Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP QUẢN lý NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG ANH ở các TRƯỜNG TIỂU học THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.57 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC VÀ ĐÀO TẠO ĐÀ ĐÀO TẠOO TẠOO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG ĐẠOI HỌC VINHC VINH
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HIỀN PHƯƠNGN HIỀN PHƯƠNGN PHƯƠNGNG

MỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG N PHÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG N LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NG CAO CHẤT LƯỢNG T LƯỢNG NG
DẠOY HỌC VINHC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC NG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG TIỂU HỌC U HỌC VINHC
THÀ ĐÀO TẠONH PHỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VINH, TỈNH NGHỆ ANNH NGHỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN THẠOC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC KHOA HỌC VINHC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC

NGHỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG AN - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC VÀ ĐÀO TẠO ĐÀ ĐÀO TẠOO TẠOO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG ĐẠOI HỌC VINHC VINH
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HIỀN PHƯƠNGN HIỀN PHƯƠNGN PHƯƠNGNG


1

MỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG N PHÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG N LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NG CAO CHẤT LƯỢNG T LƯỢNG NG
DẠOY HỌC VINHC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC NG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINHNG TIỂU HỌC U HỌC VINHC
THÀ ĐÀO TẠONH PHỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VINH, TỈNH NGHỆ ANNH NGHỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCN THẠOC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC KHOA HỌC VINHC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOO DỤC VÀ ĐÀO TẠOC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dụcnh: Quản lý giáo dụcn lý giáo dụcc
Mã số: 60.14.05
Người hi hướng dẫn khoa học: ng dẫn khoa học: n khoa học: c: TS. Hoàng Thị Minh Phươngng Thị Minh Phương Minh Phươngng


NGHỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG AN - 2012
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh
đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường
Đại học Vinh, Phòng giáo dục và đào tạo Nghệ An, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ
cán bộ quản lý các trường tiểu học, tỉnh Nghệ An cùng đông đảo bạn đồng nghiệp


2
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Nhà giáo, Nhà khoa học TS. Hoàng
Thị Minh Phương - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm trau dồi tư duy, bồi
dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của
các thầy giáo, cơ giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Hiền Phương


MỤC VÀ ĐÀO TẠOC LỤC VÀ ĐÀO TẠOC

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Các phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của đề tài
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng

Trang
1
1
3
3
3
3
3
4
4

Anh ở trường TH
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Một số vấn đề về dạy học tiếng Anh ở trường tiểu học
1.4. Nội dung quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở trường TH
Chương 2. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh

5

5
7
15
20

ở các trường tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Vinh
2.2. Khái quát về giáo dục TH của thành phố Vinh
2.3. Thực trạng chất lượng dạy học Tiếng Anh ở các trường tiểu học thành

28
28
31

phố Vinh tỉnh Nghệ An.
2.4. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở thành phố

34

Vinh
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học

35

tiếng Anh
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên tiếng Anh
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tiếng Anh của HS

36
37

41


2.4.4. Thực trạng quản lý đổi mới dạy học tiếng Anh
2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh
2.4.6. Thực trạng quản lý điều kiện phương tiện dạy học tiếng Anh
2.4.7. Thực trạng quản lý các hoạt động ngoại khóa tiếng Anh
2.5. Đánh giá chung

42
45
48
48
49

Chương 3: Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng
Anh ở các trường tiểu học Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc khả thi
3.2. Biện pháp chủ yếu quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh tiểu học

54
54
54
54
54
54


tại Thành phố Vinh
3.2.1. Đổi mới công tác quản lý dạy học tiếng Anh
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
3.2.4. Đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học tiếng Anh đáp ứng yêu cầu đổi mới
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học tiếng Anh ở trường

54
54
60
65
73

tiểu học
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa tiếng Anh.
3.2.7. Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp đối với giáo viên dạy tiếng Anh ở

77
81

bậc Tiểu học.

