Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định luật chất khí vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 90 trang )

trờng đại học vinh
khoa vật lý

-------------------------

Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định
luật chất khí vật lý 10

Khoá luận tốt nghiệp

chuyên ngành: lý luận và ph ơng pháp dạy học vật


Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Phạm Thị Phú
Học viên thực hiện:
Lớp:

Lê Văn Vinh
47A - Vật lý


Vinh, 2010
Lời cảm ơn

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới cô giáo
PSG.TS Phạm Thị Phú, ngời đã tận tình hớng dẫn, động viên, giúp đỡ em từ lúc
nhận đề tài đến khi hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Vật lí, các thầy cô giáo,
gia đình và bạn bè đã quan tâm, góp ý và tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa
luận hoàn thành tốt đẹp.
Vì điều kiện thời gian cũng nh năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên


luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng
góp quý báu từ các thầy cô và các bạn.

Vinh 5/ 2010
Lê Văn Vinh

2


Mục lục
trang

mở đầu
1. Lí do chọn đề tài..
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tợng nghiên cứu..
4. Giả thuyết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phơng pháp nghiên cứu..
7. Kết quả nghiên cứu đạt đợc
nội dung
Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng thí nghiệm và xây dựng
video clip thí nghiệm dùng trong dạy học
1.1. Tổng quan về PTDH vật lí truyền thống ở trờng phổ thông...
1.1.1. Khái niệm...
1.1.2. Phân loại.
1.1.3. Chức năng phơng tiện dạy học vật lí...
1.2. Thí nghiệm giáo khoa vật lí..
1.2.1. Khái niệm..
1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm..

1.2.3. Chức năng của TNGK vật lí .
1.2.4. Phân loại
1.3. Phim giáo khoa PTDH hiện đại trong nhà trờng..
1.3.1. Tổng quan về phơng tiện dạy học vật lí hiện đại.
1.3.2. Phim giáo khoa trong dạy học vật lí..
1.4. Video clip thí nghiệm giáo khoa..
1.4.1. Khái niệm..
1.4.2. Chức năng.
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của video clip thí nghiệm giáo khoa
1.4.4. Yêu cầu đối với một video clip thí nghiệm giáo khoa...
1.4.5. Các phơng án sử dụng video clip thí nghiệm giáo khoa trong dạy
học
Kết luận chơng 1
Chơng 2. Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định luật
chất khí Vật lí 10
3

1
3
3
3
3
4
4

5
5
6
6
8

8
8
9
10
13
13
14
15
15
15
16
17
19
20


2.1. Đặc điểm chơng "Chất khí"-Vật lý 10
2.2. Bộ thí nghiệm PVT do hãng Leybol sản xuất..

22
24

2.2.1. Giới thiệu bộ thí nghiệm
2.2.2.Lắp dặt và vận hành bộ thí nghiệm PVT do hãng Leybol sản xuất
2.2.3. Xây dựng một số Videoclip từ bộ thí nghiệm PVT do hãng
Leybol sản xuất...
2.3. Bộ thí nghiệm PVT tự làm
2.3.1. Giới thiệu bộ thí nghiệm
2.3.2. Lắp dặt và vận hành bộ thí nghiệm PVT tự làm
2.3.3. Xây dựng một số Video clip thí nghiệm từ bộ thí nghiệm PVT tự

làm...
2.4. Thiết kế phơng án dạy học với 2 bộ thí nghiệm và các Video clip tơng ứng.
Tổng kết chơng 2..
Chơng 3. Đánh giá sản phẩm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

24
26

4

38
38
38
42
51
52
92


mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Sự xuất hiện của nền kinh tế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang đa
xã hội loài ngời tới một kỉ nguyên mới đòi hỏi một hệ thống giáo dục mới và phơng pháp giáo dục mới thích nghi với môi trờng xã hội thay đổi. Đổi mới toàn
diện giáo dục nhiệm vụ hiện nay, bao gồm đổi mới quan điểm, mục tiêu, nội
dung, phơng pháp, phơng tiện giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả giáo
dục, trong đó đổi mới phơng tiện dạy học là tiền đề vật chất để hiện thực hóa việc
đổi mới các yếu tố còn lại của quá trình giáo dục, dạy học. Đổi mới phơng pháp

dạy học là phải đổi mới mạnh mẽ phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp
dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010 ( ban hành kèm quyết định số
201/2001/QĐ TTG ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tớng chính phủ) ở
mục 5.2 ghi rõ: " Đổi mới và hiện đại hóa phơng pháp giáo dục. Chuyển từ việc
truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hớng dần ngời học chủ động
t duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho ngời học phơng thức, tự thu nhận
thông tin một cách có hhệ thống, có t duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực
nhận thức của mỗi cá nhân; tăng cờng tính chủ động tích cực của học sinh, sing
viên trong quá trình học tập".
Trong quá trình đổi mới phơng pháp dạy học, thì phơng tiện dạy học đóng
một vai trò hết sức quan trọng. Phơng tiện dạy học không chỉ đóng vai trò hỗ trợ
cho hoạt động dạy và học, mà là nguồn thông tin, nguồn tri thức. Sử dụng phơng
tiện dạy học không chỉ giúp học sinh nâng cao hiệu suất, hiệu quả học tập mà
còn hớng học sinh vào việc hình thành cho học sinh năng lực sử dụng các phơng
tiện thông tin để học tập suốt đời và hoạt động thực tiền. Tăng cờng sử dụng ph-

5


ơng tiện kĩ thuật hiện đại cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện có hiệu quả
nhiều phơng pháp dạy học chẳng hạn nh: Phơng pháp dạy học trực quan, thí
nghiệm, các phơng pháp làm việc độc lập của học sinh. Phơng tiện kĩ thuật dạy
học giúp học sinh dễ nhớ, dễ nhận biết các sự vật hiện tợng, Giúp học sinh dễ
dàng mhậm biết đợc các sự vật hiện tợng, giúp học sinh dễ dàng nhận biết đợc
các vấn đề giáo viên trình bày, định hớng tốt đợc nội dung bài học, dễ tiếp thu
thông tin do có thể rút ngắn đợc nội dung trình bày của giáo viên, lôi cuốn đợc
học sinh vào bài giảng, làm cho lớp học không buồn tẻ.

