BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC VINH
LÊ TRỌNG CHÂU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC VINH
LÊ TRỌNG CHÂU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ðÌNH HUÂN
NGHỆ AN - 2013
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn
thành Luận văn, tôi luôn nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ, hướng dẫn quý báu của các thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp, với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn tới:
Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý Giáo
dục, Phòng đào tạo Sau Đại học, Khoa Giáo dục và
các thầy, cô giáo của trường Đại học Vinh; Lãnh đạo,
chuyên viên Sở GD-ĐT tỉnh Hà Tónh; Thường trực
Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Lộc Hà;
Phòng GD-ĐT, Chi cục Thống kê và các trường học
trên đòa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tónh; gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS. Nguyễn Đình Huân - Người thầy, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù
không tránh
được sự góp
thầy cô cùng
đã có nhiều cố gắng nhưng Luận văn sẽ
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận
ý, chỉ dẫn thêm của Hội đồng khoa học,
bạn đọc.
Vinh,tháng 9 năm 2013
Tác giả:
Lê Trọng Châu
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
2. Mục ñích nghiên cứu
3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. ðóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn ñề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tin học, công nghệ thông tin
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
1.2.3. Quản lí, quản lí giáo dục
1.2.4. Quản lí nhà trường
1.2.5. Hiệu quả, hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.6. Giải pháp và giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
công tác quản lí nhà trường
1.3. Một số vấn ñề về nâng cao hiệu quả quản lý việc ứng dụng CNTT trong các
trường tiểu học
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong các trường tiểu học
1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong công tác quản lý ở các trường tiểu học
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến việc nâng cao hiệu quả quản lí việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các trường học
1.4. Chủ trương của ðảng, chính sách của Nhà nước ta về ứng dụng CNTT trong
quản lý
1.4.1. Chủ trương của ðảng và chính sách của Nhà nước ta về ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý
1.4.2. Chủ trương của ngành giáo dục về ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục
Tổng kết chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng về giáo dục
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.1.1. Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực
2.1.2. ðặc trưng kinh tế - xã hội
1
3
4
5
6
6
8
8
8
8
9
9
10
11
11
12
14
15
15
20
23
27
29
31
32
31
34
36
36
38
40
42
43
43
43
44
2
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế, xã hội ảnh hưởng ñến sự phát triển
giáo dục nói chung, phát triển giáo dục tiểu học nói riêng
2.2. Thực trạng của công tác quản lí việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các
trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1. Việc triển khai tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính
sách của ðảng, Nhà nước và những ñiều kiện ñể phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục ở huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.2.2. Thực trạng nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường tiểu
học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.2.3. Thực trạng trang thiết bị công nghệ thông tin ở các trường tiểu học huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.2.4. Thực trạng về trình ñộ tin học của ñội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên
2.2.5. Thực trạng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường ở
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
2.3. Thực trạng sử dụng các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược
2.3.2. Những hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng
Tổng kết chương 2
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
CNTT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Nguyên tắc ñề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc ñảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc ñảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc ñảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc ñảm bảo tính khả thi
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở
các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Giải pháp 1: Quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lí, giáo viên, công nhân viên về vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lí nhà trường
3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ, kĩ năng
công nghệ thông tin cho ñội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường ứng dụng các phần mềm chuyên dụng vào các nội
dung quản lí và dạy học
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng mô hình thí ñiểm
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Tổng kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
47
48
48
55
58
61
65
69
69
70
70
71
72
72
72
72
72
72
72
72
76
80
84
88
94
95
95
100
101
104
106
108
3
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBQL
Cð
CHN-HðH
CNTT
CNTT&TT
CSVC
ðH
GD-ðT
GDP
GDTX
GV
HS
KHCN
KHKT
NV
PCGD
QLGD
SC
SL
STT
TB
TC
TH
THCS
THPT
ThS
TTBDH
TL
UBND
XHH
XHHGD
Cán bộ quản lý
Cao ñẳng
Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và Truyền thông
Cơ sở vật chất
ðại học
Giáo dục - ðào tạo
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Học sinh
Khoa học – Công nghệ
Khoa học - Kỹ thuật
Nhân viên
