Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở quận gò vấp thành phố hồ ch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.23 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

§oµn ThÞ Kim Thoa

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 7 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

§oµn ThÞ Kim Thoa

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 7 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm
ơn tới:


Thầy cô trong Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, các thầy cô chuyên ngành
Quản lý giáo dục trường Đại học Vinh và trường Đại học Sài Gòn đã tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học
Phó giáo sư, tiến sĩ Hà Văn Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô lãnh đạo phòng giáo dục Gò
Vấp, TP. Hồ Chí Minh, các đồng chí Hiệu trưởng cùng tất cả thầy cô giáo,
CMHS và các em học sinh ở các trường THCS quận Gò Vấp đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự cảm thông, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, quý thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2012
Tác giả
Đoàn Thị Kim Thoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

4

5. Giả thuyết khoa học

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Những đóng góp mới của luận văn

5

8. Cấu trúc luận văn

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản.

9

1.2.1. Khái niệmvề đạo đức

9

1.2.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức

11

1.2.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 12
1.2.4. Quản lý giáo dục đạo đức.

14

1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý giáo dục.

15


1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức.

16

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức.

16

1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức.

17

1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức.

18

1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức.

18

1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức

21

1.3.6. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh THCS

21

1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS.


22


1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS.

22

1.4.2. Nội dung quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS

23

1.4.3. Phương pháp quản lý công tác GDĐĐ học sinh THCS

27

1.4.4. Các yếu tố chi phối công tác quản lý GDĐĐ học sinh THCS 29
Kết luận chương 1

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GDĐĐ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GDĐĐ CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

33

2.1. Khái quát về đặc điểm của quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

33


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội.

33

2.1.2. Đặc điểm giáo dục của quận Gò vấp

34

2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS
Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh.
2.2.1. Thực trạng đạo đức học sinh THCS.

36
36

2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho HS ở các trường
THCS quận Gò Vấp.

46

2.2.3. Thực trạng về mức độ phối hợp trong công tác GDĐĐ cho
học sinh
2.3. Thực trạng về công tác quản lý GDĐĐ Cho HS.

52
54

2.3.1. Công tác kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra – đánh giá.

54


2.3.2. Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ.

59

2.4. Đánh giá chung về thực trạng.

60

2.4.1. Những ưu điểm và hạn chế.

60

2.4.2. Nguyên nhân những hạn chế.

61

Kết luận chương 2

63

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP
TP. HỒ CHÍ MINH.

64


3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.


3.2.

64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống

64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi

65

Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ Cho HS ở các trường THCS
quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.

66

3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội
ngũ CB-GV-NV, HS, CMHS và chính quyền địa phương

65


3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện kế hoạch hóa quản lý công tác GDĐĐ
cho HS của hiệu trưởng

71

3.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức, Chỉ đạo quản lý thường xuyên công tác
giáo dục đạo đức cho HS

74

3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt

81

3.2.5. Giải pháp 5: Thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào do
Nhà nước và ngành Giáo dục phát động
3.2.6. Giải pháp 6: Thực hiện tốt việc rèn luyện kỹ năng sống cho HS

85
91

3.2.7. Giải pháp 7: Đẩy mạnh xã hội hóa GD trong công tác quản lý
giáo dục đạo đức cho HS

95

3.2.8. Giải pháp 8: Tăng cường cơ sở vật chất và tài chính phục vụ
cho công tác quản lý GDĐĐ cho HS

102


3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp.