Thực trạng giáo dục nớc ta qua nghiên cứu cho thấy việc giảng dạy kiến
thức cho học sinh nói chung và kiến thức vật lí nói riêng tuy đã có sự đổi mới rõ
rệt, song tình trạng dạy học thông báo - tái hiện vẫn còn phổ biến. Học sinh phổ
thông có quá ít điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành thí nghiệm vật lí;
thực tế dạy học nh vậy đòi hỏi phải có những thay đổi có tính chiến lợc và toàn
cục về phơng pháp giảng dạy bộ môn ở trờng phổ thông. Tìm ra hớng giải quyết
vấn đề này không có gì hơn là phải đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh với sự góp phần quan trọng của thí
nghiệm vật lí.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy sử dụng TNVL nhằm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong nhà trờng là một biện pháp hữu
hiệu. Việc giảng dạy môn vật lí ở trờng phổ thông hiện nay cần phải đợc tiến
hành thông qua việc tăng cờng sử dụng thí nghiệm.
Chơng Chất khí Vật lí 10 là nội dung quan trọng của phần nhiệt, gồm 2
phần chính: Thuyết động học phân tử chất khí và các định luật thực nghiệm của
chất khí lí tởng. Dạy học các đinh luật chất khí có nhiều khả năng thực hiện 4
nhiệm vụ dạy học vật lí, đặc biệt là bồi dỡng phơng pháp thực nghiệm vật lí
phơng pháp đặc thù của Vật lí học. Điều đó yêu cầu phải khai thác tốt các thí
nghiệm dạy học nội dung này.

6


Tuy nhiên, qua thực tiễn cho thấy ở các trờng phổ thông, việc sử dụng thí
nghiệm vào dạy học chơng này còn nhiều khó khăn, chủ yếu là không có dụng cụ
thí nghiệm, nếu có thì chỉ dùng giảng dạy định luật Bôi lơ- Ma ri ốt, tình trạng
dạy học học thông báo vẫn phổ biến; chất lợng dạy học chơng này cha đạt đến
các mục tiêu dạy học theo quan điểm đổi mới.
Vì lí do đó tôi chọn đề tài :"Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các
định luật chất khí Vật lí 10".

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm dạy học các định luật chất khí Vật lí 10.
3. Đối tợng nghiên cứu
- PTDH vật lí ở trờng phổ thông
- Thí nghiệm vật lí với chức năng là PTDH vật lí ở trờng phổ thông
- Phim giáo khoa với chức năng là PTDH vật lí ở trờng phổ thông
- Nội dung, quá trình dạy học dùng bộ thí nghiệm và các video dạy học các định
luật chất khí.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng thí nghiệm một cách hợp lí dạy học các định luật chất khí Vật lí
10 thì sẽ nâng cao chất lợng lĩnh hội kiến thức, bồi dỡng phơng pháp thực
nghiệm Vật lí cho học sinh, góp phần nâng cao chất lợng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu PTDH vật lí ở trờng phổ thông
- Tìm hiểu chức năng thí nghiệm vật lí với chức năng là PTDH vật lí ở trờng phổ
thông.
- Tìm hiểu phim giáo khoa với chức năng là PTDH vật lí ở trờng phổ thông.
- Nghiên cứu nội dung chơng "chất khí" thuộc chơng trình vật lí 10.
- Lắp ráp và thực hiện các thí nghiệm từ bộ thí nghiệm chất khí của hãng Leybold
sản xuất.

7


- Xây dựng các video clip thí nghiệm bộ thí nghiệm chất khí của hãng Leybold
sản xuất.
- Lắp ráp và thực hiện các thí nghiệm từ bộ thí nghiệm chất khí tự làm.
- Xây dựng các video clip thí nghiệm bộ thí nghiệm chất khí tự làm.
6. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu những tài liệu về phơng pháp thực nghiệm, về

đổi mới phơng pháp dạy học, sách giáo khoa thí điểm.
- Nghiên cứu thực nghiệm: tiến hành các thí nghiệm từ bộ thí nghiệm do hãng
Leybold của Đức sản xuất và bộ thí nghiệm tự làm.
- Thực nghiệm s phạm.
7. Kết quả nghiên cứu đạt đợc:
7.1. Lắp ráp và thực hiện thành công 4 thí nghiệm về các định luật chất khí
7.2. Xây dựng mấy clip thí nghiệm với tổng thời gian 13 phút 36 giây gồm:
+ Clip giới thiệu thiết bị TN: 1 phút 48 giây.
+ Clip TN khảo sát định luật Bôi lơ - Ma ri ốt: 2 phút 59 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Gay-luy-xắc: 3 phút 53 giây
+ Clip TN khảo sát PTTT: 5 phút 06 giât
7.3. Chế tạo bộ TN PVT nhằm khắc phục nhiều hạn chế của bộ TN do hãng
Leybold sản xuất.
7.4. Xây dựng 4 clip TN về bộ PVT tự làm với tổng trờng đoạn 19 phút 25 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Bôi lơ - Ma ri ốt: 2 phút 21 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Sác lơ: 3 phút 40 giây
+ Clip TN khảo sát định luật Gay luy xắc: 6 phút 07 giây
+ Clip TN khảo sát phơng trình trạng thái: 7 phút 17 giây
7.5. Thiết kế một số bài học với các TN, video clip đã xây dựng gồm:
+ Bài 29: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôi lơ - Ma ri ốt
+ Bài 30: Quá trình đẳng tích. Định luật Sác lơ
+ Bài 31: Phơng trình trạng thái khí lí tởng
8


nội dung
Chơng 1. cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng thí nghiệm
và xây dựng video clip thí nghiệm giáo khoa dùng
trong dạy học
1.1. Tổng quan về phơng tiện dạy học vật lí truyền thống ở trờng phổ thông.

