Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
NHNN&PTNN HUYỆN CẨM XUYÊN,
TỈNH HÀ TĨNH
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
: Nguyễn Thị Thu Cúc
: Nguyễn Thị Bích Hoài
: 48B5 – Tài chính ngân hàng
VINH – 2011
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
2
MỤC LỤC
Đại học Vinh
Trang
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Mở đầu……………………………………………………………………
Chương I: Những vấn đề chung về tín dụng trung và dài hạn của
NHTM……………………………………………………………………
1.1 Tín dụng ngân hàng…………………………………………………..
1.1.1 Khái niệm về tín dụng……………………………………………
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng…………………………….....
1.1.3 Phân loại tín dụng………………………………………………...
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn cho vay…………………………….
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích vay vốn…………………………...
1.1.3.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo…………………………......
1.1.3.4 Phân loại theo xuất xứ……………………………………...
1.1.3.5 Phân loại theo hình thức cho vay…………………………...
1.2 Tín dụng trung và dài hạn…………………………………………….
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn……………………………..
1.2.2 Vai trò tín dụng trung và dài hạn…………………………………
1.2.2.1 Đối với ngân hàng………………………………………….
1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp………………………………………
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế…………………………………………
1.2.3 Các loại tín dụng trung và dài hạn……………………………….
1
4
4
4
5
5
5
5
6
6
7
7
7
8
8
8
9
1
0
1.2.4 Nội dung nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn…………………... 12
1.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn………………………………... 2
0
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng…………………………………..
2
0
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài 2
hạn………………………………………………………………………..
0
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài
hạn……………………………………………………………………….. 23
1.3.3.1 Từ phía khách hàng………………………………………... 23
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
3
Đại học Vinh
1.3.3.2 Từ phía ngân hàng…………………………………………. 24
Kết luận chương 1………………………………………………………... 26
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh……………... 27
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà
Tĩnh………………………………………………………………………. 27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh………………………………………….
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh………………….
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh ngân hàng...
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của chi nhánh ngân hàng…
2.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm
Xuyên trong những năm gần đây…………………………………………
2.1.3.1 Huy động vốn………………………………………………
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng…………………………………………
27
33
33
34
36
36
3
8
2.1.3.3 Công tác kế toán – ngân quỹ………………………………. 42
2.1.3.4 Một số hoạt động khác……………………………………... 42
2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh…………………………………………. 43
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh………………………… 45
2.2.1 Chỉ tiêu tổng dư nợ trung và dài hạn…………………………… 45
2.2.1.1 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo thành phần kinh
tế…………………………………………………………………………. 45
2.2.1.2 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế…. 4
8
2.2.1.3 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo tài sản đảm bảo. 5
0
2.2.2 Doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn…………………..... 52
2.2.3 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn……………………….. 55
2.2.4 Chỉ tiêu thu lãi vay trung và dài hạn/ Tổng dư nợ trung và dài 63
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
4
Đại học Vinh
hạn………………………………………………………………………..
2.2.5 Chỉ tiêu sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cho vay trung
và dài hạn…………………………………………………………………
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh………………….
2.3.1 Những thành công………………………………………………..
2.3.2 Những hạn chế……………………………………………………
2.3.3 Nguyên nhân……………………………………………………...
Kết luận chương 2………………………………………………………...
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh…
3.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng……………………………......
3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của chi nhánh
ngân hàng…………………………………………………………...........
3.1.1.1 Những thuận lợi…………………………………………….
3.1.1.2 Những khó khăn……………………………………………
3.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển……………………………
3.1.2.1 Mục tiêu…………………………………………………….
3.1.2.2 Phương hướng phát triển…………………………………...
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh …………………
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng trung và dài hạn………………...
3.2.2 Nâng cao năng lực thẩm định đánh giá khách hàng……………...
3.2.3 Đa dạng hóa hình thức cho vay và mở rộng quan hệ khách hàng..
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý nợ…………
64
66
66
67
69
7
0
71
71
71
71
72
73
73
75
76
77
77
79
8
0
3.2.5 Tăng cường huy động vốn……………………………………….. 8
3
3.2.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng…………………..... 8
4
3.2.7 Áp dụng và đổi mới công nghệ…………………………………..
8
5
3.3 Kiến nghị…………………………………………………………….. 8
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
5
Đại học Vinh
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ……………………………………….....