104

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

106

Kết luận chương 3

108

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

109

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

112

PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDĐĐ

:

Giáo dục đạo đức


HS

:

Học sinh

CB–GV–NV :

cán bộ - giáoo viên – nhân viên

CMHS

:

cha mẹ học sinh

GV

:

giáo viên

GVBM

:

giáo viên bộ môn

GVCN


:

giáo viên chủ nhiệm

TN

:

thanh niên

TNTP

:

thiếu niên tiền phong

QLGD

:

quản lý giáo dục

GD

:

Giáo dục

GD – Đ T


:

Giáo dục – đào tạo

GDNGLL

:

giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDCD

:

giáo dục công dân

CBQL

:

cán bộ quản lý

CNH – HĐH :

công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

:


cơ sở vật chất

BGH

:

ban giám hiệu

TP

:

thành phố

PGS. TS

:

phó giáo sư – tiến sĩ

CNXH

:

chủ nghĩa xã hội

CNTT

:


công nghệ thông tin

THCS

:

trung học cơ sở

TH

:

tiểu học

MN

:

mầm non

DLTT

:

dân lập tư thục


8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
GDĐĐ có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong giáo dục nhà trường, GDĐĐ với
với tư tưởng chính trị có vai trò định hướng cho các nội dung giáo dục khác.
Nhà trường thông qua công tác GDĐĐ có thể nâng cao hiệu quả giáo dục, thúc
đẩy hoàn thành các nhiệm vụ giáo dục khác. Trong xu thế hội nhập của thế giới
hiện đại, GDĐĐ trong nhà trường giữ vai trò rất quan trọng trong định hướng
cuộc sống và lựa chọn giá trị của thế hệ trẻ.
Đại hội XI của Đảngcũng xác định mục tiêu chiến lược năm 2011 – 2020
về phát triển nguồn nhân lực đã đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục đạo đức
trong nhà trường "Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát
triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý Giáo dục – Đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất
nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện
cho mọi công dân được học tập suốt đời".
Đất nước ta đang chuyển mình trong bối cảnh toàn cầu hóa, có thể nói
rằng, quá trình hội nhập, toàn cầu hóa sẽ đem lại những yếu tố mới cho việc
làm sâu sắc thêm, phong phú thêm những giá trị truyền thống, đồng thời cũng
gây ra những xáo trộn, những thay đổi trong lối sống, trong những quan niệm
về các chuẩn mực đạo đức xã hội; làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần
quan tâm như bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa. Quá trình hội nhập quốc tế


9


đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, gieo rắc lối sống tự
do tư sản, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Một bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu
cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu
niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi
cuốn vào những việc xấu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thực hiện CNH
-HĐH, hội nhập quốc tế mà vẫn giữ được nét đẹp riêng, những giá trị đạo đức
truyền thống của dân tộc. Đây quả là vấn đề bức xúc đang đặt ra cho toàn xã
hội Việt Nam hiện nay.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những
năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu
nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu
cầu giáo dục toàn diện”.
Về phía nhà trường, môi trường giáo dục ít nhiều đã bị cơn lốc của kinh tế
thị trường làm cho vẩn đục. Xu hướng thương mại hóa giáo dục, căn bệnh thành
tích trong học hành và thi cử, việc chạy trường, chạy lớp, … đã làm nhiều người
thầy đánh mất cả lòng tự trọng và sự tin yêu của xã hội dành cho … Hình ảnh về
nhân cách cao đẹp của một số người thầy trong mắt các em học sinh đã bị biến
dạng. Niềm tin, sự kính trọng của các em dành cho thầy giáo đã bị giảm sút.
Mặt khác, những tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập học đường và có chiều
hướng gia tăng. Sự du nhập của văn hóa phẩm đồi trụy, phim ảnh, các trang web
“đen”, game online... làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý và các quan điểm của HS


10


về tình bạn, tình yêu, cách sống, thẩm mỹ...trong khi các em chưa được trang bị
và thiếu kiến thức về những vấn đề này.
Trong những năm gần đây, tình hình giáo dục quận Gò Vấp đã đổi mới
mạnh mẽ quan điểm dạy học từ “dạy số đông” sang “dạy cá thể” nhằm hiện đại
hóa nhà trường từ nhận thức đến hành động. Chất lượng giáo dục có những tiến
bộ rõ rệt và bước đầu có tác động thuyết phục, ảnh hưởng tốt trong nhà trường
và ngoài xã hội. Tuy nhiên, một vấn đề mà các cấp chính quyền, CMHS, thầy cô
giáo, các tầng lớp khác trong xã hội quan tâm, lo ngại nhiều, đó là vấn đề suy
thoái đạo đức của một bộ phận học sinh. Mặc dù, các trường THCS của quận Gò
Vấp đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích nhất định về giáo dục
toàn diện cho HS nhưng do ảnh hưởng của xu hướng hội nhập cùng với những
tiêu cực nảy sinh từ nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến tâm lý, đời
sống của mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hậu quả là ngày càng có nhiều học
sinh có những hành vi lệch chuẩn đạo đức. Vì thế việc GDĐĐ cho HS ngày
càng gặp nhiều khó khăn, biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS còn nhiều
bất cập. Cho đến nay chưa có một tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm
để rút ra kết luận khoa học về việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ
cho HS trên địa bàn quận.
Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trường Trung học cơ sở Quận Gò
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp về công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
các trường THCS Quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
các trường THCS quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh..