82
84
87
90

3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSVC - TBDH

:

Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CB


:

Cán bộ

CBQL

:

Cán bộ quản lý

DH

:

Dạy học

DHTA

:

Dạy học tiếng Anh

GD

:

Giáo dục

GD - ĐT


:

Giáo dục & Đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVTA

:

Giáo viên tiếng Anh

HS

:

Học sinh

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

PP


:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học

DHTA

:

Dạy học tiếng Anh

HTTA

:

Học tập tiếng Anh

QLDH

:

Quản lý dạy học

QLGD


:

Quản lý giáo dục

NXB

:

Nhà xuất bản

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

PTTH

:

Phổ thông trung học

QTDH


:

Quá trình dạy học


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, hoà cùng xu
thế phát triển chung của thế giới nước ta đã có những thành tựu đáng kể trong việc
phát triển kinh tế, xã hội trong đó có quản lý giáo dục. Trong những năm tháng chiến
tranh, mặc dù phải đối mặt với mn vàn khó khăn nhưng Đảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng việc đầu tư và phát triển giáo dục, phát triển đội ngũ trí thức cho đất nước.
Việc gửi HS, sinh viên đi đào tạo ở nước ngồi cho thấy tiếp thu tri thức, khoa học,
cơng nghệ ở những nước phát triển là phương pháp quan trọng để tiếp cận với nền văn
minh của thế giới. Từ đó, phát triển giáo dục khơng thể khơng coi trọng bộ mơn ngoại
ngữ, trong đó Tiếng Anh đang có một vị trí quan trọng, được dùng như ngơn ngữ
chung cho toàn cầu.
Trong chiến lược phát triển con người, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến
chất lượng của việc dạy và học. Từ những năm 60 Nhà nước đã có nhiều chỉ thị, thơng
tư về việc dạy, học ngoại ngữ trong nhà trường. Theo đó, ngoại ngữ được coi là môn
học trong hệ thống giáo dục phổ thông. Trong khi đánh giá việc dạy và học ngoại ngữ
của giai đoạn đó, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ ra những thiếu sót “Các cơ quan
giáo dục chưa làm cho mọi người thấy rõ ngoại ngữ là một phần không thể thiếu
trong nền giáo dục”- Chỉ thị 43-TTg/VG ngày 14/4/1968. Tiếp đó, trong Quyết định
số 251 – TTg, Thủ tướng chính phủ nhấn mạnh “mơn ngoại ngữ phải được coi là môn
học phổ thông cơ bản”.

Ngày nay, khi mà nghiên cứu khoa học đi cùng với việc phát triển cơng nghệ,
trong đó cơng nghệ thơng tin đóng vai trị to lớn và là một phương tiện không thể thiếu
trong mọi mặt của đời sống, bên cạnh đó là việc sử dụng các máy móc trang thiêt bị
hiện đại của thế giới trong y học và các ngành khác thông qua chuyển giao công nghệ
ngày càng cho thấy tầm quan trọng của tiếng Anh. Hiện nay, các tạp chí khoa học mà
ở đó các cơng trình nghiên cứu mới nhất, tiên tiến nhất cũng được đăng tải bằng tiếng