3.3.2 Kiến nghị với NHNN……………………………………………..
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam……………………….....
3.3.4 Kiến nghị với khách hàng vay vốn…………………………….....
Kết luận chương 3………………………………………………………...
Kết luận…………………………………………………………………...
Tài liệu tham khảo
6
8
6
8
7
8
8
90
90
91
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT
NHTM
NHNN
KBNN
CNH - HĐH
TSĐB
BHXH
CN - XD
TM - DV
TCKT
PGD
WTO
SV: Nguyễn Bích Hoài
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Tài sản đảm bảo
Tổ chức tín dụng
Bảo hiểm xã hội
Công nghiệp - Xây dựng
Thương mại – Dịch vụ
Tổ chức kinh tế
Phòng giao dịch
Tổ chức thương mại thế giới
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng, biểu, sơ đồ
Trang
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn từ năm 1992 – 1995
30
Bảng 2.2: Kết quả tài chính từ năm 1992 – 1995
30
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn từ năm 1996 – 2000
32
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo&PTNT
37
huyện Cẩm Xuyên từ năm 2008 – 2010
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
40
huyện Cẩm Xuyên từ năm 2008 - 2010
Bảng 2.6: Kết quả của một số hoạt động khác
43
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT
43
huyện Cẩm Xuyên từ năm 2008 - 2010
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo thành phần kinh
45
tế
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế
48
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo tài sản đảm
50
bảo
Bảng 2.11: Doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn theo thành
52
phần kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn tại chi nhánh
57
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
7
Đại học Vinh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Bảng 2.14: Tình hình nợ xấu trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Bảng 2.15: Tình hình thu lãi vay trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Bảng 2.16: Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Bảng 3.1: Kế hoạch năm 2011
Biểu 2.1: Lợi nhuận qua các năm tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh
Biểu 2.2: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo thành phần kinh
tế
Biểu 2.3: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo ngành kinh tế
Biểu 2.4: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn phân theo tài sản đảm bảo
Biểu 2.5: Doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn theo thành
phần kinh tế tại NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Biểu 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn trung và dài hạn từ năm 2008 - 2010
Biểu 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Biểu 2.8: Tình hình nợ xấu trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh ngân hàng
SV: Nguyễn Bích Hoài
59
61
63
65
75
44
47
49
51
53
58
60
62
34
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
SV: Nguyễn Bích Hoài
8
Đại học Vinh
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền kinh
tế bởi nó là kênh trung gian huy động vốn và là kênh cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước cùng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã khiến
cho thị trường tài chính ngân hàng trở nên sôi động hơn, các ngân hàng
thương mại bước vào cuộc chạy đua nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thị
trường tài chính còn nhiều tiềm năng như nước ta.
Một trong những giải pháp quan trọng để hướng tới mục tiêu phát triển
kinh tế thị trường đó là thực hiện CNH - HĐH đất nước. Để làm được điều
này nhất thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang thiết bị
kỹ thuật tiên tiến đồng thời có sự nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh đối với các thành phần kinh tế. Do đó, nguồn vốn ổn định và có lợi thế
nhất để thực hiện điều đó là nguồn vốn trung và dài hạn từ các NHTM.
Là một bộ phận của hệ thống NHTM Việt Nam chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm xuyên tỉnh Hà Tĩnh đã chủ trương đẩy mạnh hoạt
động tín dụng trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên,
trước sự biến động của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên gặp không ít khó khăn, vướng mắc và
những rủi ro vốn có trong hoạt động cho vay của mình. Xuất phát từ thực tiễn
đó em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh” với mong
muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của chi
nhánh ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
10
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung, tín dụng trung
và dài hạn nói riêng.
- Phân tích thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đánh giá những kết quả
đạt được, tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Trên cơ sở những tồn tại, đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Chất lượng tín dụng trung và dài
hạn.
- Phạm vi nghiên cứu là: Hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh đồng thời sử dụng các bảng, biểu để, sơ đồ minh họa.