11

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THCS Quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài dựa trên những văn bản và tài liệu có
liên quan đến công tác quản lý và giáo dục đạo đức học sinh.
4.1.2. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục đạo đức và các giải pháp quản lý
công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS Gò Vấp.
4.1.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công giáo dục đạo đức học sinh THCS
Quận Gò Vấp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: 5 trường THCS ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và áp dụng được một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học
và có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng công tác giáo dục đạo đức học
sinh ở các trường Trung học cơ sở Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu lý luận về giáo dục, giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản
lý giáo dục đạo đức.
Nghiên cứu các luận án, đề tài, các văn bản pháp lí, các tài liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các giải pháp.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Hồ sơ quản lý, hồ sơ giáo viên, chủ
nhiệm, Đoàn thanh niên, Đội TNTP, Nghị quyết của Chi bộ. Phân tích, tổng
hợp, phân loại, hệ thống hóa thông tin.



12

- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh, cha mẹ học sinh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của nhà trường: Họp Hội
đồng giáo dục, các buổi sinh hoạt ngoài giờ, sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt
Đội…
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, Tổng phụ trách Đội, Bí thư
Đoàn và quản lý địa phương về việc quản lý và phối hợp trong các hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục nói chung và giáo dục
đạo đức học sinh nói riêng.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ: phương pháp thống kê toán học.
7. Những đóng góp mới của luận văn:
7.1.

Đóng góp về mặt lí luận:

Góp phần hệ thống và cụ thể hoá một số vấn đề lí luận về quản lý giáo dục,
quản lý giáo dục đạo đức học sinh THCS.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh Trung học cơ
sở của Quận Gò Vấp và đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường THCS ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh..
8. Cấu trúc luận văn:Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay
ở các trường Trung học cơ sở Quận Gò Vấp – Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường Trung học cơ sở ở Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.


13

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
-

Ở phương Tây cổ đại, Socrate, nhà triết học cổ đại Hy Lạp đầu tiên đề

cập đến con người, ông quan niệm “Hãy tìm hiểu chính mình”, đó là chuẩn mực
về đạo đức. Nền tảng đạo đức của ông là Đạo đức học duy lý, nó có ba đặc tính
cơ bản: Tri thức, kết hợp lí luận với thực tiễn, hạnh phúc là làm điều thiện.
Xuất phát từ đạo đức học duy lý, ông cho rằng: “Hiểu biết là cơ sở của
điều thiện, ngu dốt là cội nguồn của cái ác và chỉ có cái thiện phổ biến mới là
cơ sở của đạo đức, mới là cơ sở của đức hạnh. Ai tuân theo cái thiện phổ biến
thì người đó mới có đạo đức. Và muốn theo cái thiện phổ biến thì phải hiểu
được nó, muốn hiểu được nó phải thông qua các cuộc tranh luận, tọa đàm,
luận chiến tìm ra chân lý theo cách thức mà về sau được gọi là “phương pháp
Socrates”. Trở nên thấp kém hơn bản thân mình không phải là cái gì khác hơn
ngoài sự ngu dốt, trở nên cao cả hơn bản thân mình không phải cái gì khác
ngoài sự thông thái”.
-