Phổ cập giáo dục
Quản lý giáo dục
Sơ cấp
Số lượng
Số thứ tự
Trung bình
Trung cấp
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thạc sĩ
Trang thiết bị dạy học
Tỉ lệ
Uỷ ban nhân dân
Xã hội hoá
Xã hội hoá giáo dục
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng chung về ñầu tư và ứng dụng CNTT trong các 51
trường MN, TH, THCS huyện Lộc Hà
Bảng 2.2: Thống kê tình hình ñội ngũ trường lớp, học sinh và CBGV, NV 56
các trường tiểu học theo chuyên môn ñào tạo
Bảng 2.3: Thống kê tình hình ñội ngũ CBGV, NV các trường tiểu học 56
theo trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ
Bảng 2.4: Nhận thức về sự cần thiết của CNTT trong công tác quản lí
57
Bảng 2.5: Nhận thức về mục ñích ứng dụng CNTT trong công tác quản lí 57
và hoạt ñộng dạy học
Bảng 2.6: Thống kê số lượng thiết bị CNTT của các trường tiểu học
59
Bảng 2.7: Thống kê số lượng máy tính của các trường tiểu học phân theo 56
mục ñích sử dụng
Bảng 2.8: Thống kê số lượng máy tính của các trường tiểu học kết nối 60
mạng LAN
Bảng 2.9: Thống kê số lượng phương tiện dùng ñể ứng dụng CNTT của 60
CBGV, nhân viên các trường tiểu học
Bảng 2.10: Thống kê trình ñộ tin học và khả năng sử dụng CNTT của giáo 62
viên tiểu học (tính cả giáo viên TPT ðội)
Bảng 2.11: Khả năng ứng dụng CNTT của ñội ngũ quản lí
63
Bảng 2.12: Khả năng ứng dụng CNTT của ñội ngũ giáo viên
64
Bảng 2.13: Khả năng ứng dụng CNTT của ñội ngũ nhân viên hành chính
65
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng mức ñộ khai thác ứng dụng CNTT 66
của ñội ngũ cán bộ quản lí
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát thực trạng mức ñộ khai thác ứng dụng CNTT 67
của ñội ngũ giáo viên
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát thực trạng mức ñộ khai thác ứng dụng CNTT 68
của ñội ngũ công nhân viên
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các giải pháp ñể nâng cao 69
hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lí ở các trường
tiểu học huyện Lộc Hà
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính khoa học của các giải pháp
97
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
98
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính thực tiễn của các giải pháp
98
Bảng 3.4: Mối tương quan giữa tính khoa học, tính khả thi và tính thực 99
tiễn của các giải pháp
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Sơ ñồ 1.1: Bản chất của quản lí
25
Hình 2.1: Biểu ñồ về khả năng ứng dụng CNTT của ñội ngũ CBQL
63
Hình 2.2: Biểu ñồ về khả năng ứng dụng CNTT của ñội ngũ giáo viên
64
Hình 2.3: Biểu ñồ về khả năng ứng dụng CNTT của ñội ngũ nhân viên
65
Hình 2.4: Biểu ñồ về thực trạng mức ñộ ứng dụng CNTT của ñội ngũ CBQL
66
Hình 2.5: Biểu ñồ về thực trạng mức ñộ ứng dụng CNTT của ñội ngũ GV
67
Hình 2.6: Biểu ñồ về thực trạng mức ñộ ứng dụng CNTT của ñội ngũ NV
68
Hình 3.1: Biểu ñồ về mối tương quan giữa tính khoa học, tính khả thi và tính
thực tiễn của các giải pháp
99
6
MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) ñược ứng dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội và trong giáo dục. Về tầm quan trọng của CNTT,
Hiến chương Okinawa về xã hội thông tin toàn cầu ñã khẳng ñịnh: "CNTT và
truyền thông là một trong các ñộng lực chính tạo nên bộ mặt thế kỷ XI. Nó tác
ñộng sâu sắc ñến cách thức chúng ta ñang sống, học tập và làm việc; ñến cách
thức Nhà nước giao tiếp với dân chúng. CNTT nhanh chóng trở thành một bộ
phận sống còn, quyết ñịnh sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Nó cũng tạo ra
những thách thức kinh tế, xã hội trước các cá nhân, doanh nghiệp, cộng ñồng ở
mọi nơi trên trái ñất nhằm ñạt hiệu quả và tính sáng tạo cao hơn. Tất cả chúng
ta cần nắm bắt cơ hội này".
Nhận thức ñược tầm quan trọng của CNTT trong công cuộc CNH - HðH
ñất nước, Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá VII
trình ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ VIII ñã nhấn mạnh: “Ứng dụng CNTT
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng
suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia, liên kết với
một số mạng thông tin quốc tế”[2]. Quan ñiểm này ñược nhắc lại trong văn
kiện ðại hội lần thứ IX của ðảng: “Phát triển mạng lưới thông tin hiện ñại và
ñẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực của ñời sống xã hội, ñặc
biệt là trong hệ thống lãnh ñạo, quản lí và các dịch vụ tài chính, thương mại,
giáo dục, y tế, tư vấn...”[8]. Với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tri thức, Báo
cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khoá X tại ðại hội ðại
biểu toàn quốc lần thứ XI của ðảng khẳng ñịnh: “Phát triển kinh tế tri thức trên
cơ sở phát triển giáo dục, ñào tạo, khoa học, công nghệ; xây dựng ñồng bộ cơ
sở hạ tầng khoa học, công nghệ, trước hết là CNTT, truyền thông, công nghệ tự
ñộng, nâng cao năng lực nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao”[9].
7
ðặc biệt, trong giai ñoạn ñổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay, việc ứng
dụng CNTT cùng với các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác vào công tác quản
lý, hoạt ñộng dạy học trong các nhà trường ñã và ñang trở thành xu hướng tất
yếu, là khâu ñột phá quan trọng, quyết ñịnh thành công của sự nghiệp ñổi mới
và là một trong những yếu tố cơ bản bảo ñảm nâng cao chất lượng GD-ðT. Mặt
khác, ngành giáo dục và ñào tạo cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện ñể giúp chúng
ta tiến tới một “xã hội học tập”. Bởi vậy, việc ñẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
trường học là cơ sở ñể tạo bước ñột phá trong công tác quản lý và tạo tiền ñề
phát triển CNTT ñáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển xã hội
nói chung và thực hiện lộ trình tin học hóa nhà trường nói riêng.