1.1.1. Khái niệm
Để đa ra khái niệm về phơng tiện dạy học vật lí chúng ta có thể bắt đầu từ
khái niệm chung về phơng tiện dạy học. Sau đây là một số định nghĩa và phơng
tiện dạy học trong một số tài liệu đã đợc công bố.
Định nghĩa 1.Phơng tiện dạy học (PTDH) là một vật thể hoặc một tập hợp các
vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nậng cao hiệu quả của quá
trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo
cần thiết [13].
Theo định nghĩa 1, PTDH chỉ bao gồm các phơng tiện vật chất.
Định nghĩa 2. PTDH là các phơng tiện vật chất do GV hoặc (và) HS sử
dụng dới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo điều kiện cần thiết để
đạt đợc mục tiêu dạy học [ 10, 190].
Qua các định nghĩa trên có thể rút ra khái niệm PTDH vật lí nh sau:
PTDH Vật lí là các đối tợng vật chất hoặc phi vật chất do GV hoặc (và) HS sử
dụng dới sự hớng dẫn hỗ trợ của giáo viên trong quá trình dạy học vật lí, tạo
những điều kiện cần thiết nhằm đạt đợc mục tiêu dạy học môn Vật lí.
1.1.2. Phân loại
PTDH Vật lí gồm các phơng tiện truyền thống và các phơng tiện hiện đại.
Các phơng tiện dạy học truyền thống là các phơng tiện đã, đang đợc sử
dụng trong hoạt động dạy học
Ta có thể sử dụng các phơng tiện dạy học truyền thống quen thuộc sau:
9


- Các vật thật trong đời sống và kĩ năng:
- Các thiết bị thí nghiệm dùng để tiến hành các thí nghiệm của GV và các thí
nghiệm của HS (gọi chung là thí nghiệm giáo khoa)
- Các mô hình vật chất.
- Bảng.
- Tranh ảnh và các bản vẽ sẵn.

- Các tài liệu in: Sách giáo khoa, sách bài tập, sách hớng dẫn thí nghiệm và các
tài liệu tham khảo khác.
Trong đó thiết bị thí nghiệm là phơng tiện dạy học vật lí truyền thống, giữ vị trí
đặc biệt quan trọng, đặc thù của môn học. Trong khuôn khổ đề tài, theo định hớng nghiên cứu, chúng tôi trình bày chi tiết hơn về loại phơng tiện này ở mục
1.1.4.
Các phơng tiện dạy học hiện đại là những phơng tiện kĩ thuật đợc sáng
chế, sản xuất vào những năm đầu của của thế kỉ XX đến nay và trong những năm
gần đây đợc đa vào sử dụng làm phơng tiện dạy học nh máy tính, các thiết bị
nghe-nhìn, băng hình
1.1.3. Chức năng phơng tiện dạy học vật lí.
Chỉ có thể thâu tóm đầy đủ các chức năng của phơng tiện dạy học vật lí,
khi xem xét việc sử dụng phơng tiện dạy học một cách đồng thời trên nhiều phơng diện khác nhau: Trên cơ sở các quan điểm của lí luận nhận thức, của lí luận
dạy học đại cơng và lí luận dạy học bộ môn. Nhng dù xét theo quan điểm nào,
chức năng chủ yếu của phơng tiện dạy học cũng là tạo điều kiện cho học sinh
nắm vững chính xác, sâu sắc các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình
thành nhân cách [14,193].
- Sử dụng tổ hợp phơng tiện dạy học để tạo động cơ học tập, kích thích hứng thú
nhận thức của học sinh, đặc biệt trong giai đoạn định hớng mục đích nghiên cứu.
- Sử dụng tổ hợp phơng tiện dạy học để hình thành kiến thức, kĩ năng mới. Các
phơng tiện dạy học: Thiết bị thí nghiệm, mô hình, tranh ảnh, SGK, phim học tập,
10


các phần mềm máy tính đợc sử dụng để cung cấp các cứ liệu thực nghiệm
nhằm khái quát hóa hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật
vật lí, mô phỏng các hiện tợng đời sống và kĩ thuật.
- Tổ hợp phơng tiện dạy học có thể đợc sử dụng một cách đa dạng trong quá trình
củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hóa) kiến thức, kĩ năng của HS. Các
vật thật trong đời sống, kĩ thuật có thể đợc sử dụng nh là xuất phát điểm của quá
trình nghiên cứu các khái niệm, định luật vật lí nhng cũng có thể đợc dùng nh là

sự vận dụng các kiến thức đã học ở khâu cũng cố.
- Tổ hợp phơng tiện dạy học đợc sử dụng để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà học
sinh đã thu đợc. Hiện nay, tiền năng này của các phơng tiện dạy học vẫn cha đợc
khai thác sử dụng đầy đủ trong dạy học vật lí ở trờng phổ thông. Việc kiểm tra
kiến thức của học sinh mới chỉ thông qua các bài tập định tính và định lợng.
- Trong dạy học vật lí, chức năng góp phần phát triển năng lực nhận thức của học
sinh của tổ hợp phơng tiện dạy học đợc thể hiện rõ nhất trong việc tổ chức cho
học sinh tiến hành các thí nghiệm với các thiết bị thí nghiệm thực hành. Trong
quá trình thí nghiệm, học sinh phải tiến hành một loạt các hoạt động trí tuệ - thực
tiễn: Lập phơng án, kế hoạch thí nghiệm, vẽ sơ đồ thí nghiệm, lập bảng giá trị đo,
bố trí và tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử lí kết quả thí nghiệm (bằng số,
bằng đồ thị), tính tóan sai số, xét nguyên nhân của sai số. Thông qua đó, các phơng tiện dạy học góp phần hình thành các phẩm chất của nhân cách học sinh. Có
thể sử dụng hình vẽ, mô hình. Hỗ trợ học sinh trong quá trình thí nghiệm.
- Ngoài hiệu quả về mặt lí trí, việc sử dụng phơng tiện dạy học còn đem lại hiệu
quả về mặt xúc cảm cho HS thông qua những đặc điểm thẩm mĩ bề ngoài và cách
thức gây tác động đến học sinh (tiếng động, màu sắc), do các hiện tợng, quá trình
vật lí diễn ra trái với dự đoán của học sinh hoặc học sinh không nhìn thấy hàng
ngày.
1.2. Thí nghiệm giáo khoa vật lí
1.2.1. Khái niệm
11