Aristote, một triết gia xuất sắc, bậc thầy của thời cổ đại đã có những tư


tưởng rất tiến bộ về giáo dục: Ông mở đầu Chính Trị Luận của mình bằng lập
luận rằng "Nhà nước, hay cộng đồng chính trị là cái tốt cao nhất" và lý do để
nhà nước hiện hữu là để giúp cho công dân sống một đời sống "tốt". Do đó, việc
giáo dục công dân trở thành những người dân đạo đức là điều tối quan trọng.
Khi một nước có được những người dân vừa học thức lại vừa đức hạnh, dĩ nhiên
đất nước đó phải trở nên tốt hơn.
-

Ở phương Đông, ngay từ thế kỷ thứ V - VI Tr.CN, Khổng Tử đã cho

rằng giáo dục - đào tạo có thể hướng con người tới chỗ hoàn thiện. Ông đã


14

xem giáo dục là nền tảng của đời sống đạo đức, kinh tế, chính trị, xã hội. Khổng
Tử cho rằng nhân cách con người được hình thành không chỉ thuần túy bởi điều
kiện môi trường sống mà còn do điều kiện giáo dục quyết định, với mỗi người
các đức tính như nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, dũng cần phải được học tập, rèn luyện
thì mới phát triển đúng hướng và mới có thể vận dụng vào trong cuộc sống. Ông
thấy được giáo dục không chỉ có vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân
cách của mỗi cá nhân mà còn quyết định đến vận mệnh và tương lai của cả một
dân tộc, vì vậy ông đã chủ trương đề cao giáo dục đào tạo con người.
- J.A.Cômenxki (1592 - 1670), nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và của thế
giới. Nhiều vấn đề do ông xây dựng có giá trị mở đường để giáo dục tiến tới sự
hoàn thiện. Một trong những vấn đề ông đặc biệt quan tâm là đức dục.
Cômenxky chú trọng môi trường bên trong với môi trường để GDĐĐ cho HS.
- Thế kỷ XX, một số nhà GD nổi tiếng của Liên Xô cũng nghiên cứu vế
GDĐĐ cho HS mà điển hình là Antôn Sêmiônnôvic Makarenkô vừa là nhà văn
vừa là nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc. Sau nhiều năm hoạt động trong thực tế, ông

đã đúc kết nhiều kinh nghiệm qua các tác phẩm: Bài ca sư phạm, Những ngọn
cờ trên tháp, cuốn sách của những người làm cha mẹ. Ông đã kiên trì đường lối
GD lao động qua “trại cải tạo trẻ em phạm pháp”. Nghiên cứu của ông đã đặt
nền móng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh, một tấm gương sáng ngời về đạo đức cách
mạng, là kết tinh những phẩm chất tốt đẹp của truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam. Người luôn cho rằng đạo đức là cái gốc của con người, người từng
nói “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”, “Có
tài mà không có đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung


15

giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,
“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm” và người chỉ rõ “Con người cần có bốn đức: cần
- kiệm - liêm - chính, nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu về
vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.
Trong những năm 60, 70 nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục đạo
đức của nhiều tác giả trong nước đã được công bố từ góc độ tâm lý học, giáo
dục học.
- Nguyễn Đức Minh nghiên cứu và trình bày cơ sở tâm lý - giáo dục học của
giáo dục đạo đức.
- Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức thông
qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và
nhân văn, rèn luyện phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế

giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các
hành vi đạo đức cho học sinh.
- Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc trưng tâm lý học để khảo sát hành vi và
hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc của nhân cách, thực hiện giáo dục
đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách, xem đó như mục tiêu quan trọng
nhất của việc thực hiện chất lượng giáo dục.
- Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo
dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với giáo dục
đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý tưởng nghề
nghiệp cho thế hệ trẻ.
Có những tác giả tuy không đi sâu vào giáo dục đạo đức, nhưng khi bàn về
giáo dục đã đề cập tới giáo dục đạo đức như GS. Hồ Ngọc Đại, khi đề xuất
"công nghệ giáo dục", tìm kiếm những giải pháp hiện đại hóa "nền giáo dục