2
Anh, việc sử dụng thành thạo tiếng Anh còn giúp cho việc phát triển giao thương và
hợp tác kinh tế quốc tế, thông qua việc phát triển của giáo dục ngoại ngữ sẽ là thông
điệp giúp bạn bè thế giới hiểu rằng Việt Nam đang muốn làm bạn với tất cả, từ đó mở
ra những cơ hội để chúng ta ngày càng có những bước tiến trong việc tiếp cận văn
minh nhân loại.
Một câu hỏi đặt ra là: Chúng ta hiểu được tầm quan trọng của môn Tiếng Anh,
vậy tại sao hiệu quả của việc dạy học Tiếng Anh hiện nay chưa cao, mặt bằng trình độ
tiếng Anh của người Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu mà thực tế đang địi hỏi?
Thật vậy, từ nhiều năm nay mơn tiếng Anh được đưa vào từ bậc tiểu học nhưng cho
đến nay giáo viên bộ môn tiếng Anh tiểu học chưa được cơng nhận là biên chế chính
thức của ngành giáo dục, từ đó dẫn đến việc đội ngũ giáo viên Tiếng Anh chưa thực sự
yên tâm công tác và tâm huyết với nghề, chưa chủ động trau dồi nâng cao kiến thức
chun mơn, việc sử dụng giáo trình và đề ra phương pháp giảng dạy chưa ổn định và
còn mang nặng tính tự phát là một trong những thực trạng làm cho chất lượng của môn
Tiếng Anh chưa cao. Bên cạnh đó nhu cầu xã hội chưa tạo ra đủ áp lực để mọi tầng lớp
nhân dân hiểu rõ được tầm quan trọng của tiếng Anh, chúng ta chưa làm cho HS thấy
rằng việc học tốt môn tiếng Anh là mở ra một cơ hội mới để bản thân có thể cập nhật
những thơng tin mới nhất của thế giới về các môn khoa học khác.
Việc giáo dục ngôn ngữ nói chung và ngoại ngữ nói riêng theo những nghiên
cứu mới nhất về con người cho thấy thực hiện ở những lứa tuổi càng sớm càng có hiệu
quả. Đưa bộ môn tiếng Anh vào giáo dục ở cấp tiểu học có thể nói là một thành cơng

của nền giáo dục Việt Nam, vấn đề còn lại là làm thế nào để đưa ra chỉ tiêu về chất
lượng giảng dạy tiếng Anh một cách khoa học, phù hợp với lứa tuổi để đảm bảo kiến
thức HS thu lượm được có tính liên tục qua các cấp học là những thách thức cho ngành
giáo dục trong công cuộc nghiên cứu áp dụng phương pháp giảng dạy môn tiếng Anh
đáp ứng được yêu cầu thực tế của xã hội.
Để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học, tác giả chọn
đề tài: “Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở các


3
trường tiểu học thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Công tác quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở các trường tiểu
học thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tác giả đề xuất được những biện pháp quản lý khoa học, khả thi và áp
dụng vào thực tiễn một cách phù hợp thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở
các trường tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng
Anh ở các trường tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
5.2. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nâng cao chất lượng dạy học Tiếng

Anh ở các trường tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học tiếng anh ở các
trường tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận


4
Phân tích tổng hợp và hệ thống hóa, cụ thể hóa những chủ trương của Đảng và
của Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những cơng trình sách, tạp chí, luận
văn trong và ngồi nước liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng câu hỏi điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm giáo dục để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài
- Tổng kết kinh nghiệm
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý các kết quả điều tra để làm dữ liệu, nghiên cứu các chỉ số đánh giá.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Hệ thống hóa lý luận và quản lý chất lượng dạy học tiếng anh ở các trường
tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý dạy học tiếng anh ở các trường tiểu học thành
phố Vinh tỉnh Nghệ An.
7.3. Đưa ra các giải pháp khoa học và có tính khả thi để quản lý chất lượng dạy
học tiếng Anh ở các trường tiểu học thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm 3 chương