Theo từ điển tiếng Việt, thí nghiệm (TN) là gây ra một hiện tợng, một sự biến đổi
nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay
chứng minh [4].
Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con ngời vào các
đối tợng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân tích các điều kiện mà
trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động ta có thể thu đ ợc
tri thức mới [10, 286].

Thí nghiệm giáo khoa (TNGK) về vật lí là những thí nghiệm vật lí sử dụng trong
quá trình dạy học. Những thí nghiệm này đợc các nhà s phạm định hớng, tổ chức
nhằm tạo điều kiện tối đa cho HS thu nhận đợc tri thức mới hoặc kiểm tra tính
đúng đắn của tri thức đã học một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Đặc điểm của thí nghiệm
- Các điều kiện của thí nghiệm phải đợc lựa chọn và đợc thiết lập có chủ định sao
cho thông qua thí nghiệm có thể trả lời đợc câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra đợc giả
thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết. Mỗi thí nghiệm có 3 yếu tố cấu thành cần
đợc xác định rõ: Đối tợng cần nghiên cứu, phơng tiện gây tác động lên đối tợng
cần nghiên cứu và phơng tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác
động.
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi đợc để ta có thể nghiên cứu sự
phụ thuộc giữa hai đại lợng, trong khi các đại lợng khác đợc giữ không đổi.
- Các điều kiện của thí nghiệm phải dợc khống chế, kiểm soát đúng nh dự định
nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự
phân tích thờng xuyên của các đối tợng cần nghiên cứu, làm giảm tối đa ảnh hởng gây nhiễu.
- Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là tính có thể quan sát đợc các biến
đổi của đại lợng nào đó do sự biến đổi của các đại lợng khác. Điều này đạt đợc
nhờ các giác quan của con ngời và sự hỗ trợ của các phơng tiện quan sát, đo đạc.

12


- Có thể lặp lại đợc thí nghiệm. Có nghĩa là: Với các thiết bị thí nghiệm, các điều
kiện thí nghiệm nh nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm,
hiện tợng, quá trình vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống nh ở các lần thí
nghiệm trớc đó.
1.2.3. Chức năng của TNGK vật lí
* Các chức năng của TNGK theo quan điểm của lý luận nhận thức [1]
Theo quan điểm của lý luận nhận thức, trong dạy học vật lý ở trơng phổ

thông, TNGK có các chức năng sau:
- Là phơng tiện cung cấp thông tin (nguồn trực tiếp của tri thức).
- Là phơng tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu đợc
- Là phơng tiện để vận dụng những tri thức đã thu đợc vào thực tiễn.
- Là một bộ phận của các phơng pháp nhận thức Vật Lý.
* Các chức năng của thí nghiệm theo quan điểm của lý luận dạy học [1]
- Thí nghiệm có thể đợc sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học.
- Thí nghiệm là phơng tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của học sinh.
- Thí nghiệm là phơng tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học Vật Lý.
1.2.4. Phân loại TNGK
1.2.4.1.Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là TNGK đợc giáo viên tiến hành ở trên lớp, trong
các giờ học nghiên cứu kiến thức mới và có thể ở các giờ học củng cố kiến thức
của học sinh. Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học của thí nghiệm biểu diễn
trong các quá trình nhận thức của học sinh, thí nghiệm biểu diễn gồm:
* Thí nghiệm mở đầu
Là thí nghiệm nhằm giới thiệu cho học sinh biết qua về hiện tợng sắp
nghiên cứu, để tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu cầu hứng thú của học sinh, lôi
cuốn học sinh vào hoạt động nhận thức.

13


* Thí nghiệm nghiên cứu
Là thí nghiệm nhằm xây dựng nên hoặc kiểm chứng lại kiến thức mới, đợc
sử dụng trong giai đoan nghiên cứu kiến thức mới. Có 2 loại thí nghiệm nghiên
cứu : TN nghiên cứu khảo sát và TN nghiên cứu minh họa.
- TN nghiên cứu kkhảo sát là thí nghiệm nhằm cung cấp các cứ liệu thực
nghiệm để từ đó khái quát hóa quy nạp, kiểm tra đợc tính đúng đắn của giả

thuyết hoặc hệ quả logic đợc rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, giả quyết đợc vấn đề
xuất hiện trong đầu giờ học, từ đó xây dựng kiến thức mới.
- Thí nghiệm nghiên cứu minh họa là thí nghiệm nhằm kiểm chứng lại
kiến thức đã đợc xây dựng bằng con đờng lý thuyết, dựa trên những phép t duy
logic chặt chẽ (trong đó có suy luận toán học). Hoặc nhằm minh họa kiến thức
mà có thể do nhiều lý do giáo viên phảI thông báo học sinh phảI thừa nhận
* Thí nghiệm củng cố
Là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đã học trong tự
nhiên, đề cập các ứng dụng của kiến thức này trong sản xuất và đời sống, đòi hỏi
học sinh phải vận dụng kiến thức đã học để dự đoán hoặc giải thích các hiện tợng
hay cơ chế hoạt động của các thiết bị, dụng cụ kỹ thuật. Thông qua đó, giáo viên
cũng có thể kiểm tra đợc mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
1.2.4.2. Thí nghiệm thực tập
Thí nghiệm thực tập là thí nghiệm do học sinh tự tiến hành trên lớp (trong
phòng thí nghiệm), ngoài lớp, ngoài nhà trờng hoặc ở nhà với các mức độ tự lực
khác nhau. Có thể chia thí nghiệm thực tập ra làm 3 loại:
* Thí nghiệm trực diện
Cũng nh thí nghiệm biểu diễn, tùy theo mục đích sủ dụng, thí nghiệm trực
diện có thể là thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện tợng đợc tiến hành
dới dạng nghiên cứu khảo sát hay nghiên cứu minh họa và cũng có thể là thí
nghiệm củng cố.