5. Kết cấu của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu
sơ đồ bài luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng và tín dụng trung và dài hạn
của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
11
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu tài liệu lý thuyết và thực tế, tuy nhiên do
điều kiện còn hạn hẹp và cũng như khả năng tổng hợp phân tích của bản thân
còn hạn chế nên đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô và các bạn quan tâm để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Cúc, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Vinh, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Bích Hoài
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
12
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Ngân hàng bắt nguồn từ việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu nó phải trả cho
người cầm giữ nó một khoản tiền. Nhu cầu về tiền ngày càng lớn thì ngân
hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và cung cấp tiền cho
những người cần tiền. Là trung gian tài chính, ngân hàng huy động vốn nhàn
rỗi trong xã hội và dùng tiền đó để cho vay lại. Tín dụng là một trong những
hoạt động quan trọng của ngân hàng và chính hoạt động này mang lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng.
Thuật ngữ “Tín dụng” ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Tín dụng xuất
phát từ chữ La tinh là Credo – sự tin tưởng lẫn nhau.
Trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Với chức năng cơ bản của ngân hàng, tín dụng là một giao dịch về tài
sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
13
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Quan hệ tín dụng tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã hội nhưng dù
vận động ở phương thức nào tín dụng đều mang những đặc trưng sau:
- Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sợ
chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhượng đề cập tới thời gian sử dụng lượng giá trị đó.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải
được hoàn trả đúng hạn và giá trị bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi. Phần lãi
đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể là do uy tín của người đi
vay, do giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng.
- Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay trên 60 tháng.
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích vay vốn
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc muc sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở…
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
14
Đại học Vinh
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như giống vật nuôi, cây trồng, phân bón…
- Cho vay các định chế tài chính: Là việc cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm…
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân.
- Cho thuê: Bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản
cho thuê bao gồm bất động sản và động sản mà chủ yếu là máy móc thiết bị.
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng đảm nhận việc thanh toán tiền mua máy móc
thiết bị và giữ quyền sở hữu máy móc thiết bị đó, còn người đi thuê được
quyền lựa chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu kinh doanh và lắp đặt nơi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong suốt thời gian thuê.
1.1.3.3 Phân loại theo TSĐB
- Tín dụng có TSĐB: Là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo như thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có TSĐB: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay này dựa trên uy tín
của khách hàng.
1.1.3.4 Phân loại theo xuất xứ
- Tín dụng trực tiếp: Là việc ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh trong thời hạn thanh toán.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
15
1.1.3.5 Phân loại theo hình thức cho vay
- Chiết khấu: Là việc TCTD mua các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng.
- Cho vay: Là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay, khách hàng), sau một thời gian
nhất định quay về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của TCTD (bên bảo lãnh) với bên
có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả nợ cho TCTD số tiền đã được trả thay.
- Cho thuê tài chính: Là hình thức cho thuê máy móc thiết bị, phương
tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hoạt động cho thuê giữa bên
cho thuê với bên thuê.
1.2 Tín dụng trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm
nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành từ
vốn vay. Theo quy định của Thống đốc NHNN Việt Nam các khoản tín dụng
có thời gian từ 1 – 5 năm được gọi là tín dụng trung hạn. Các khoản tín dụng
trên 5 năm được gọi là tín dụng dài hạn.
Đối tượng trong tín dụng trung và dài hạn là các công trình, hạng mục dự
án đầu tư, mua sắm tài sản cố định nâng cấp hạ tầng cơ sở của các đơn vị kinh
tế, Nhà nước hay cá nhân có luận chứng kinh tế tốt, xác thực có tính khả thi
cao, những khoản cho vay dài hạn thường được thực hiện cho vay khách hàng
là doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư những dự án lớn công trình trọng điểm
quốc gia.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
16
1.2.2 Vai trò tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1 Đối với ngân hàng
Mặc dù NHTM hoạt động kinh doanh đa năng nhưng tín dụng là hoạt
động chủ yếu của ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng ở nước ta. Ngân hàng đạt
được mục tiêu lợi nhuận nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn. Do đó, ngân hàng
luôn quan tâm đến những dự án mang hiệu quả cao. Hơn nữa, ngày nay sản
phẩm ngân hàng cung ứng ngày càng đa dạng không chỉ giới hạn trong những
nghiệp vụ truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay hay trung gian thanh toán
mà còn rất nhiều các nghiệp vụ đa dạng khác. Lợ nhuận do các nghiệp vụ này
chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng. Một trong
những khách hàng quan trọng nhất của những nghiệp vụ này chính là các
doanh nghiệp. Do đó, để tạo được mối quan hệ lâu dài trong tương lai cũng là
thị trường sinh lợi chính của mình, ngân hàng sử dụng tín dụng trung và dài
hạn như một công cụ cuốn hút các khách hàng, cũng cố lòng tin của các
khách hàng truyền thống đồng thời tạo ra các mối quan hệ mới với khách
hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín dụng
trung và dài hạn mà còn thu thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ khách
cung cấp cho khách hàng.
