi quy thức hơn là quy tắc dành cho ngời đối thoại sự lựa chọn.
Có nghĩa là, bày tỏ ý kiến sao cho ý kiến hay lời thỉnh cầu của mình có thể
không đợc biết đến để không bị phản bác hay bị từ chối. Muốn vậy, những điều
ngời nói khẳng định hay thỉnh cầu đều đợc rào đón hoặc nói theo lối hàm ẩn.
Ví dụ:

- Tôi có thể đọc tờ báo một lát đợc không?

- Anh có thể bỏ giúp tôi lá th đợc không?

- Quy tắc khuyến khích tình cảm bạn bè. Quy tắc này thích hợp với những
bạn bè gần gũi hoặc thật sự thân mật với nhau. Theo quy tắc này thì đã là bạn bè
phải chân tình, thẳng thắn, không phải rào đón, hàm ẩn khi nói chuyện với nhau.
Ví dụ:

Bạn lấy cho tôi cái ấm!


21
Đừng có làm nh thế, không hay đâu!
Tóm lại, những quy tắc hội thoại đã chứng minh rằng, hội thoại - sự giao
tiếp bằng ngôn ngữ - không phải là sự kiện ngẫu nhiên, tùy tiện, không có quy
luật. Nhng đây cũng cha phải là toàn bộ những nguyên tắc có thể chi phối hội
thoại. Các nguyên tắc này khá linh hoạt, mềm dẻo và dễ dàng bị vi phạm,
chuyển hóa tùy theo các hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Tuy vậy, những quy tắc đợc nêu trên là quy tắc chính nên khi hội thoại chúng ta phải tôn trọng những
quy tắc này thì hội thoại mới thành công.
1.2. Hành vi ngôn ngữ và hội thoại
1.2.1.Hành vi ngôn ngữ
Thực chất đơn vị nhỏ nhất của hội thoại là cặp trao - đáp. Mỗi cặp trao đáp
bao gồm các hành vi ngôn ngữ. Hành vi ngôn ngữ có tính chất đơn thoại trong cấu
trúc hội thoại. Đó là hành động phát ngôn, hành động nói năng.
Đỗ Hữu Châu viết: Khi chúng ta nói năng là chúng ta hành động, chúng ta
thực hiện một loạt hành động đặc biệt mà phơng tiện là ngôn ngữ. [13, tr. 88]
Xét trong quan hệ hội thoại, các hành vi ngôn ngữ có thể chia thành hai
nhóm: những hành vi có hiệu lực ở lời và những hành vi liên hành vi. Những
hành vi có hiệu lực ở lời tức là những hành vi có hiệu lực thay đổi quyền lực
và trách nhiệm của ngời tham gia hội thoại. Theo cách hiểu của O.Ducrot thì
hành vi ở lời là những hành vi xét trong quan hệ giữa các tham thoại của các

nhân vật hội thoại với nhau. Khi thực hiện một hành vi có hiệu lực ở lời thành
một tham thoại, ngời nói đã có trách nhiệm đối với phát ngôn của anh ta và anh
ta có quyền đòi hỏi đáp lại bằng một hành vi ở lời tơng ứng. Ví dụ: Hỏi/ trả lời;
cầu khiến/ đáp ứng; chào/ chào; khen/ cảm ơn
Những hành vi liên hành vi nằm trong quan hệ giữa các hành vi tạo nên một tham
thoại, chúng có tính chất đơn thoại trong khi các hành vi ở lời có tính chất đối thoại.


22
Theo lý thuyết hội thoại thì có các loại hành vi liên hành vi nh: dẫn khởi,
tiếp tục, nhắc lại, láy lại, ngắt lời, củng cố, kết thúc, chú thích, đánh gíá, giải thích,
tóm tắt, nhấn mạnh, điều chỉnh, biện minh, lập luận,..
Theo quan điểm hội thoại thì các hành vi ở lời cần đợc xem xét theo khả năng:
Thứ nhất, khởi phát lẫn nhau trong hội thoại. Theo tiêu chí này thì các hành
vi ở lời có thể phân biệt với nhau ở vai trò dẫn nhập hay hồi đáp. Có những hành
vi có thể dùng để mở ra một cuộc thoại hay mở ra một đơn vị hội thoại (nh hành
vi hỏi, hành vi chào, hành vi tái hiện) và có những hành vi dứt khoát chỉ xuất hiện
sau khi một hành vi khác của ngời đối thoại đã xuất hiện (nh hành vi trả lời câu
hỏi, hành vi bác bỏ, hay từ chối, hành vi cảm ơn)
Ví dụ: - Từ nay, các em có trốn học đi chơi nữa không?
- Tha cô, không ạ, chúng em xin lỗi cô.
Thứ hai, hành vi ở lời đợc xem xét trong khả năng tác động đến chính cuộc
hội thoại. Theo tiêu chí này, các hành vi ở lời đợc xem xét trong vai trò phục vụ
cho chính tổ chức của hội thoại, cho mỗi hành vi ở lời tạo nên tổ chức hội thoại
đó, thúc đẩy hay kìm hãm, thậm chí cản trở, thủ tiêu cuộc hội thoại đang diễn tiến.
Chẳng hạn nh hành vi dẫn nhập, ngắt lời, tiếp lời, hay hành vi đa đẩy, xin phép,
đánh dấu, giải thích, bổ sung, chú dẫn, trích dẫn, chuyển ý, dẫn thoại...
Những hành vi theo tiêu chí thứ hai này là những hành vi có đích, có hiệu
lực đối với chính cuộc thoại hay đối với các hành vi đơn vị của hội thoại chứ
không nhằm trực tiếp vào các nhân vật tham gia hội thoại. Ví dụ:

A - Hồng có nhà không cậu?
B - Có, hỏi làm gì thế?
Lời của B có hai hành vi: Có: mang chức năng thông tin; Hỏi làm gì thế? Có
chức năng ở lời dẫn nhập buộc B phải cung cấp thông tin thúc đẩy cuộc hội thoại tiếp
tục.
Hay: A - Hè này cậu đi nghỉ mát ở đâu?
B - Tớ định đi Sầm Sơn


23
A - Sầm Sơn, tuyệt vời ! (không nhằm trực tiếp vào nhân vật tham
gia hội thoại)
Trong hội thoại, những ngời tham gia sử dụng ngôn ngữ để thuyết giải cho
nhau nghĩa của các sự kiện hiện hữu hay tiềm ẩn vây bọc xung quanh họ, từ đó rút
ra những hệ quả cho những hành động đã qua hoặc sẽ tới của họ. [12,tr.146]
Hội thoại là địa bàn ở đó phép lịch sự phát huy tác dụng. Theo phép lịch sự,
các hành vi ở lời lại có thể sử dụng theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp nhằm tôn
vinh thể diện của ngời đối thoại.
1.2.2. Hành vi ở lời trực tiếp là hành vi đợc thực hiện bằng những phơng
tiện ngôn ngữ chuyên dùng cho nó.
Ví dụ: - Hành vi hỏi thờng đợc thực hiện một cách trực tiếp bằng câu nghi
vấn có chứa những phơng tiện ngôn ngữ chuyên dùng nh:
Đại từ nghi vấn: ai, gì, nào, đâu,..
Cặp phụ từ nghi vấn: có..không, đã...cha,..
Tiểu từ nghi vấn: à, ừ, chăng, sao,...
Quan hệ từ nghi vấn: hay (trong cấu trúc hỏi lựa chọn)
- Hành vi cầu khiến thờng đợc thực hiện một cách trực tiếp bằng câu khiến
có chứa những phơng tiện chuyên dùng biểu thị ý nghĩa cầu khiến nh:
Phụ từ: hãy , đừng, chớ,..
Tiểu từ tính thái: đi, thôi, nào, với, đã

Do đợc biểu thị bằng những phơng tiện ngôn ngữ có ý nghĩa hiển ngôn phù
hợp nên hành vi ở lời trực tiếp là thuộc nghĩa hiển ngôn của câu nói.
1.2.3. Hành vi ở lời gián tiếp là hành vi đợc thực hiện một cách gián tiếp, thông
qua việc thực hiện một hành vi ở lời trực tiếp khác. Một hành vi đợc sử dụng gián
tiếp là một hành vi trong đó ngời nói thực hiện một hành vi ở lời này nhng lại
nhằm làm cho ngời nghe dựa vào những hiểu biết ngôn ngữ và ngoài ngôn ngữ
chung cho cả hai ngời, suy ra hiệu lực ở lời của một hành vi khác.
Ví dụ: Con 1 : - Mẹ ơi, hôm nay con đợc 10 điểm toán.


24
Mẹ :

- Nhng trời lạnh thế này!