14


Thí nghiệm trực diện có thể đợc tổ chức dới hình thức thí nghiệm đồng loạt
của các nhóm học sinh, nhng cũng có thể dới hình thức thí nghiệm cá thể, các
nhóm cùng tiến hành các thí nghiệm khác nhau nhằm giải quyết các bộ phận để
đi tới giải quyết nhiệm vụ tổng quát.
* Thí nghiệm thực hành

Thí nghiệm thực hành là thí nghiệm do học sinh thực hiện trên lớp (trong
phòng thi nghiệm) mà sự tự lực làm cao hơn so với thí nghiệm trực diện. Học
sinh dựa vào tài liệu hớng dẫn đã in sẵn mà tiến hành thí nghiệm, rồi viết báo cáo
thí nghiệm.
- Thí nghiệm thực hành Vật Lý có thể có nội dung định tính hay định lợng,
song chủ yếu là kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học và xác định
các đại lợng vật lí mà các nội dung này không có điều kiện thực hiện ở thí
nghiệm trực diện.
- Thí nghiệm thực hành có thể thực hiện dới một trong các hình thức sau:
- Thí nghiệm thực hành đồng loạt, Tất cả các nhóm học sinh tiến hành những thí
nghiệm giống nhau với những dụng cụ giống nhau theo cùng một mnục đích.
Thí nghiệm thực hành cá thể, với nhiều phơng án khác nhau, các nhóm học
sinh tiến hành thí nghiệm với những đề tài khác nhau với các dung cụ khác nhau
nhằm đạt đợc những mục đích khác nhau.
* Thí nghiệm vật lí ở nhà
Thí nghiệm vật lí ở nhà là một loại bài tập thực hành cho học sinh. Để hoàn thành
dạng bài tập này học sinh phải tiến hành quan sát, chế tạo lắp ráp, đo đạc, xử lí
kết quả, loại thí nghiệm này có đặc điểm là không có sự hớng dẫn trực tiếp của
giáo viên nên đòi hỏi cao tính tự lực, tự giác của học sinh trong học tập, thông
qua sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
+ Thí nghiệm vật lí ở nhà có tác dụng trên nhiều mặt đối với việc phát triển
nhân cách của học sinh.

15


+ Thí nghiệm vật lí ở nhà không những đào sâu, mở rộng các kiến thức đã
học mà trong nhiều trờng hợp, các kết qủ học sinh thu đợc sẽ là những cứ liệu
thực nghiệm cho việc nghiên cứu kiến thức mới ở những bài học sau ở trên lớp:
* Thí nghiệm t duy

Học sinh không phải làm thí nghiệm mà khai thác các thí nghiệm đã cho từ các
thí nghiệm đã đợc trình bày trong sách giáo khoa để rút ra những kết luận. Loại
này thờng dành cho những thí nghiệm quá phức tạp khó thực hiện hoặc thời gian
thực hiện quá một tiết học.
* Nếu căn cứ vào môi trờng trình diễn thí nghiệm ta có thể phân chia thành
2 loại, đó là thí nghiệm thực và thí nghiệm ảo.
TN thực là TN do GV hoặc HS tiến hành trên các đối tợng, thiết bị hoặc mô
hình thật. Còn TN ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phơng tiện, nhằm mục đích
mô phỏng các hiện tợng vật lí, hóa học, sinh họcxảy ra trong tự nhiên hay
trong phòng thí nghiệm [8].
Thí nghiệm ảo có đặc điểm là có tính năng tơng tác cao, giao diện thân thiện với
ngời sử dụng và có thể mô phỏng những qua trình, điều kiện tới hạn khó xẩy ra
trong tự nhiên hay khó thu đợc trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ảo giúp giảm
thiểu việc học chay, dậy chay thờng gặp do thiếu phơng tiện, điều kiện thí
nghiệm, tăng cờng tính trực quan phù hợp với tinh thần ngời học là trung tâm của
quá trình dạy học.
1.3. Phim giáo khoa - phơng tiện dạy học hiện đại trong nhà trờng
1.3.1. Tổng quan về phơng tiện dạy học vật lí hiện đại
Theo [9] trong những năm gần đây, các phơng tiện dạy học nghe-nhìn ngày càng
thâm nhập và đợc sử dụng trong dạy học vật lí, nh:
- Phim học tập: Phim đèn chiếu, phim chiếu bóng, phim học tập trên vô tuyến
truyền hình, phim video.