Trong thời gian qua, chính quyền các cấp quan tâm ñầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng CNTT, bước ñầu ñã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
giảng dạy và học tập trong các nhà trường. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT
trong quản lý và dạy học ở các trường học vẫn còn nhiều bất cập như: nhận
thức của cán bộ, giáo viên chưa theo kịp với sự phát triển của CNTT và xã hội;
cơ sở hạ tầng CNTT còn nghèo nàn, tin học hoá trong các nhà trường còn
chiếm tỷ trọng thấp; phần mềm dạy học chưa ñược sử dụng thường xuyên;
chưa có một hệ thống thông tin quản lý toàn ngành; cơ chế chính sách quản lý
giáo dục lạc hậu, trình ñộ tin học của cán bộ còn yếu, chưa có tiêu chí chuẩn về
kỹ năng CNTT cho cán bộ giáo dục, ñầu tư còn bất hợp lý,…
Mặc dù, khá thuận lợi trong việc tiếp cận với CNTT, nhưng ngành giáo
dục lại ñi chậm hơn xu thế phát triển của xã hội về vấn ñề này. Trong những
năm qua, phòng GD&ðT Lộc Hà ñã có nhiều cố gắng trong việc tin học hoá
công tác quản lý nhà nước, cũng như quản lý hệ thống các trường phổ thông
trên ñịa bàn huyện. Tuy nhiên, hoạt ñộng phát triển và ứng dụng CNTT còn
hạn chế.
Xuất phát từ sự mâu thuẫn giữa yêu cầu cấp thiết của việc tin học hóa
nhà trường trong xu thế thời ñại với trình ñộ, kỹ năng ứng dụng tin học, với khả
năng ñáp ứng các nội dung ứng dụng CNTT ở các trường học trong giai ñoạn
8
hiện nay; giữa ưu thế, tiềm năng, hiệu quả của CNTT ñem lại cho các hoạt
ñộng ở các trường học với thực tiễn khai thác và sử dụng tiềm năng ñó; việc
ứng dụng CNTT vào hoạt ñộng quản lí và dạy học của các trường tiểu học trên
ñịa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh còn có nhiều hạn chế, chưa phát triển
tương xứng với vai trò và tiềm năng của nó.
ðến thời ñiểm hiện nay, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học
nào ñề cập ñến việc tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào dạy
học, quản lý ở các trường học trên ñịa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn ñề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường
tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình ứng dụng CNTT trong các trường học.
3.2. ðối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường tiểu
học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu ñưa ra ñược một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì quản lí việc ứng dụng CNTT ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh sẽ ñược nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc ứng dụng CNTT trong quản lí ở các
trường tiểu học.
9
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT ở các trường tiểu học
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. ðề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lí luận liên quan tới
vấn ñề nghiên cứu ñể làm rõ cơ sở lí luận, các khái niệm và xây dựng cơ sở lí
luận của ñề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận có các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau ñây:
6.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
6.1.2. Phương pháp khái quát hóa các nhận ñịnh ñộc lập.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn ñể xây
dựng cơ sở thực tiễn của ñề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau ñây:
6.2.1. Phương pháp quan sát;
6.2.2. Phương pháp ñiều tra;
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt ñộng;
6.2.4. Lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này ñược sử dụng ñể xử lý các số liệu thu ñược.
7. ðóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Làm rõ xu thế tất yếu và ñặc trưng của quản lý nhà trường, hoạt ñộng
ứng dụng CNTT, ưu thế của CNTT ñối với các hoạt ñộng trong các trường học.
Hệ thống hóa các vấn ñề lí luận về ứng dụng CNTT trong quản lí ở các trường
tiểu học nói riêng và quản lí nhà trường nói chung.
10
7.2. Về mặt thực tiễn
ðánh giá một cách ñầy ñủ khách quan thực trạng ứng dụng CNTT, ñề
xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng
CNTT ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần: mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong các trường tiểu học
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở các
trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
11
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn ñề nghiên cứu
Chúng ta ñã và ñang sống trong thời ñại của hai cuộc cách mạng: cách
mạng khoa học công nghệ (KHCN) và cách mạng xã hội. Hai cuộc cách mạng
này ñang phát triển như vũ bão với nhịp ñộ nhanh chưa từng thấy trong lịch sử
loài người, thúc ñẩy nhiều lĩnh vực có thêm bước tiến mạnh mẽ và ñang mở ra
nhiều triển vọng lớn khi loài người bước vào thế kỷ XXI.
Những thành tựu mới của KHCN nửa cuối thế kỷ XX ñang làm thay ñổi
hình thức và nội dung các hoạt ñộng kinh tế, văn hoá và xã hội của loài người.
Một số quốc gia phát triển ñã bắt ñầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang
văn minh thông tin. Các quốc gia ñang phát triển tích cực áp dụng những tiến
bộ mới của KH - CN, ñặc biệt là CNTT&TT ñể phát triển và hội nhập.
CNTT&TT là một trong các ñộng lực quan trọng của sự phát triển, cùng với
một số ngành công nghệ cao khác ñang làm biến ñổi sâu sắc ñời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội của thế giới hiện ñại.
CNTT là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng KHCN hiện nay, ñã góp
phần quan trọng vào việc phát triển các ngành khoa học khác. Trong nền kinh
tế tri thức hiện nay, CNTT ñã giúp loài người mở rộng không gian học tập, kết
nối và rút ngắn khoảng cách giữa các nền văn hóa, tri thức, xã hội, KHKT,...