16

giành cho trăm phần trăm dân cư" đã công bố một số công trình có liên quan tới
giáo dục đạo đức.
Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục nhận thức khoa học
với giáo dục đạo đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và đưa ra dự
báo mô hình nhân cách thanh niên năm 2000.
Trong những năm đổi mới, đồng chí Phạm Văn Đồng đã viết nhiều tác phẩm
nghiên cứu về Hồ Chí Minh và về giáo dục, thể hiện tâm huyết đối với GDĐĐ
cho thế hệ trẻ mà ông xem là chức năng quan trọng của nhà trường. Ông đã viết:
Nhà trường, từ mẫu giáo đến đại học là nơi rèn luyện, nơi đào tạo con người trở
thành những người được trang bị tốt về phẩm chất, đạo đức, nghề nghiệp, phong
cách và cống hiến, trở thành những người chiến sĩ của một sự nghiệp vĩ đại xây
dựng Tổ quốc ta, dân tộc Việt Nam ta, sự nghiệp nước ta theo định hướng
XHCN và tiến lên cao hơn nữa, tiến đến cái đích mà C. Mác đã chỉ rõ: "Thay

cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp của nó, sẽ xuất
hiện một liên hợp, trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự
phát triển tự do của tất cả mọi người".
Các tư tưởng chỉ đạo, chủ trương và nhiệm vụ phát triển giáo dục trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đã được xác định trong các văn kiện của Đảng về mục
tiêu giáo dục: Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng,
đạo đức, có tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá
nhân, làm chủ tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong
công nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm về đạo đức: Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức.
- Theo Từ điển Triết học “ Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã
hội, phản ánh sự tồn tại về mặt tinh thần của cá nhân, một trong những đòn bẩy
tinh tinh thần cho quá trình phát triển xã hội”. Về nghĩa hẹp, đạo đức là sản


17

phẩm của quá trình lịch sử, xã hội thể hiện qua nhận thức và quyền tự do của
con người. [27]
- Theo từ điển tiếng Việt, đạo đức có hai nghĩa:
Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc được xã hội thừa nhận, quy
định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội (nghĩa tổng
quát). Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng theo những tiêu
chuẩn đạo đức mà có (nghĩa hẹp). [24. 28]
- PGS. TS. Trần Hậu Kiểm quan niệm: ”Đạo đức là tổng hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
vì lợi ích của xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa cá nhân với tập thể, hay toàn xã hội” [17]
- Phạm khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là

tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người
và tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân
và xã hội” [8]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Long cho rằng: “Đạo đức là một trong những hình
thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối
quan hệ của con người, thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội” [19]
Các tác giả trên, tuy có khác nhau về mặt lý luận khái niệm đạo đức nhưng
vẫn thống nhất nhau về một số vấn đề cơ bản: Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, phản ánh tồn tại xã hội; đạo đức là phương thức điều chỉnh hành vi con
người, giúp con người ngày càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy xã hội ngày càng
phát triển.
-

Qua các lý luận trên, chúng ta có thể hiểu: Đạo đức là một hình thái ý

thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong mối quan hệ


18

giữa con người với con người. Đạo đức, về bản chất là những qui tắc, những
chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống,
được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là văn hóa của cuộc sống,
thể hiện trong cuộc sống, là một biểu hiện của trình độ dân trí và trình độ phát
triển của xã hội. Đạo đức là qui tắc sống, tuy không ghi thành văn bản nhưng có
vị trí to lớn trong đời sống nhân loại.
1.2.2. Khái niệm Giáo dục đạo đức.
GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng khắp về không

gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó, nhà trường giữ vai trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trường THCS là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể,
nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ phận khác như giáo dục
trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, lao động, hướng nghiệp…
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức
của nhân cách HS dưới những tác động có mục đích được tổ chức có kế hoạch,
có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa
tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó giúp HS có những hành vi
ứng xử đúng mực trong những mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá
nhân với cộng đồng - xã hội, với môi trường…
Bản chất của GDĐĐ là chuổi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục
và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn mực, quy
tắc, nguyên tắc đạo đức từ bên ngoài vào bên trong thành cái riêng của mình mà
mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn
mực xã hội. GDĐĐ không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niện, những tri
thức đạo đức mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua
tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của HS. [15]
Như vậy GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho học


19

sinhnhững tri thức – ý thức đạo đức, niềm tin, tình cảm đạo đứcvà quan trọng
nhất là hình thành ở các em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn
mực xã hội.
1.2.3. Khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường:
1.2.3.1.