16


- Các phần mềm mô phỏng, các thí nghiệm ảo trên máy tính. Sử dụng máy tính
kết hợp nối với các thiết bị ngoại vi. Máy tính đóng vai trò thu thập, xử lí kết quả
thí nghiệm.
- Các phơng tiện dạy học nghe - nhìn là các phơng tiện dạy học đợc sử dụng

trong dạy học với sự hỗ trợ của các máy móc kĩ thuật (đèn chiếu, máy chiếu
phim, máy thu hình, máy sang và máy vi tính phát băng hình, máy thu và phát
băng hình, máy chiếu LCD đa năng, máy vi tính). Lợng thông tin chứa đựng
trong các phơng tiện dạy học này đợc khai thác thông qua bộ phận phân tích
quang học và (hoặc) âm thanh. Chúng tác động đến học sinh qua hình ảnh (ảnh
đứng yên hoặc chuyển động, sơ đồ, kí hiệu, chữ viết) và qua âm thanh (tiếng
nói, nhạc điệu, tiếng động).
- Sự phân loại và liệt kê trên cho thấy, các phơng tiện dạy học có thể sử dụng
trong dạy học vật lí là đa dạng và phong phú.
1.3.2. Phim giáo khoa trong dạy học vật lí
1.3.2.1. Khái niệm
Phim giáo khoa dùng trong dạy học vật lí là loại phim có nội dung phục vụ chơng
trình môn học, dùng trong quá trình dạy học với t cách là phơng tiện, giúp HS
quan sát, tiếp nhận và xử lí thông tin về những sự vật, hiện tợng vật lí, những sự
kiện vật lí, những thí nghiệm mà trong điều kiện bình thờng không có khả
năng tiếp cận.
1.3.2.2. Chức năng
- Phim giáo khoa mang đầy đủ chức năng chung của phơng tiện dạy học ở nhiều
mức độ khác nhau. Nhng không dừng lại ở đó chức năng nổi bật của phim giáo
khoa là sự hỗ trợ của kĩ thuật hiện đại nên kích thớc của đối tợng quan sát có thể
thay đổi tùy ý. Thời gian nhanh hay chậm, số lần lặp của các hoạt cảnh cũng dễ
dàng đợc điều chỉnh nhờ đó HS có thể quan sát đợc dễ dàng hơn so với thông thờng, đồng thời GV có thể điều khiển, định hớng sự chú ý của HS một cách tự
nhiên vào một hoạt cảnh nào đó.
17


- Tạo ra sự hứng thú, hng phấn của HS trong giờ học thông qua những tình huống
hoặc các hiện tợng thú vị bất ngờ khác với quan niệm thông thờng của HS.
- Giáo dục HS yêu thích môn vật lí, đam mê khoa học, trân trọng lịch sử phát
minh của nhân loài thông qua các đoạn phim về các nhà khoa học, về các khám

phá phát minh có ứng dụng thiết thực hoặc các đoạn phim về lịch sử khoa học.
1.3.2.3. Phân loại
Căn cứ vào thời lợng và nội dung chúng tôi tạm thời đề xuất cách phân loại nh
sau:
- Phim giáo khoa có nội dung hoàn chỉnh cho một đề tài, bài học, một định luật
hay khái niệm vật lí chiếm một khoảng thời gian dài (hơn tiết học ).
- Những đoạn phim ngắn (không quá 10 phút) đợc dùng trong các giai đoạn khác
nhau của bài học: Đặt vấn đề, khảo sát định tính hiện tợng, quá trình, khảo sát
định lợng, củng cố, vận dụngđợc gọi là video clip.
Có thể coi phim giáo khoa thành hai loại:
- Phim giáo khoa cảnh thực (không có tác động của ngời nghiên cứu ), mà chỉ tái
tạo lại thực tế.
- Phim giáo khoa thí nghiệm (có tác động của ngời nghiên cứu: làm thí nghiệm,
tái tạo lại thí nghiệm bằng phim).
1.4. Video clip thí nghiệm giáo khoa [8]
1.4.1. Khái niệm
Là những đoạn trích của phim thí nghiệm (thờng không quá 10 phút ) thể hiện
một khâu hoặc một số khâu của quá trình tiến hành thí nghiệm, đợc gia công s
phạm dùng cho hoạt động dạy học tạo điều kiện để đạt mục tiêu dạy học.
1.4.2. Chức năng
- Có chức năng của thí nghiệm giáo khoa thông thờng với các cấp độ khác nhau
phụ thuộc vào ngời sử dụng.
- Có chức năng đầy đủ nh phim giáo khoa nh tính linh hoạt trong tổ chức hoạt
động nhận thức, gây hứng thú cho HS, giáo dục nhân cách tốt cho HS
18


- Là những đoạn trích ngắn nên GV có thể lựa chọn sử dụng thích hợp trong tất
cả các khâu của quá trình dạy học (tạo động cơ, đề xuất ván đề, nghiên cứu vấn
đề, củng cố), ở trong lớp học hoặc ngoài lớp, giờ học chính khóa hoặc ngoại

khóa
- Làm thí nghiệm mẫu để HS quan sát trớc khi tiến hành thí nghiệm thực hành
đối với những thí nghiệm khó.
- Là nguồn cơ sở dữ liệu phong phú cho GV và HS trong hoạt động dạy và học.
Ngoài ra nhờ sự hỗ trợ của MVT ngời GV có thể tự biên tập lại các video clip
thành nguồn t liệu theo ý đồ s phạm của riêng mình.
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế của video clip thí nghiệm giáo khoa.
1.4.3.1. Ưu điểm
- Video clip làm cho quá trình dạy học trở nên hấp dẫn và hứng thu hơn, mang
những kiến thức nặng tính lí thuyết tiến đến gần thực tiễn hơn đối với học sinh.
- Giáo viên có thể điều chỉnh kích cỡ của video clip nh phóng to một quá trình
vật lí vi mô hoặc ngợc lại thu nhỏ quá trình vĩ môđể HS có thể dễ dàng quan
sát.
- Không phải thí nghiệm nào cũng có thể tiến hành trong một thời gian ngắn mà
hầu hết các thí nghiệm đều phải đợc chuẩn bị công phu vì vậy để phân phối thời
gian hợp lí cho một tiết học có thí nghiệm là một khó khăn không nhỏ đối với
GV và HS. Sử dụng video clip có u điểm khắc phục đợc khó khăn này.
- Tính trạng dạy chay do thiết bị thí nghiệm, thiết bị không đẩm bảo chất lợng do
khả năng làm thí nghiệm của GV cha cao cũng có thể đợc khắc phục nhờ sử dụng
video clip.
1.4.3.2. Hạn chế.
- Để xây dựng một video clip thí nghiệm đòi hỏi ngời GV phải bỏ ra nhiều thời
gian, công sức, tiền bạc đây là một thách thức không nhỏ đối với mỗi GV hiện
nay.