Trong GD - ðT, CNTT ñược sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật,
xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lượng giáo dục tăng lên cả về mặt lý
thuyết và thực hành. Vì thế, ñây là chủ ñề lớn ñược tổ chức Văn hóa Giáo dục
thế giới UNESCO chính thức ban hành chương trình hành ñộng trước ngưỡng
cửa của thế kỷ XXI và dự ñoán “sẽ có sự thay ñổi nền giáo dục một cách căn bản
vào ñầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT”. Như vậy, CNTT ñã ảnh hưởng
sâu sắc tới GD-ðT, ñặc biệt là trong ñổi mới phương pháp dạy học và QLGD;
ñang tạo ra những thay ñổi của một cuộc cách mạng giáo dục vì nhờ có cuộc
cách mạng này mà giáo dục ñã có thể thực hiện ñược các tiêu chí mới: Học mọi
12
nơi (any where); Học mọi lúc (any time); Học suốt ñời (life long); Dạy cho mọi
người (any one) và mọi trình ñộ tiếp thu khác nhau.
Mặt khác, CNTT có thể thay ñổi vai trò của người dạy, người học; ñổi
mới cách dạy và cách học, cách quản lí. ðiều này ñã ñược chứng minh rất rõ
ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam.
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Trên thế giới, các nước phát triển ñã sớm chú trọng tới việc ứng dụng
CNTT vào trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh,…;
những nước này ñã có các chương trình quốc gia về CNTT nhằm ứng dụng nó
vào mọi mặt của ñời sống xã hội trong ñó có GD-ðT. Họ xem việc phát triển
CNTT là vấn ñề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, là chìa khóa
ñể xây dựng và phát triển CNH - HðH ñất nước, tăng trưởng nền kinh tế ñể
xây dựng, phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực
và trên toàn thế giới. Những thành tựu phát triển kinh tế ñạt ñược hiện nay có
phần ñóng góp hết sức to lớn từ các chương trình quốc gia này.
Với quan ñiểm như trên, các nước ñã ñề ra những chính sách, kế hoạch
ñể quản lí việc ứng dụng CNTT hết sức cụ thể:
- Nhật Bản: ðề ra “Kế hoạch về một xã hội thông tin - mục tiêu quốc gia
tới năm 2000” ñã ñược công bố từ năm 1972.
- Singapo: Năm 1981, ñã thông qua một ñạo luật về tin học quốc gia, quy
ñịnh ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành chính
và hoạt ñộng của chính phủ; hai là, phối hợp GD-ðT tin học; ba là, phát triển
và thúc ñẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo.
Ngày 28/4/1997, bộ Giáo dục Singapore ñã khởi ñộng kế hoạch tổng thể
về CNTT trong giáo dục (Master Plan for IT in Education). ðây ñược xem là
một bản kế hoạch chi tiết nhằm tích hợp CNTT vào hệ thống giáo dục nằm ñáp
ứng những thách thức của thế kỉ XXI. Mục tiêu chính là sử dụng CNTT như
một công cụ hỗ trợ ñắc lực trong việc trang bị cho học sinh những kĩ năng học
tập, kĩ năng tư duy sáng tạo và khả năng giao tiếp. Với chương trình này, mọi
13
trẻ em của Singapore sẽ ñược ñảm bảo cơ hội tiếp cận với môi trường học
ñường mang ñậm màu sắc CNTT. Và họ ñã thành lập Ủy ban máy tính quốc
gia (NCB) ñể quản lí và chỉ ñạo công tác ñó. Sau 5 năm thực hiện (1997 2002), giáo dục Singapore ñã thành công trong việc khai thác CNTT nhằm
trang bị cho học sinh những kỹ năng học tập, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng
giao tiếp. Kết quả: Hơn 70% học sinh ñược khảo sát ở các cấp học cho rằng
việc sử dụng CNTT làm tăng kiến thức cho các em và hơn 80% học sinh ñồng
ý rằng sử dụng CNTT làm cho bài học trở nên thú vị hơn. Với những thành
công ñạt ñược như trên, tháng 7/2002, bộ Giáo dục Singapore ñã công bố Kế
hoạch tổng thể CNTT2 nhằm kế thừa và phát huy những thành công của Kế
hoạch 1 và tiếp tục ñưa ra những ñịnh hướng chung cho các trường trong việc
tận dụng những cơ hội CNTT ñem lại ñể phục vụ giảng dạy và học tập.
- Tại Mỹ và các nước châu Âu, những nghiên cứu về quản lí ứng dụng
CNTT trong giáo dục không còn là vấn ñề mới mẻ, chính vì thế ứng dụng
CNTT trong quản lí và dạy học ñã ñược sự ủng hộ từ các chính sách trợ giúp
của chính phủ ngay từ cuối những thập niên 90.
- Hàn Quốc: xác ñịnh rõ mục tiêu chiến lược của chính sách ñẩy mạnh
tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm
2000. ðể thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc
ñẩy CNTT” do bộ Thông tin và Truyền thông quản lí. Tương ứng, có hai cơ
quan chỉ ñạo và ñiều phối: Ban thúc ñẩy tin học hóa và Ban ñặc biệt về Chính
phủ ñiện tử thuộc Ban ñổi mới Chính phủ của Tổng thống.