Các khoản tín dụng trung và dài hạn đã góp phần làm tăng lợi nhuận, tạo
cơ sở mở rộng phạm vi kinh doanh và làm tăng trưởng nguồn vốn cho mỗi
ngân hàng. Chính vì vậy, mặc dù những khoản tín dụng trung và dài hạn
thường gặp rủi ro hơn nhưng vẫn là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận trước
mắt và lâu dài lớn nhất, đảm bảo thực hiện mục tiêu lợi nhuận của mỗi ngân
hàng đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
17
Đại học Vinh
Do sức ép cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn có những nhu cầu đầu
tư để tái sản xuất mở rộng, tăng khả năng sản xuất, phát triển thị trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm, có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo tồn tại và
phát triển. Muốn thực hiện được những điều đó thì doanh nghiệp cần một
lượng vốn nhất định. Ở Việt Nam hiện nay khi mà thị trường tài chính chưa
hoàn thiện thì tín dụng ngân hàng là một giải pháp tối ưu nhất cho các doanh
nghiệp. Đối với những dự án đầu tư trang thiết bị máy móc, dây chuyền công
nghệ thì doanh nghiệp cần phải được tài trợ bằng nguồn vốn trung và dài hạn,
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu này của
doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp có những công nghệ mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, giúp doanh
nghiệp có thể chịu được sức ép ban đầu của cạnh tranh và của môi trường
kinh doanh mới. Hơn nữa, những khoản vay trung và dài hạn tạo động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh bằng các hình thức tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn là hình thức đầu tư chiều sâu, là hình thức
cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật hoặc chuyển giao công nghệ. Trên cơ sở đó, các
doanh nghiệp, hộ sản xuất có điều kiện tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Vốn trung và dài hạn tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng của thị
trường vốn ngắn hạn do những khoản trung và dài hạn đã thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế, tạo năng lực sản xuất mới với chu kỳ ngắn hơn.
Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trung và dài hạn, đối với
Chính phủ sẽ giúp họ theo đuổi được các chính sách kinh tế vĩ mô. Những
công trình phúc lợi được tài trợ bằng nguồn vốn trung và dài hạn không đem
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
18
Đại học Vinh
lại lợi ích cho cá nhân thực hiện nhưng lợi ích mà nó tạo ra cho toàn bộ nền
kinh tế là vô cùng lớn. Như vậy, có thể nói tín dụng trung và dài hạn đóng
một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chương trình kinh tế
xã hội của một quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc theo
chiều sâu.
Trong điều kiện hiện nay khi thị trường vốn của nước ta chưa phát triển
thì hiện tại và trong thời gian tới tín dụng trung và dài hạn vẫn đóng vai trò
quyết định trong việc thực hiện quá trình CNH – HĐH đất nước. Thông qua
hoạt động tín dụng trung và dài hạn ngân hàng có thể cho vay đáp ứng nhu
cầu phát triển của ngành kinh tế này cũng như hạn chế đối với ngành kinh tế
khác. Ngoài ra tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng
tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất, đáp ứng nhu cầu trước mắt cùng như lâu
dài của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ
kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia luôn gắn liền với thị trường thế giới. Các hoạt động tín dụng trung và
dài hạn đã trở thành nhịp cầu nối liền quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với
nhau bằng kinh doanh cho vay quốc tế.
1.2.3 Các loại tín dụng trung và dài hạn
- Hoạt động tín dụng theo dự án đầu tư
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của
ngân hàng đơn thuần không chỉ là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề:
chi phí sản xuất, giá thành, quy trình công nghệ. Bởi vì việc quyết định cấp
một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay một khoảng thời
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
19
gian tùy theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và
xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Các hình thức cho vay theo dự án gồm:
+ Cho vay đồng tài trợ
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm TCTD cho một
dự án do một TCTD làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực hiện
nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và TCTD.
Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: bên
tài trợ và bên nhận tài trợ.