5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dạy và học là hai mặt không thể tách rời của phương thức tồn tại và phát triển
của xã hội và cá nhân. Đó là sự tiếp nhận và chuyển hóa những kinh nghiệm đã có của
xã hội thành kinh nghiệm của cá nhân hay nói cách khác là sự chuyển giao những kinh
nghiệm từ thế hệ trước sang thế hệ sau.
Dạy học là một hoạt động lao động xã hội. Để dạy học đạt kết quả, cả thầy và
trị cần phải có cách thức truyền đạt và chiếm lĩnh tri thức đúng đắn. Nói đúng hơn là
phải có PPDH phù hợp vì nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định
chất lượng của quá trình dạy học.
Quản lý DH là quản lý một q trình xã hội đặc thù, có vai trị quan trọng và
cần thiết. Thực tiễn và lý luận về quản lý DH được hình thành và phát triển cùng với
sự hình thành và phát triển của xã hội lồi người.
Do tầm quan trọng của việc DH đối với sự phát triển của các vấn đề lý thuyết
và thực tiễn sư phạm, nên DH luôn luôn là trung tâm chú ý của các nhà GD trong và
ngoài nước.
1.1.1. Ở nước ngồi
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã có những đề xuất về PPGD mà vẫn còn
nguyên giá trị đến ngày nay như nguyên lý học đi đôi với hành, đặc biệt ông rất coi
trọng tính tích cực suy nghĩ của cá nhân và đó cũng chính là cơ sở thực tiễn của quan
điểm lấy HS làm trung tâm ngày nay. Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng quản lý PPDH đã
được thể hiện trong những quan điểm của các nhà triết học đồng thời là những nhà
giáo dục. Xôcrat (469-399 trước CN) một trong những nhà triết học phương Tây, đã đề
xuất và thực hiện một PPDH mà người đời gọi là “PP Xơcrat” [25] đó chính là phương
pháp đàm thoại trong dạy học đang được sử dụng cho đến ngày nay. J.A Komenxki
nhà sư phạm lỗi lạc của thế kỷ XVII đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt HS phải



6
tìm tịi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Ruxô cũng cho rằng,
phải hướng HS tích cực tự giác dành kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng
tạo. A. Distecvec thì cho rằng, người giáo viên tồi là người cung cấp cho HS chân lý,
người giáo viên giỏi là người dạy cho họ tìm tra chân lý. Những tư tưởng trên đây vẫn
cịn nguyên giá trị trong thời đại ngày nay.
Đến giữa thế kỷ XVII, nhà tư tưởng và GD vĩ đại người Tiệp Khắc, Jan Amos
Komensky (1592-1670) đã đặt nền móng cho PPDH trực quan mà sau đó đã được các
nhà GD lỗi lạc kế thừa và phát triển như G.Pestalossi (1746-1827), V.G.Bêlinski
(1811-1848), K.Đ.Usinski (1824-1870).
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã có những cơng trình nghiên cứu
về quản lý GD nói chung, quản lý nhà trường nói riêng như “Khoa học quản lý nhà
trường phổ thơng của Trần Kiểm; nghiên cứu về PPDH cũng như đổi mới PPDH đã
được xuất bản như “Đổi mới PPDH ở trường THCS của Trần Kiều, Viện khoa học
GD, 1997; “Phương pháp giáo dục tích cực của Nguyễn Kỳ, Nhà xuất bản (NXB) GD,
1995; “Thử đi tìm những PPDH hiệu quả của Lê Văn Long, NXB GD, 1999 với xu
hướng kế thừa có chọn lọc nhằm phù hợp với thực tiễn của đất nước. [18], [19].
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nhà trường, đặc biệt
quản lý quá trình dạy học, nên nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ GD học đã tập
trung nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên vấn đề quản lý việc DHTA cịn ít tác giả
nghiên cứu.
Trong thực tiễn quản lý dạy học ở các trường tiểu học, đặc biệt là các trường
tiên tiến, các đơn vị điển hình, các hiệu trưởng giỏi đã có nhiều sáng kiến đi đầu trong
việc quản lý nhằm đổi mới DHTA. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn đáng trân trọng,
làm chỗ dựa cho q trình nghiên cứu của chúng tơi.
Ở các trường TH trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An mặc dầu các hiệu
trưởng rất quan tâm đến việc phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường,
việc đổi mới PPDH hay quản lý việc DHTA nhưng lại chưa có một cơng trình nghiên