- Vương quốc Anh: ðã chú trọng ñầu tư cơ sở hạ tầng ñể ứng dụng
CNTT trong giáo dục: Cấp trung học trung bình ñược ñầu tư 198 máy tính PC
và 53 máy tính xách tay/trường; máy chiếu có ở mọi phòng học; các trường phổ
thông kể cả tiểu học ñều có phòng ña phương tiện (multimedia); tỉ lệ các trường
nối mạng internet ở tiểu học là 96%, trung học là 99,8%. CNTT ñược ứng dụng
trong tất cả các môn học chứ không phải là một môn riêng biệt; không dạy học
sinh phổ thông lập trình phần mềm - ñây là công việc của các chuyên gia hoặc
các trường trung học chuyên nghiệp.
14
Khi nghiên cứu vấn ñề thúc ñẩy phát triển ứng dụng CNTT trong
GD&ðT, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và chính sách trường ðại
học Oregon Autralia ñã ñưa ra các luận ñiểm:
- Lĩnh vực ICT (information communication technology) ñang thay ñổi
nhanh chóng ñến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của ña số các nhà lãnh
ñạo khiến họ ngần ngại.
- Những tư tưởng chủ ñạo cơ bản về việc sử dụng ICT trong giáo dục tuy
ñã thay ñổi nhưng thay ñổi rất chậm.
Trong luận ñiểm của mình, Giáo sư David Mousund, bộ phận quản lí và
chính sách trường ðại học Oregon Autralia ñã chỉ ra vấn ñề là cần phải thay
ñổi tư tưởng của nhà quản lí. Ông ñã chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tư tưởng
của nhà quản lí.
Khi ñến với hội thảo tại ðHQG Thành phố Hồ Chí Minh với chủ ñề
“Các giải pháp công nghệ và quản lí ứng dụng CNTT trong giáo dục” (Hãng
Microsoft tài trợ) các tác giả:
- Giáo sư Vương Thanh Sơn, UBC (Viện ñại học British Columbia),
Canada - “Tác ñộng của CNTT trong GD-ðT”.
- Tiến sỹ Patrick Tantribeau, Futuru Com International Holdings, Ltd.
Van couver, Canada “Những thay ñổi quản lí trong thời ñại thông tin”.
Các nhà khoa học này ñã mang ñến hội thảo các ñề tài với cùng quan
niệm chung là thúc ñẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các tác giả ñã ñề cập
một cách sâu rộng tác ñộng của CNTT, tầm quan trọng của CNTT, cách sử
dụng website trong GD-ðT, ñặc biệt là ñòi hỏi phải thay ñổi quản lí trong thời
ñại thông tin.
Chính nhờ những bước ñầu tư và quản lí ñúng ñắn về phát triển CNTT
mà những quốc gia nói trên ñã ñạt ñược những thành tựu phát triển kinh tế, xã
hội và giáo dục trong nhiều thập kỉ qua.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong một báo cáo gần ñây về sự phát triển của ứng dụng CNTT và
truyền thông trong hệ thống giáo dục của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương,
15
UNESCO ñã xếp Việt Nam vào nhóm thứ 3 cùng với các nước như Lào,
Campuchia,… là nhóm nước mới bắt ñầu và hiện chưa ñủ nguồn nhân lực ñể
thực hiện chính sách quốc gia về CNTT và truyền thông trong giáo dục và lồng
ghép ứng dụng CNTT vào GD-ðT. Tuy nhiên, ñã có các dự án thí ñiểm về
CNTT và truyền thông trong GD-ðT.
Ở nước ta cũng ñã có một số công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT
trong quản lí GD-ðT ở các nhà trường. Hệ thống thông tin quản lí (MIS) ñã
ñược áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Năm 2002, hệ thống quản lí
nhân sự giáo dục (PMIS) và quản lí hồ sơ trường học (EMIS) ñược ñưa vào ứng
dụng trong quản lí giáo dục, nhưng vẫn trong giai ñoạn thử nghiệm và hiện nay
vẫn chưa hoàn thiện.
Trong thời gian qua, ñã có một số tài liệu, công trình nghiên cứu, luận
văn thạc sĩ khoa học, bài viết trên tạp chí ñề cập ñến vấn ñề ứng dụng
CNTT&TT trong giáo dục. Tuy nhiên, ñến nay chưa có công trình nào nghiên
cứu và ñề xuất các giải pháp quản lí nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các
trường học trên ñịa bàn huyện Lộc Hà. Quá trình triển khai ứng dụng CNTT tại
các trường học ở huyện Lộc Hà chỉ mới bắt ñầu bằng việc trang bị thiết bị
CNTT phục vụ công tác văn phòng, sử dụng một số phần mềm trong việc tổng
hợp ñiểm thi, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý nhân sự, quản lí tài chính và quản
lí tài sản.
Vì vậy, việc nghiên cứu và ñề xuất các giải pháp quản lí nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT ở các trường tiểu học huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh là hết
sức quan trọng và cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD-ðT, ñáp
ứng với yêu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tin học, công nghệ thông tin
1.2.1.1. Tin học
Tin học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu quá trình tự ñộng hóa
việc tổ chức, lưu trữ và xử lý thông tin của một hệ thống máy tính cụ thể hoặc
trừu tượng [1].