Bên đồng tài trợ tối thiểu phải có từ hai ngân hàng thành viên trở lên,
mỗi ngân hàng thành viên là một TCTD hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi
nhánh của một TCTD được ủy quyền. Các ngân hàng thành viên sẽ thống
nhất và chọn ra một TCTD làm đầu mối.
+ Tín dụng trực tiếp
Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. Ngân hàng tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với
từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ.
+ Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được xem là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn
của hợp đồng kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và
được trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung và dài hạn,
doanh nghiệp có thể gia tăng việc phát hành cổ phiếu nhưng cũng có thể vay
ngân hàng dưới hình thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận
tính trả cho cổ đông để tài trợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên.
Doanh nghiệp vay vốn cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển tín dụng
tuần hoàn thành tín dụng trung và dài hạn.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
20
Đại học Vinh
- Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một kiểu cho thuê tài sản để sử dụng. Tài sản cho
thuê gồm động sản và bất động sản.
Đối với người cho thuê: Đa dạng hóa việc sử dụng vốn, mở rộng đa dạng
khách hàng, tăng thêm sản phẩm ngân hàng, giảm mức độ rủi ro. Vì trong
thời gian cho thuê ngân hàng vẫn có quyền sở hữu hợp pháp đối với thiết bị
cho thuê nên ngân hàng có khả năng nhanh chóng lấy lại thiết bị nếu người
thuê mua không tuân thủ theo hợp đồng.
Đối với người đi thuê: Người đi thuê không phải bỏ ngay một số tiền để
mua sắm thiết bị nhưng vẫn có thiết bị sử dụng, có thể tiếp cận công nghệ tiên
tiến đồng thời hạn chế được sự lỗi thời nhanh chóng của thiết bị.
1.2.4 Nội dung nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Khi khách hàng có nhu cầu được cấp tín dụng trước hết ngân hàng tiếp
nhận hồ sơ sau đó tiến hành thẩm định dự án mà khách hàng có nhu cầu vay.
Việc thẩm định này là cơ sở để quyết định nên hay không nên cấp vốn cho
khách hàng. Sau khi quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp
đồng cho vay. Hợp đồng phải có nội dụng về: điều kiện vay, mục đích sử
dụng vốn vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, phương thức và kỳ
hạn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay, biện pháp xử lý tài sản bảo đảm và
những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
* Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả tiền gốc và lãi đúng hạn thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
* Điều kiện vay vốn
- Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
21
- Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp
luật.
- Phải có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và theo
hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam.
* Mục đích cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn nhằm đầu tư vào các dự án có thời gian tương
đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị công nghệ, xây
dựng, sữa chữa…
* Nguồn vốn để cho vay
- Vốn tự có và quỹ dự trữ: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn
vốn cho vay trung và dài hạn của các NHTM góp vốn hoặc tích lũy trong quá
trình kinh doanh. Các ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay
trung và dài hạn.
Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư dưới hình thức phát hành trái
phiếu dài hạn hoặc huy động định kỳ dài hạn để cho vay trung và dài hạn.
- Vốn huy động và đi vay trong nước, nước ngoài có kỳ hạn dưới 1 năm
do Thống đốc NHNN Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự
án đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế - tài chính ở trong và ngoài
nước.
* Đối tượng cho vay
Các công trình, hạng mục công trình hay dự án đầu tư có thể tính toán
hiệu quả kinh tế trực tiếp, nhanh chóng phát huy tác dụng, đảm bảo thu hồi
vốn nhanh. Cụ thể đối tượng cho vay là:
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
22
- Giá trị máy móc thiết bị
- Công nghệ chuyển giao
- Sáng chế, phát minh
- Chi phí nhân công và vật tư
- Chi phí mua bảo hiểm cho tài sản thuộc dự án đầu tư
- Chi phí khác
- Các công trình xây dựng cơ bản
- Công trình xây dựng cải tạo hay mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
- Công trình khôi phục, thay thế tài sản cố định
- Cải tiến kỹ thuật
Các đối tượng cho vay được ưu tiên theo thứ tự cơ sở mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội:
- Theo ngành kinh tế
- Theo yêu cầu mở rộng và phát triển thị trường
- Theo tính chất đầu tư
- Theo khả năng thu hút lực lượng lao động
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay tính từ khi bên vay nhận khoản vốn đầu tiên cho đến
khi trả hết nợ gốc và lãi.