cứu cụ thể nào về vấn đề này, chưa có những hướng dẫn và quy định cụ thể để thực


7
hiện đổi mới PPDH thích hợp với từng mơn học, cụ thể là mơn tiếng Anh. Vì thế
những lý luận về PPDH mới, những thiết kế cụ thể cho từng bài dạy theo hướng đổi
mới dường như vẫn chưa biến thành hoạt động hàng ngày của giáo viên và HS.
Chính vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu thực trạng để từ đó xác lập các
biện pháp quản lý việc DHTA ở các Trường TH trên địa bàn thành phố Vinh là cần
thiết và cấp bách, với lòng mong muốn là sự đóng góp khiêm tốn của tác giả nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học tiếng anh tại thành
phố Vinh tỉnh Nghệ An ngày càng tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện cơng việc và đạt được mục đích của nhóm. Chúng ta có thể hiểu: “quản lý là
sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra”. [24]
- Theo quan điểm triết học: quản lý được xem như một quá trình liên kết thống
nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856 - 1915), người theo trường phái quản
lý theo kiểu khoa học cho rằng: “Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với
người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất, để dạt được hiệu
quả”[22,25].
- Theo quan điểm chính trị xã hội học: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể
(đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế...bằng một hệ thống
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể

nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[12,7].


8
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin thì: tồn thể thế giới vật chất đang
tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong cơng tác điều
hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống. Theo quan điểm này thì
quản lý một đơn vị, một lớp học với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương
pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong q trình hoạt động: “Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm sử dụng hiệu quả nhất tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường”[23,43].
Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với
nhau trong một tổ chức, một nhóm để đạt được mục tiêu đã định. Quản lý là quá trình
cùng làm việc của các cá nhân để hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức, của nhóm.
Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, chỉ
huy hoạt động của người khác.
Qua những giải thích, khái niệm trên, ta có thể hiểu rằng:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích ý tưởng của nhà
quản lý.
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Chủ thể quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
Khách thể quản lý: có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như: nhà
máy, xí nghiệp, trường học, mơi trường, thiên nhiên v.v…, cũng có thể là sự việc trừu
tượng: luật lệ, nội quy, quy chế, quy phạm kỹ thuật. Cũng có khi khách thể là người, tổ
chức được con người đại diện trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ lẫn
nhau. “Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể thì sản sinh các giá

trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người,
thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý”. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác


9
động phù hợp và sắp xếp hợp lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải
có sự kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao động [12,7].
Xét dưới góc độ điều khiển học, hành động quản lý chính là q trình điều
khiển, sắp xếp tác động làm cho đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ lộn xộn thành
trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý. Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng
quản lý (đặc biệt là con người) thì phải có cơ chế quản lý đúng. Cơ chế quản lý là
phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn ra, quan hệ tương tác giữa chủ
thể và khách thể quản lý được thực hiện.
Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng
quản lý phát triển thì phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
1.2.2. Quản lý GD và quản lý nhà trường
- Quản lý GD:
Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm này có
nhiều ý kiến khác nhau, ở đây chúng tôi xin nêu ra một số quan niệm cơ bản của các
nhà khoa học để từ đó có một khái niệm thống nhất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập bài giảng “Những vấn đề cơ bản về quản lý
giáo dục” có nêu: QLGD theo chủ nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực
lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày
nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới
hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân [6].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm là hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế

hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về thể
chất”[24].


10
Tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là quản lý trường học, thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiện của mình, tức là đưa nhà giáo dục vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [14].
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm quản lý giáo dục
là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu
giáo dục đã định.
- Quản lý nhà trường:
Nhà trường là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường còn là một hoạt động xã hội, một thiết chế đặc biệt của xã hội. Nhà trường là
nơi truyền bá nền văn minh nhân loại và kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một bộ phận
dân cư nhất định.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [15].
Việc đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường cân đối về cơ cấu,
đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn là việc thiết yếu để đạt mục tiêu của
các trường học. Sự nghiệp giáo dục đào tạo chỉ có thể hồn thành sứ mệnh của mình
khi hệ thống các cán bộ được đảm bảo bằng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực,
phẩm chất bao gồm: đạo đức, văn hố quản lý, tầm nhìn lý luận, khả năng tác nghiệp
và phong cách điều hành tiến trình đào tạo thích hợp trong nhà trường.
Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng địi hỏi
của sự nghiệp CNH, HĐH, tồn cầu hoá lực lượng sản xuất. Trong quản lý trường học
việc quản lý con người là trung tâm số một. Con người trong trường học chính là giáo

viên và học sinh. Vì vậy, quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ lại tự quản
lý q trình dạy học - giáo dục nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động
mới. Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục học sinh. Quản lý


11
trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt
động phục vụ việc dạy và việc học của nhân viên trong trường là đảm bảo việc kết hợp
với các lực lượng trong trường nhằm thực hiện có chất lượng và có hiệu quả mục đích
giáo dục.
1.2.3. Dạy học và quản lý dạy học.
1.2.3.1. Dạy học:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, dạy học là “dạy văn hóa, theo những chương trình
nhất định” [11].
Theo Từ điển Tiếng Việt, dạy học là “dạy để nâng cao trình độ văn hóa và
phẩm chất đạo đức theo chương trình nhất định” [28].
Theo Từ điển Giáo dục học, dạy học là hoạt động “truyền lại những kiến thức,
kinh nghiệm, đưa đến những thông tin khoa học cho người khác tiếp thu một cách có
hệ thống, có phương pháp nhằm mục đích tự nâng cao trình độ văn hóa, năng lực trí
tuệ và kỹ năng thực hành trong đời sống thực tế” [27].
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học.
a. Khái niệm:
Cũng giống như các hoạt động chung khác trong đời sống xã hội, HĐDH phải
được quản lý mới vận hành hiệu quả. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của
các nhà trường. Do vậy, quản lý HĐDH là nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà trường.
Quản lý HĐDH là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề
ra. Trong nhà trường, việc quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS
cùng các thành tố có liên quan đóng một vai trò rất quan trọng trong quản lý giáo dục
ở nhà trường. Quản lý HĐDH chính là quản lý nội dung chương trình theo mục tiêu

của nhà trường trên nguyên tắc quản lý và phương pháp quản lý.
Nội dung quản lý HĐDH trong nhà trường thường bao gồm:


12
+ Quản lý hoạt động dạy của GV gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học; kết quả dạy học (được kiểm tra, đánh giá), v.v...
+ Quản lý hoạt động học của HS gồm các vấn đề như ý thức thực hiện các
nhiệm vụ học tập, các hoạt động học tập, kết quả học tập (được kiểm tra, đánh giá).
+ Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học, cơ sở vật chất, trang-thiết
bị dạy học.
+ Quản lý các nguồn phục vụ yêu cầu dạy học như: tài chính, đội ngũ cán bộ,
GV, các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường.
Để quản lý HĐDH trong nhà trường, người hiệu trưởng cần tập trung vào hai
việc: một là nâng cao nhận thức về bản chất của HĐDH, và hai là quản lý đổi mới
HĐDH. Nhiệm vụ của người hiệu trưởng là phải “làm cho bản thân và tập thể sư phạm
trong nhà trường hiểu rõ bản chất của HĐDH. Thực chất là người hiệu trưởng và tập
thể GV phải đổi mới quan niệm về dạy học”.
b. Đặc điểm của quản lý quá trình dạy học:
Theo Phan Thế Sủng , quản lý QTDH có các đặc điểm sau [ 30]:
- Mang tính chất quản lý hành chính sư phạm:
+ Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật và những nội quy, quy chế, quy
trình có tính chất bắt buộc trong HĐDH.
+ Tính sư phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của QTDH, diễn ra trong
môi trường sư phạm, lấy HĐDH làm đối tượng quản lý.
- Mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lý:
+ Quản lý HĐDH theo chu trình quản lý và thực hiện các chức năng quản lý.
+ Quản lý HĐDH trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp
quản lý.
+ Có tính xã hội hố cao. Quản lý HĐDH chịu sự chi phối trực tiếp các điều

kiện KT-XH, mặt khác tác động tích cực đến mọi mặt trong đời sống xã hội.


13
- Hiệu quả của quản lý QTDH được tích hợp trong kết quả đào tạo thể hiện qua
các chỉ số:
+ Số lượng HS tốt nghiệp
+ Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục được đánh giá chủ yếu về hai mặt
là học lực và hạnh kiểm của người học.
+ Sự phát huy tác dụng kết quả giáo dục đối với xã hội (cịn gọi là hiệu quả
ngồi của giáo dục)
1.2.4. Chất lượng và chất lượng dạy học.
1.2.4.1. Chất lượng.
Theo từ điển tiếng Việt “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật, một sự việc”. Như vậy, chất lượng ở đây là những đặc tính
khách quan của sự vật, qui định sự tồn tại của vật, không tách khỏi sự vật và phân biệt
sự vật với mọi sự vật khác. Sự thay đổi của chất lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản
của sự vật và sự vật khơng cịn là nó nữa. Chất lượng của sự vật luôn gắn liền với tính
qui định về số lượng, chúng ln tồn tại trong tính qui định ấy và như vậy có nghĩa là
mỗi sự vật luôn là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Theo Sallis, chất lượng được hiểu theo 2 nghĩa tương đối và tuyệt đối. Khái
niệm dùng trong cuộc sống hàng ngày thường theo nghĩa tuyệt đối. Nó được dùng để
nói về “Những thứ tuyệt hảo, hồn mỹ tức là sản phẩm có chất lượng cao, rất cao”.
Cịn theo nghĩa tương đối thì “Chất lượng là những sản phẩm hay dịch vụ đạt được
những chuẩn mực qui định từ trước, khi chúng làm hài lòng, vượt nhu cầu và mong
muốn của người tiêu dùng”. [21]
Theo các tác giả Nguyễn Đức Chính và Ngũn Phương Nga thì “Chất lượng
là sự trùng khớp với mục tiêu” [7].
Như vậy, chất lượng là tổ hợp những thuộc tính sự phù hợp với nhu cầu hay
chất lượng là sự trùng khớp với mục tiêu.

Chất lượng hoạt động dạy học là sự trùng khớp với mục tiêu của hoạt động dạy
học.


14
Chất lượng đào tạo chính là sự trùng khớp với mục tiêu đào tạo. Cần phải có
cách nhìn biện chứng về chất lượng đào tạo trên cơ sở những thay đổi lớn của thời đại
tác động đến chất lượng đào tạo, trình độ phát triển KT – XH của đất nước và nhất là
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong nghị quyết TW4
(Khoá VII), nghị quyết TW2 (Khoá VIII), trong luật giáo dục và các văn bản khác.
Những thay đổi lớn của thời đại có tác động tới quan điểm về chất lượng giáo
dục đại học đã được tổng kết trong báo cáo của Hallak, giám đốc viện quốc tế kế
hoạch hoá giáo dục đại học của Unesco(1995) bao gồm: “Sự toàn cầu hố của xã hội;
Sự tồn cầu hố các nền kinh tế; Sự phân cấp trách nhiệm trong quản lý giáo dục đại
học giữa nhà nước và các trường; Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng
nghệ”. “Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của người công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” .
1.2.4.2. Chất lượng dạy học.
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông
mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng, tồn diện và vững chắc ở mỗi
người là chất lượng đích thực của dạy học. CLDH là chất lượng của việc dạy và việc
học, sự phát huy tối đa nội lực dạy của thầy và năng lực học của học sinh, để sau khi ra
trường thì học sinh có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội, của thực tế
cuộc sống. Chất lượng dạy bao gồm các công việc của người thầy đó là: Chuẩn bị giáo
án, phương tiện, phương pháp thực hiện bài giảng, đánh giá, điều chỉnh.
Chất lượng học là kết quả học tập của học sinh trong nhà trường: “Chuẩn bị bài,
tiếp thu kiến thức, tự học, tự đánh giá và tự điều chỉnh phương pháp và cuối cùng là
vốn kiến thức của bản thân thu được

Chất lượng học của học sinh phổ thông được đánh giá chủ yếu qua hai mặt:
Hạnh kiểm và Học lực. Chất lượng dạy học liên quan đến yêu cầu phát triển KT-XH
của đất nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao nếu nó



×