Khái niệm quản lý:


Quản lý xuất hiện và được áp dụng từ rất sớm trong cuộc sống cộng đồng, khi
con người làm việc theo nhóm để thực hiện những mục tiêu nhất định. Cho đến
nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng từ quản lý có gốc Hán, lột tả được bản chất
của vấn đề, đó chính là hoạt động chăm sóc, giữ gìn, sửa sang và sắp xếp để cho
cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển [1].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức với hiệu quả cao
nhất ” [18]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế… bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [11]
Tuy các định nghĩa có khác nhau nhưng tựu trung các tác giả đều xoay
quanh các yếu tố của nội hàm quản lý: ai quản lý (chủ thể quản lý), quản lý ai
hoặc quản lý cái gì (khách thể), quản lý bằng cách nào (phương thức, công cụ),
nhằm để làm gì (mục tiêu).
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng và phát huy hiệu


20

quả các tiềm năng, các cơ hội của đối tượng để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
1.2.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục:

Khái niệm về “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau và được
chia ra nhiều cấp độ
Tác giả Trần Kiểm chia QLGD thành 2 cấp độ: quản lý vĩ mô và quản lý vi
mô. QLGD cấp vĩ mô là quản lý nền giáo dục hay hệ thống giáo dục; QLGD cấp
vi mô là quản lý nhà trường.
Ở tầm vi mô có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của hiệu trưởng
đến tập thể giáo viên, học sinh, những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của
nhà trường giúp quá trình giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến.[18]
Từ khái niệm, ta có thể thấy rõ 4 yếu tố của quản lý giáo dục, đó là: chủ thể
quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố
này tạo thành sơ đồ sau:
Chủ thể
quản lý

Đối
tượng
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách
thể quản


Các yếu tố trên có quan hệ tương tác, gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể
quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực

hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý của
giáo dục. Nó là một hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường….Nó có
thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống quản lý giáo dục. Vấn đề đặt


21

ra là chủ thể quản lý làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể quản lý
đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
1.2.3.3. Khái niệm quản lý nhà trường.
Trong giáo trình đạo đức học định nghĩa: “Quản lý trường học là hoạt động
của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”
Theo Phạm minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục. Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mô, là một chuỗi tác động (có mục đích, tự giác, có hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học
sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho
quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến đề ra. [13]
Như vậy quản lý nhà trường bao gồm quản lý nhiều hoạt động:
Quản lý đội ngũ CB – GV – NV và HS; quản lý nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học; quản lý hoạt động GDĐĐ; quản lý các hoạt động xã hội,
đoàn thể; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường; quản lý tài
chính, hành chính trường học; quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà trường là từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục và sự

nghiệp CNH và HĐH của đất nước.
1.2.4. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức:
Quản lý GDĐĐ là một quá trình chỉ đạo, điều hành công tác GDĐĐ của chủ
thể giáo dục tác động đến đối tượng giáo dục để hình thành những phẩm chất


22

đạo đức của học sinh, đảm bảo quá trình GDĐĐ đúng hướng, phù hợp với chuẩn
mực, quy tắc đạo đức được xã hội thừa nhận.
Quản lý GDĐĐ là quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện GDĐĐ, đảm bảo cho quá trình GDĐĐ được tiến hành một cách
khoa học, đồng bộ, phù hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, góp phần
hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
Quản lý GDĐĐ cho HS còn là quá trình huy động các lực lượng giáo dục,
các điều kiện, các phương tiện giáo dục; phối hợp với các môi trường giáo dục,
giúp học sinh có tri thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hình thành hành vi đạo
đức phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Quản lý GDĐĐ học sinh là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống của Hiệu trưởng đến tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp
vào các hoạt động giáo dục của nhà trường giúp quá trình giáo dục vận động tối
ưu tới các mục tiêu dự kiến.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý giáo dục:
1.2.5.1. Giải pháp:
Theo Tự điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì “Giải pháp là phương
pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó” [24]
Theo Tự điển Tiếng Việt mới của Gia Tiến, Việt Anh, Công Thành thì định
nghĩa một cách ngắn gọn là: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề gì”. [28]
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách giải quyết một vấn đề, một