Con 2 : - ứ, mẹ phải giữ đúng lời hứa cơ!
Hành vi ở lời trực tiếp của con 1 là thông báo nhng gián tiếp là "đòi" mẹ mua
kem cho mình (vì mẹ đã hứa từ trớc), lời đáp trực tiếp của mẹ là hành vi đánh giá nhng
gián tiếp là hành vi từ chối hoặc là "hoãn" việc thực hiện điều mình đã cam kết.
Nh vậy, hành vi thông báo đợc thực hiện trực tiếp bằng khảo nghiệm nhng
lại nhằm vào cái đích cầu khiến.
Việc lĩnh hội hành vi gián tiếp phải căn cứ vào ngữ cảnh và phải thông
qua sự suy diễn nên hành vi gián tiếp thuộc nghĩa hàm ẩn của câu nói. Những
hành vi gián tiếp này chỉ có thể thực hiện trong những ngữ cảnh cụ thể, khác nhau.
Cơ chế thực hiện các hành vi ở lời gián tiếp là ở các điều kiện sử dụng của
các hành vi ở lời trực tiếp.
Chẳng hạn, đối với trờng hợp hỏi có hiệu lực gián tiếp là yêu cầu, cầu khiến nh:
- Anh có hút thuốc lá không? / cho tôi một điếu!
Có cơ chế thực hiện nh sau: Nếu chúng ta mong muốn ngời nghe hành động A
cho 1 điếu thuốc (điều kiện chân thành) và chúng ta thấy ngời nghe hội đủ điều kiện

chuẩn bị (có khả năng thực hiện A - có hút thuốc lá) thì hỏi ngời đối thoại (ngời nghe)
về khả năng thực hiện A nghĩa là yêu cầu thực hiện A (cho một điếu thuốc)
Có những hành vi ngôn ngữ đợc dùng với hiệu lực ở lời gián tiếp và đợc lặp
lại, trở thành một thứ quy ớc, có tính chất là một nghi thức ngôn ngữ trong giao tiếp.
Đó là những câu hỏi để chào nh: Anh có khoẻ không? Đi đâu đấy?... hay những câu
trách móc: Về đây làm gì nữa? Sao mà về sớm thế? Sao không đi luôn đi?
Hành vi ở lời gián tiếp đợc thực hiện bởi các biểu thức ngữ vi nguyên cấp
(biểu thức không có động từ nói năng). Trong đó, biểu thức nghi vấn có nhiều khả
năng diễn đạt các đích giao tiếp theo lối gián tiếp, hàm ẩn hơn cả. Chẳng hạn:
Hành vi chào: Bác ăn cơm cha?
Hành vi mời: Chị ơi, chị có mua rau không? Rau của em non lắm.
Hành vi đe doạ: Mày có im đi không?


25
Hành vi chê bai: Sao mà nó lắm mồm thế?
Nh vậy, các hành vi ở lời gián tiếp đợc thực hiện không chỉ thông qua các
điều kiện sử dụng hành vi ở lời trực tiếp mà chúng còn bị quy định bởi phép lịch
sự, bởi các quy tắc hội thoại, bởi các phơng châm hội thoạiViệc thực hiện hành
vi ngôn ngữ với hiệu lực ở lời gián tiếp chắc chắn sẽ đa chúng ta vào sự sống
động, phong phú, đa dạng của hoạt động ngôn ngữ, nó giúp chúng ta ý thức đợc
và lý giải từng bớc cái sự thật là: trong giao tiếp thờng nhật, chúng ta truyền báo
đợc nhiều hơn điều mình nói ra. Sự hiểu biết sâu sắc các cách thức tạo các hành vi
ở lời gián tiếp là cơ sở tạo nên sự tinh tế, tế nhị trong giao tiếp.
1.3. Vai trò của môn Tiếng Việt trong việc phát triển kỹ năng hội thoại
cho HS tiểu học
1.3.1. Kỹ năng hội thoại
1.3.1.1. Kỹ năng là những hành động thực hành mà học sinh có thể thực
hiện trên cơ sở những kiến thức thu nhận đuợc và về sau những hành động thực
hành này lại giúp HS thu nhận đợc những kiến thức mới.

Theo các nhà tâm lý học hiện đại: Kỹ năng chính là sự vận dụng những kiến
thức đã thu nhận đợc ở một lĩnh vực nào đó vào thực hiện có kết quả một thao tác,
một hoạt động tơng ứng phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế đã cho.
Theo Phan Quốc Lâm, Nguyễn Thị Mỹ Trinh: Kỹ năng là khả năng vận dụng
kiến thức (khái niệm, phơng pháp) để giải quyết một nhiệm vụ mới. Nói cách khác,
kỹ năng là con đờng, cách thức để tri thức lý thuyết để lại với thực tiễn. [20]
Nh vậy, theo chúng tôi, kỹ năng chính là khả năng vận dụng những kiến
thức đã thu nhận đợc để giải quyết những nhiệm vụ mới.
Chẳng hạn, kỹ năng sử dụng tiếng Việt là khả năng vận dụng những hiểu
biết về tri thức tiếng Việt vào việc thực hành nghe, nói, đọc, viết.
Quá trình rèn luyện kỹ năng thờng tiến hành trên cơ sở những kiến thức đã
lĩnh hội đợc. Quá trình này đòi hỏi thực hiện một số lớn những hành động thực
tiễn. Hình thành các kỹ năng một cách có ý thức, có nghĩa là HS biết và hiểu tại


×