19


- Nếu chỉ sử dụng video clip thí nghiệm trong quá trình dạy học thì một số kĩ
năng của HS nh đo đạc, lắp ráp, hiệu chỉnh thiết bị sẽ không đợc phát triển.

- Niềm tin của HS vào kết quả của một thí nghiệm có thể giảm khi cho rằng kết
quả đó chỉ do nhà đạo diễn thiết kế.
- Khả năng đạo diễn, trình độ biên tập, kĩ thuật xử lí các hình ảnh để trở thành
một video clip thí nghiệm giáo khoa của GV đang còn hạn chế.
1.4.4. Yêu cầu đối một video clip thí nghiệm giáo khoa [8].
1.4.4.1. Yêu cầu về mặt khoa học vật lí.
Xây dựng một video clip TNGK trớc hết phải đảm bảo phản ánh trung thực quá
trình thực hiện thí nghiệm thực, không có sự can thiệp nào của chủ thể vào diễn
biến của hiện tợng vật lí trong thí nghiệm. Thí nghiệm phải thành công nghĩa là
tái tạo tự nhiên đúng với quy luật đã đợc xây dựng trong khoa học vật lí.
1.4.4.2. Yêu cầu về mặt khoa học s phạm.
Tính khoa học s phạm là một chỉ tiêu chính về chất lợng phơng tiện dạy học. Chỉ
tiêu này đặc trng cho liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung phơng
pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phơng tiện. Tính khoa học s phạm thể
hiện ở chỗ:
Video clip thí nghiệm phải bảo đảm cho HS tiếp thu đợc kiến thức, kĩ năng kĩ xảo
nghề nghiệp tơng ứng với yêu cầu của chơng trình học, giúp cho GV truyền đạt
một cách thuận lợi các kiến thức thức phức tạp, kĩ xảo tay nghề làm cho họ
phát triển khả năng nhận thức và t duy logic.
- Nội dung và cấu tạo của các clip phải bảo đảm các đặc trng của việc dạy lí
thuyết và thực hành cũng nh các nguyên lí s phạm cơ bản.
- phải phù hợp với nhiệm vụ s phạm và phơng pháp giảng dạy, thúc đẩy khả năng
tiếp thu năng động của học sinh.
- Phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong và hỗ trợ
trong việc tổ hợp các phơng tiện khác.

20


- Phải thúc đẩy việc sử dụng các phơng pháp dạy học hiện đại và các hình thái tổ

chức dạy học tiên tiến.
1.4.4.3. Yêu cầu về thẩm mĩ và tâm lí.
- Khi thực hiện một video clip thí nghiệm cần đảm bảo thẩm mĩ tạo ra sự tơng tác
mạnh về tâm lí đối với HS nhằm lôi cuốn đợc sự chú ý theo định hớng s phạm.
- Các clip thí nghiệm phải hài hòa về màu sắc, âm thanh.
- Nội dung clip phù hợp đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, càng gần gũi với đời sống
hàng ngày càng tốt.
1.4.4.4. Yêu cầu về kĩ thuật.
Để tạo ra một video clip thí nghiệm đòi hỏi ngời thiết kế phải chuẩn bị rất công
phu về mặt kĩ thuật từ khâu lựa chọn các thiết bị, góc quay, vị trí đặt cmera, lồng
tiếng và khâu biên tập trở thành một video clip hoàn chỉnh.
Các thiết bị lựa chọn sao cho nó có màu sắc phù hợp để khi lên hình đảm bảo đợc
độ rõ nét. Mặc dù video clip chỉ thực hiện đối với những thí nghiệm khó nhng
cũng cần phải tìm các thiết bị sao cho đơn giản nhất trong điều kiện có thể.
Góc quay và vị trí đặt camera phải làm sao cho HS thấy đợc toàn cảnh của thí
nghiệm đồng thời làm nổi bật đợc hiện tợng vật lí mà thí nghiệm muốn diễn tả.
Các hình ảnh phải có kích thớc khi thu nhỏ tối thiễu thì trong vòng khoảng 8m
HS vẫn có thể quan sát đợc.
Khi lồng tiếng phải ăn khớp giữa hình ảnh và âm thanh. Âm thanh, hiệu ứng
giữa các chuyển đoạn cần phải phù hợp theo từng hoạt cảnh để kích thích hứng
thú cho HS.
1.4.5. Các phơng án sử dụng video clip thí nghiệm trong giáo khoa dạy học.
1.4.5.1. Hỗ trợ thí nghiệm biểu diễn.
Sử dụng video clip TNGK làm thí nghiệm mở đầu để giới thiệu cho HS về hình tợng sắp nghiên cứu nhằm để tạo tình huống có vấn đề, gây hứng thu học tập cho
HS, lôi cuốn HS vào hoạt động nhận thức.