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án,
khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng mà
ngân hàng xác định thời hạn cho vay cho khách hàng. Đối với các pháp nhân
Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam, với các
cá nhân nước ngoài thì thời hạn cho vay không quá thời hạn sinh sống hoạt
động tại Việt Nam.
Thời hạn cho vay gồm thời hạn ân hạn và thời hạn trả nợ. Trong đó:
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
23
Đại học Vinh
- Thời hạn ân hạn là thời hạn kể từ khi công trình, dự án đã hoàn thành
đưa vào sử dụng cho đến khi bên vay bắt đầu trả nợ cho ngân hàng.
- Thời hạn trả nợ là thời gian kể từ ngày bên vay bắt đầu trả nợ cho đến
ngày toàn bộ số nợ được trả hết cho ngân hàng.
* Lãi suất cho vay
Về cơ bản khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế, lãi
suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi
suất cho vay được xác định tùy vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính
sách của doanh nghiệp. Mức lãi suất cho vay do ngân hàng nơi cho vay và
khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHTM về lãi suất tại thời
điểm ký kết hợp đồng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất thay
đổi theo từng thời kỳ.
Trong cho vay trung và dài hạn phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất
thay đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và người vay khi lãi suất trên thị
trường biến động. Ngân hàng phải có trách nhiệm công bố khai thác các mức
lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
* Mức cho vay
NHTM nơi cho vay, căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, vốn tự
có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, dịch vụ, đời sống.
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị TSĐB tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN. Khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của
ngân hàng nơi cho vay để quyết định mức vốn vay nhưng không vượt quá
mức quy định của NHNN.
Hiện nay mức cho vay được quy định như sau:
- Đối với một khách hàng, tổng dư nợ không được vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
24
- Đối với một nhóm khách hàng có liên quan, tổng dư nợ cho vay không
được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng.
- Ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá giới hạn trên khi được NHNN
chấp thuận.
* Thủ tục xét duyệt cho vay
Bên cạnh những loại hồ sơ do ngân hàng lập, khi có nhu cầu vay vốn
khách hàng phải lập và gửi đến ngân hàng các giấy từ sau:
- Hồ sơ pháp lý khi thiết lập quan hệ vay vốn gồm:
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp
+ Điều lệ doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
+ Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (Doanh nghiệp tư nhân)
+ Hồ sơ dự án đối với cho vay trung và dài hạn
+ Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật
- Hồ sơ kinh tế
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ
+ Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ liền kề
+ Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ trước liền kề
- Hồ sơ vay vốn
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
+ Bản sao hợp đồng mua hàng hóa, phiếu nhập kho, các chứng từ thanh
toán
+ Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định
Đối với khách hàng đã vay vốn lần đầu, từ lần thứ hai chỉ cần bổ sung
các tài liệu có thay đổi
* Thẩm định dự án
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH
Khóa luận tốt nghiệp
Đại học Vinh
25
Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế kỹ thuật báo
cáo kinh tế của dự án khả thi.
Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Sau khi đã nhận hồ sơ và các tài liệu liên quan một cách đầy đủ, cán bộ
tín dụng phải tiến hành thẩm định theo các hoạt động sau:
- Phân tích sự cần thiết phải đầu tư
Để đạt được mục tiêu tốt nhất thì việc phân tích cần làm rõ được các nội
dung sau:
+ Dự án có vị trí ưu tiên như thế nào trong quy hoạch phát triển chung?
+ Dự án nếu được đầu tư thì sẽ có những đóng góp gì cho xã hội?
- Thẩm định về phương diện thị trường
+ Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án, tùy theo phạm vi
tiêu thụ sản phẩm ở trong nước hay xuất khẩu
+ Căn cứ vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm
+ Đối với các sản phẩm xã hội hoặc là các mặt hàng thay thế nhập khẩu
thì cần lưu ý đến tính pháp lý của hợp đồng kinh tế và lợi thế so sánh của
nguồn khai thác
- Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Dự án đầu tư đối với một NHTM khi đưa ra quyết định cho vay vốn đặc
biệt là cho vay trung và dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự
đảm bảo tối thiểu cho khoản vay. Nội dung chính cần thẩm định:
+ Vốn xây lắp: Thường được tính toán trên cơ sở khối lượng công tác
xây dựng và đơn giá xây lắp tổng hợp.
+ Vốn thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị để kiểm tra giá cả mua vào
và chi phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của Nhà nước.
SV: Nguyễn Bích Hoài
Lớp: 48B5 - TCNH