16
Như vậy tin học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu quá trình tự
ñộng hóa việc tổ chức, lưu trữ và xử lý thông tin của một hệ thống máy tính cụ
thể hoặc trừu tượng. Với cách hiểu hiện nay, tin học bao hàm tất cả các nghiên
cứu và kỹ thuật có liên quan ñến việc mô phỏng, biến ñổi và tái tạo thông tin.
Trong nghĩa thông dụng, tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan ñến
các thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học văn phòng [1].
1.2.1.2. Công nghệ thông tin
a) Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố ñem lại hiểu biết,
nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách
quan, có thể ñược tạo ra, truyền ñi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị
sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén…
Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Người ta có thể ñịnh lượng tin tức bằng cách ño ñộ bất ñịnh
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì ñộ bất ngờ càng
lớn do ñó lượng tin càng cao.
Khái niệm thông tin ñã ñược sử dụng từ lâu và thường xuyên trong cuộc
sống cũng như trong khoa học. Song, việc ñịnh nghĩa nó một cách chính xác lại
rất khó khăn.
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về thông tin. Nhưng phần lớn ñều hiểu
thông tin là tất cả những gì có thể cung cấp cho con người những hiểu biết về
ñối tượng ñược quan tâm trong tự nhiên và xã hội, về những sự kiện diễn ra
trong không gian và thời gian, về những vấn ñề chủ quan và khách quan,…
Tóm lại, tất cả những gì có thể giúp cho con người hiểu ñúng về ñối tượng mà
họ quan tâm ñều ñược gọi là thông tin.
Thông tin tồn tại dưới các dạng: âm thanh, chữ viết, hình ảnh ñộng,…
Người ta gọi những vật mang tin là môi trường, còn vật ñược mang thông tin là
thông báo. Người ta thường xét một thông báo theo hai mặt sau ñây:
17
- Dung lượng thông tin: Một thông báo có dung lượng thông tin lớn nếu
nó phản ánh nhiều về hệ thống ñược nghiên cứu.
- Chất lượng thông tin: Một thông báo có chất lượng thông tin cao nếu
nó phản ảnh ñược những mặt bản chất, những quy luật vận ñộng và phát triển
của hệ thống.
Xét trên góc ñộ thông tin thì quá trình ñào tạo nói chung, quá trình dạy
học nói riêng là quá trình cung cấp và thu nhận thông tin về những ñối tượng
trong tự nhiên và xã hội. ðổi mới quản lí ñào tạo theo xu thế hiện nay là vận
dụng, kết hợp các phương tiện quản lí ñào tạo, các trang thiết bị hiện ñại ñể các
thông báo có dung lượng thông tin lớn nhất và chất lượng thông tin cao nhất.
b) Công nghệ
Chúng ta bước vào thế kỷ XXI với xu thế nổi bật là toàn cầu hoá, ñặc
biệt là về công nghệ với ưu thế của công nghệ cao: công nghệ sinh học (công
nghệ gen, tế bào, vi sinh…), công nghệ vật liệu (công nghệ vật liệu composit,
vật liệu siêu dẫn…), công nghệ năng lượng (năng lượng mặt trời, năng lượng
nguyên tử…), CNTT. Trong các công nghệ trên thì CNTT là công nghệ phát
triển nhanh nhất và giữ vai trò công cụ chủ yếu, phổ biến ñể làm việc, ñể thu
thập, lưu trữ, truyền và xử lý thông tin; ñể nghiên cứu triển khai các thành tựu
của các công nghệ nói trên vào sản xuất và ñời sống.
Công nghệ là một khái niệm vốn ñược sử dụng trong lĩnh vực công
nghiệp. Ngày nay, tư tưởng công nghệ trong công nghiệp ñã xâm nhập vào hầu
hết các lĩnh vực, trong ñó có lĩnh vực GD-ðT.
Theo nghĩa chung nhất, công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy
trình, quá trình xử lí, chuyển hoá các nguyên vật liệu ở ñầu vào thành sản phẩm
ở ñầu ra của một quá trình sản xuất.
Theo nghĩa này, so với mục tiêu, công nghệ thuộc phạm trù phương tiện;
tức là ứng với một mục tiêu có thể có nhiều công nghệ khác nhau về cách tổ
chức quá trình thực hiện, bao gồm các yếu tố: ñối tượng lao ñộng (chất liệu, vật
liệu cần ñược gia công), công cụ lao ñộng (thủ công, cơ khí, tự ñộng hoá, ñiện
18
tử, máy tính), trình tự diễn biến quá trình (chia thành các công ñoạn, các
bước… các thao tác, ñược sắp xếp trước sau theo trục thời gian), nhân lực tham
gia quá trình (chức năng, nhiệm vụ, năng lực, trình ñộ ở những khâu nhất ñịnh).
Có thể tóm tắt các yếu tố trên vào 4 nhóm yếu tố gắn bó với nhau thành
hệ thống, ñặc biệt là thành quy trình hành ñộng:
- Nguồn lực kĩ thuật của công nghệ (Technoware)
- Nguồn lực con người của công nghệ (Humanware)
- Nguồn lực tổ chức của công nghệ (Organware)
- Nguồn lực thông tin của tổ chức (Informware)
Cách thức tổ chức những yếu tố trên thành qui trình bao gồm những
công ñoạn những bước ñi, những thao tác… tạo nên công nghệ.