21


Sử dụng video clip thí nghiệm làm thí nghiệm nghiên cứu hiện tợng nhằm xây

dựng kiến thức mới hoặc kiểm chứng lại kiến thức mới đã dợc suy luận bằng con
đờng lý thuyết. Đợc sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới. Thí nghiệm nghiên cứu hiện tợng bao gồm:
- Sử dụngTNGK thí nghiệm làm thí nghiệm nghiên cứu khảo sát nhằm cung cấp
các cứ liêuj để từ đó quy nạp, kiểm tra rính đúng đắn của giả thuyết khoa học
hoặc hệ quả logic suy ra từ giả thuyết, giải quyết đợc vấn đề đặt ra đầu giờ học,
từ đó xây xựng kiến thức mới.
- Sử dụng video clip TNGK làm thí nghiệm nghiên cứu minh họa nhằm kiểm
cứng lại các kiến tức đã đợc xây dựng bằng con đờng ký thuyết, dựa trên những
suy luận logic chặt chẽ.
- Sử dụng video clip TNGK làm thí nghiệm củng cố nêu lên những biểu hiện của
kiến thức đã học trong tự nhiên, đề cập ác ứng dụng của các kiến thức này trong
đời sống, đòi hỏi phải vận dụng kiến thức đã học để tự đoán hoặc giải thích các
hiện tợng hay cơ chế hoạy động của các thiết bị hay dụng cụ lỷ thuật.
1.4..5.2. Hỗ trợ thí nghiệm thực tập
Tơng tự nh thí nghiệm biểu diễn, video clip TNGK có thể hỗ trợ thí nghiệm thực
tập do học sinh tự tiến hành trên lớp, hoặc ở nhà với các mức độ khác nhau.
HS có thể xem trớc cách bố trí, lắp ráp các thiết bị hoặc các bớc tiến hành thí
nghiệm hoặc sử gợi ý từ nội dung của video clip TNGK từ đó ó thể vận dụng để
tiến hành thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành. Ngợc lại GV củng có thể
tổ chức cho HS tiến hành các thí nghiệm thực tập theo phơng án của HS. Sau khi
đã hoàn tất GV cho Hs đối chiếu với video clip TNGK nhằm mục đích so sánh, lí
giải, phân tích kết quả TN thực tập. Đặc biệt hỗ trợ đối với TN ở nhà, khi không
có sự hớng dẫn hỗ trợ của GV thì video clip TNGK đợc coi là một phơng tiện hữu
hiệu trong vấn đề định hớng cũng nh giúp HS tự đánh giá kết quả của mình khi
tiến hành xong một thí nghiệm.

22


Kết luận chơng 1

Trong chơng 1 chúng ta đã đợc tiếp cận thí nghiệm và phim giáo khoa nh
là những phơng tiện dạy học. Ta có một số kết luận nh sau:
Phơng tiện dạy học là các đối tợng vật chất hoặc phi vật chất do GV (và)
học sinh sử dụng dới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo những điều
kiện cần thiết nhằm đạt đợc mục đích dạy học.
TNGK về vật lý là những thí nghiệm vật lý sử dụng trong quá trình dạy
học. Những thí nghiệm này đợc các nhà s phạm định hớng, tổ chức nhằm tạo
điều kiện tối đa cho HS thu nhận đợc tri thức mới hoặc kiểm tra tính đúng đắn
của tri thức đã học một cách hiệu quả nhất.
Phim giáo khoa dùng trong dạy học vật lý là loại phim có nội dung phục
vụ chơng trình môn học, dùng trong quá trình dạy học với t cách là phơng tiện,
giúp học sinh quan sát, tiếp nhận và xử lý thông tin về những sự vật, hiện tợng vật
lý, nhũng sự kiện vật lý, những thí nghiệm. Mà trong điều kiện bình thơng
không có khả năng hoặc khó tiếp cận.
Video clip thí nghiệm giáo khoa: là những đoạn trích về phim thí nghiệm,
thể hiện một khâu hoặc một số khâu của quá trình tiến hành thí nghiệm, đợc gia
công s phạm dùng cho hoạt động giảng dạy tạo điều kiện để đạt mục tiêu dạy
học. Ngoài việc mang đầy đủ chức năng của một thí nghiệm giáo khoa thông thờng thì phim thí nghiệm giáo khoa và video clip thí nghiệm giáo khoa còn có
nhũng chức năng u việt hơn các loại phơng tiện khác mang tính đặc thù riêng
trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức nh kích thớc của đối tợng quan sát
có thể thay đổi tùy ý, thời gian nhanh hay chậm, số lần lặp của các hoàn cảnh
cũng có thể đợc điều chỉnh, nhờ đó HS có thể quan sát đợc dễ dàng hơn so với
thông thờng, đồng thời giáo viên có thể điều khiển, định hớng sự chú ý và kích

23


thích sự hứng thú của HS một cách tự nhiên thông qua một hoàn cảnh hoặc một
tình huống dạy học nào đó.
Chúng ta cung thấy đợc những u nhợc điểm của việc sử dụng thí nghiệm

và các Video clip thí nghiệm vào quá trình dạy học. Qua việc tìm hiểu này chúng
ta thấy đợc vai trò của chúng qua quá trình dạy học và chúng ta cũng có thể khác
phục đơc phần nào các nhợc điểm, phát huy những u điểm của chúng.
ở chơng 2 chúng ta sẽ tiếp cận và tìm hiểu cách láp ráp vận hành, xây các video
clip dùng trong dạy học chơng chất khí. Đồng thời tôi cũng xin giới thiệu một số
phơng án dạy học sử dụng thí nghiệm, Video clip thí nghiệm, thí nghiệm kết hợp
với Video clip thí nghiệm.

24


Chơng 2. nghiên cứu sử dụng thí nghiệm và video clip
thí nghiệm dạy học các định luật chất khí 10
2.1. Đặc điểm chơng "Chất khí"-Vật lý 10
Chơng "chất khí" nằm ở v trí mở đầu cho phần nhiệt học của chơng trình vật
lí bậc THPT. Nó kế thừa và phát triển thêm những kiến thức nhiệt học đã đợc học
ở bậc THCS nhằm hoàn thiện hơn những kiến thức này về cả mặt định tính cũng
nh định lợng. Đồng thời nó cũng là tiền đề hết quan trọng khi học các phần liên
quan ở đại học. Chính vì thế có thể nói chơng này có vị trí quan trọng trong phần
nhiệt học nói riêng và vật lí nói chung cũng nh trong đời sống khoa học kỹ thuật.
Trong chơng này chúng ta sẽ tiếp cận với hai mảng kiến thức:
- Thuyết động học phân tử chất khí. Cấu tạo chất.
- Các định luật chất khí.
Ta có sơ đồ cấu trúc của chơng nh sau:

25


×