công việc nào đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.5.2. Giải pháp QLGD:
Giải pháp QLGD là loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết một vấn
đề nào đó trong công tác QLGD để chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.


23

Như vậy, giải pháp quản lý GDĐĐ cũng là giải pháp QLGD nhưng nó
hướng vào một đối tượng, hoạt động cụ thể, đó chính là công tác GDĐĐ cho HS
trong nhà trường. Hoạt động này cần phải thực hiện nghiêm túc từ khâu lập kế
hoạch, triển khai thực hiện, giám sát thự hiện cho đến công đoạn kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức:
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
• Kiến thức:
- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù
hợp với lứa tuổi.
- Biết được một số nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công
dân trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt
Nam về trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của
công dân.
- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời
sống hàng ngày.
• Kỹ năng:
- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
- Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hóa.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.

• Thái độ:
- Yêu quê hương đất nước Viện Nam; tự hào và có ý thức giữ gìn, phát huy
các truyền thống tốt đẹp của dân tộc;tôn trọng đất nước, con người và các nền
văn hóa khác.
- Yêu thương, tôn trọng những người chung quanh.


24

- Tự trọng, tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày. Có ý thức thực
hiện quyền và nghĩa vụ công dân, đồng thời tôn trọng các quyền của người khác.
- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Có ý thức
định hướng nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được một số phẩm chất
cần thiết của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung thực, có trách nhiệm, có
ý thức kỷ luật và tác phong nghề nghiệp, biết hợp tác trong công việc.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với khả
năng.
- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
- Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp
Có thể khái quát mục tiêu GDĐĐ như sau: Chuyển hóa những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học
sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực
hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
- Hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, nắm được những quy luật
cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của người công
dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị kiên định, rõ ràng.
- Giúp học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập, làm việc và
tuân thủ theo Hiến pháp và Pháp luật.

- Bồi dưỡng cho HS năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực
đạo đức do xã hội quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức
truyền thống của dân tộc.


25

- Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen đạo đức,
có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội; có ý thức đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu. [23]
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS bao gồm những chuẩn mực sau:
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: Giáo
dục lý tưởng XHCN, yêu quê hương đất nước; có ý thức tự cường, tự hào về dân
tộc, tin tưởng vào Đảng và nhà nước
- Nhóm chuẩn mực hướng vào sự hoàn thiện bản thân như: tự trọng, tự
tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, biết kiềm chế, biết hướng
thiện, biết nhận lỗi…
- Nhóm chuẩn mực thể hiện mối quan hệ với công việc: trách nhiệm cao,
có lương tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trường sống (môi trường
tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội): xây dựng hạnh phúc gia đình; giữ gìn, bảo
vệ tài nguyên; xây dựng xã hội dân chủ, bình đẳng… Mặt khác có ý thức chống
lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường sống; bảo vệ hòa bình;
bảo vệ và phát huy truyền thống, di sản văn hóa dân tộc và nân loại.
Ngày nay, trong nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS có thêm một số
chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự, sống có mục
đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè và với người khác….
1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức.

Phương pháp GDĐĐ là cách thức hoạt động chung giữa giáo viên với tập
thể học sinh và từng học sinh nhằm giúp học sinh lĩnh hội được nền văn hóa đạo
đức của dân tộc và của loài người.
Các phương pháp GDĐĐ ở THCS rất phong phú, đa dạng và kết hợp giữa
phương pháp truyền thống với hiện đại như:


×