Trong phạm vi công nghệ, thường có 2 giai ñoạn: thiết kế công nghệ và
thực hiện công nghệ.
c) Công nghệ thông tin
“CNTT (Information Technology - IT) là ngành ứng dụng công nghệ
quản lí và xử lí thông tin; là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính ñể
chuyển ñổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lí, truyền và thu thập thông tin”[1].
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kĩ thuật hiện ñại, chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú
và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng của con người và xã hội” [5].
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ
thuật hiện ñại ñể sản xuất, truyền ñưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao ñổi thông
tin số” [18].
“CNTT là thuật ngữ ñể chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan
ñến thông tin và các quá trình xử lí thông tin. Theo cách nhìn ñó CNTT bao
gồm các phương pháp khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kĩ thuật
hiện ñại, chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống nội dung
19
thông tin ñiện tử nhằm tổ chức, lưu giữ, khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, xã hội, văn hóa của con
người” [3].
“CNTT (tin học), thuật ngữ chỉ chung cho một tập hợp các ngành khoa
học và công nghệ liên quan ñến khái niệm thông tin và quá trình xử lí thông tin.
Theo nghĩa ñó, CNTT cung cấp cho chúng ta các quan ñiểm, phương pháp
khoa học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kĩ thuật hiện ñại chủ yếu là các
máy tính và phương tiện truyền thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế,
xã hội, văn hóa và con người” [13].
Từ các ñịnh nghĩa trên chúng ta thấy rằng, giữa khái niệm tin học và khái
niệm CNTT có nhiều ñiểm tương ñồng nhưng không thể ñồng nhất giữa chúng.
CNTT và tin học ñều là lĩnh vực khoa học có ñối tượng nghiên cứu là
việc thu thập, xử lí và truyền gửi thông tin.
CNTT nghiên cứu về các khả năng và các phương pháp, tức là nghiêng
về phía công nghệ theo cách hiểu truyền thống. Khi nói CNTT là hàm ý muốn
nói tới nghĩa kĩ thuật, công nghệ. Trong khi ñó, tin học chủ yếu nghiên cứu về
cấu trúc và tính chất, tức là nghiêng về phương diện khoa học.
Khoa học mang tính ổn ñịnh tương ñối nhưng không ñược ñịnh hình rõ
nét về sản phẩm. Công nghệ mang tính linh hoạt, dễ thay ñổi nhưng sản phẩm
thường ñược ñịnh hình trước. Tuổi thọ của công nghệ thấp hơn nhiều so với
tuổi thọ của khoa học. Khoa học là cơ sở ñể hình thành những công nghệ khác
nhau và ngược lại công nghệ kích thích sự phát triển của kĩ thuật và khoa học.
CNTT và tin học ñều là lĩnh vực khoa học, ứng dụng khoa học rộng lớn
và ñều có những chuyên ngành hẹp. Vì vậy, khả năng và quy mô ứng dụng của
tin học cũng như của CNTT vô cùng rộng lớn.
Hiện nay, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, CNTT ñang làm
biến ñổi sâu sắc ñời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của các nước trên thế giới,
trong ñó có Việt Nam. CNTT ñang ñược ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực,
20
thúc ñẩy nhanh quá trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay ñổi cơ
cấu xã hội, phong cách sống, học tập và làm việc của con người. CNTT góp
phần tạo ra nhiều ngành kinh tế mới, làm thay ñổi sâu sắc các ngành công
nghiệp hiện nay, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền
thống thông qua các hệ thống hỗ trợ như viễn thông, thương mại ñiện tử, dịch
vụ truyền thông ña phương tiện, internet,…
Quá trình ñiện tử hóa các hoạt ñộng quản lí nhà nước ñang hình thành và
ngày càng phổ biến giúp cho quá trình ra quyết ñịnh ñược thực hiện nhanh
chóng, kịp thời và chính xác. Trao ñổi thông tin qua mạng máy tính tiết kiệm
rất ñáng kể việc ñi lại, hội họp; hỗ trợ việc ñiều hành kịp thời, nhanh nhạy và
có hiệu quả hơn; cho phép mọi người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ
của nhà nước (ñóng thuế, cấp chứng minh thư, giấy phép,...), theo dõi kiểm
soát các hoạt ñộng của nhà nước. CNTT là nhân tố quan trọng ñẩy nhanh quá
trình quốc tế hóa ñời sống kinh tế thế giới. Mạng internet làm cho hoạt ñộng
kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt ñộng mang tính toàn
cầu. Hiện nay mạng internet ñã liên kết trên 200 quốc gia và khu vực, càng
ngày càng có nhiều doanh nghiệp bị cuốn vào làn sóng toàn cầu hóa kinh tế.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
CNTT ñã trở thành một yếu tố then chốt làm thay ñổi các hoạt ñộng kinh
tế và xã hội, trong ñó có giáo dục. Nhờ có việc ứng dụng CNTT, ña phương
tiện và e-learning ñang ngày càng ñược ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy
học và quản lí ở nhiều nước trên thế giới. Ứng dụng và phát triển CNTT trong
GD-ðT sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình cập nhật kịp thời và
thường xuyên các tiến bộ của KHCN trong nội dung chương trình ñào tạo, ñổi
mới phương pháp giảng dạy ñể nâng cao tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo của
học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức. CNTT giữ một vị trí quan trọng trong
GD-ðT với những lý do chủ yếu sau:
- ðể ñáp ứng những yêu cầu của KHCN trong kỷ nguyên thông tin, nền
kinh tế tri thức trong học vấn phổ thông của con người không thể thiếu những
yếu tố cơ bản của CNTT và kỹ năng sử dụng máy vi tính.
21
- Máy vi tính, với tư cách là một công cụ của CNTT&TT, một tiến bộ
KH - KT mũi nhọn của thời ñại, cũng cần ñược sử dụng trong quá trình dạy học
ñể cải tiến phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- CNTT&TT là công cụ cho mọi cuộc ñổi mới giáo dục, cho mọi ngành
học, bậc học.
- CNTT&TT ñem ñến một tài nguyên giáo dục cho tất cả mọi người, làm
cho vai trò vị trí của giáo viên thay ñổi, người học có thể phát huy tính tích cực
tự truy cập vào nguồn tài nguyên học tập phong phú ở trên mạng Internet với
những tiêu chí mới: học mọi lúc, học mọi nơi, học mọi thứ, học một cách mở
và mềm dẻo suốt ñời cho mọi loại hình giáo dục chính quy hay không chính
quy, ngoại khoá.
CNTT&TT ñang làm nên một cuộc ñổi mới mạnh mẽ trong giáo dục, tạo
ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ bao
gồm:
- Công nghệ dạy học
CNTT làm thay ñổi quá trình dạy học với nhiều hình thức phong phú.
Mối giao lưu, tương tác giữa người dạy và người học ñặc biệt là giữa người học
và máy tính - thông tin ñã trở thành sự tương tác hai chiều với nhiều kênh
truyền thông (multimedia) là kênh chữ, kênh hình, ñộng hình, âm thanh, màu
sắc,... mà ñỉnh cao là học trên mạng Internet (E-Learning).
- Công nghệ quản lý
Trước ñây, lĩnh vực quản lý mà nội dung cơ bản là sự ñiều khiển, chủ
yếu do con người ñảm nhận, có sự hỗ trợ phần nào của các máy móc cơ khí
trong các công việc phụ, nên hiệu quả rất thấp. Ngày nay, nhờ có hệ thống ñiều
khiển tự ñộng, thông qua CNTT, phương thức quản lý ñã thay ñổi góp phần
ñưa năng suất và chất lượng công việc tăng vọt. Lĩnh vực quản lý lại bao trùm
lên tất cả mọi lĩnh vực hoạt ñộng của xã hội, dù trình ñộ nền kinh tế là cao hay
thấp, nên CNTT ñã ñem lại một cuộc cách mạng hết sức rộng lớn trên phạm vi
toàn thế giới. Vì thế, nhiều nhà nghiên cứu coi thời ñại ngày nay là thời ñại
“cách mạng quản lý mà công cụ trực tiếp là CNTT”.
22
Làm thay ñổi cung cách ñiều hành và QLGD, hỗ trợ công cuộc cải cách
hành chính ñể làm việc hiệu quả hơn (kinh tế, thời gian, thông tin, tri thức) và
quản lý quá trình học tập.
Vai trò của CNTT ñối với GD-ðT rất to lớn. CNTT&TT vừa là phương
tiện, vừa là mục ñích của GD-ðT. CNTT&TT là phương tiện ở chỗ: do có
những ưu việt, nó ñược sử dụng rộng rãi ñến mức khó có thể thiếu ñược trong
việc thu thập, xử lý, trao ñổi, lưu trữ, tra cứu và sử dụng thông tin quản lý. Với
những ưu việt của việc ứng dụng CNTT trong quản lý, ngày nay ñã có một
ngành khoa học ñược gọi là MIS, ñược nghiên cứu về khoa học thu thập, phân
tích và xử lý hệ thống thông tin quản lý cho các ngành kinh tế - xã hội, trong ñó
có giáo dục.
Con người mà chúng ta ñào tạo ra nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH HðH ñất nước, hoà nhập ñược với thế giới trong thế kỷ 21 cần thiết phải có
những phẩm chất, tư chất và những kỹ năng ñáp ứng ñược yêu cầu mới của ñất
nước, của thời ñại, trong ñó có những hiểu biết cơ bản và kỹ năng sử dụng
CNTT&TT trong mọi công việc và lĩnh vực hoạt ñộng của mình. Vì vậy, dạy
cho học sinh những hiểu biết cơ bản, rèn luyện cho các em những kỹ năng cần
thiết về CNTT&TT cũng là một mục ñích quan trọng của GD-ðT.
Trước yêu cầu bức xúc và ñòi hỏi thực tế của xã hội, ñào tạo chuyên gia
về CNTT phải ñón ñầu nhu cầu thị trường quốc tế và trong nước về số lượng và
chất lượng, muốn vậy ứng dụng và phát triển CNTT trong GD-ðT phải ñi trước
một bước. Những người làm giáo dục phải hiểu rõ hơn ai hết về vai trò và tầm
quan trọng của CNTT&TT ñể từ ñó tăng cường giảng dạy, ñào tạo và coi trọng
ứng dụng CNTT trong hoạt ñộng giáo dục của mình. Hạ tầng viễn thông internet phải ñi trước và ñủ mạnh ñáp ứng việc ứng dụng và phát triển CNTT.
Ứng dụng và phát triển CNTT&TT ở nước ta là một việc bức thiết, nhằm
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc ñẩy công cuộc ñổi mới, phát triển nhanh và hiện ñại hoá các ngành kinh tế,
tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình chủ ñộng hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân