Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Xây dựng phần mềm quản lý chi trả bảo hiểm thất nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.41 KB, 62 trang )

Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp

GVHD: Th.S Vũ Chí Cường
MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1.......................................................................................................................5
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.........................................................................................5
1.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI..............................................................7
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................7
1.4. LỰA CHỌN CÔNG CỤ LẬP TRÌNH..................................................................8
1.4.1. Lịch sử và môi trường .NET...........................................................................8
1.4.2.Ngôn ngữ C#....................................................................................................9
a. C# là ngôn ngữ đơn giản.................................................................................10
b. C# là ngôn ngữ hiện đại..................................................................................11
c. C# là ngôn ngữ hướng đối tượng....................................................................11
d. C# là một ngôn ngữ mềm dẻo........................................................................12
e. C# là ngôn ngữ ít từ khóa................................................................................12
f. C# là ngôn ngữ hướng Module.......................................................................12
g. C# là một ngôn ngữ phổ biến.........................................................................12
h. Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác..........................................................13
CHƯƠNG 2.....................................................................................................................15
2.1. KHẢO SÁT QUY TRÌNH THỰC HIỆN...........................................................15
2.1.1. Thủ tục Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp........................................................15
2.1.2. Thủ tục Hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (đối với các trường hợp được
hưởng khoản trợ cấp một lần).................................................................................16
2.1.3. Thủ tục Hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của Nghị
định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ..................................17
2.1.4. Thủ tục Giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp về hỗ trợ học nghề..............19
2.1.5. Thủ tục Tiếp tục hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp..................................21


2.1.6. Thủ tục Chuyển nơi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do di chuyển nơi
cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình.......................................................23
2.1.7. Thủ tục Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp..............................................25
2.2. CÁC BIỂU MẪU VÀ GIẤY TỜ ĐI KÈM.........................................................26
CHƯƠNG 3.....................................................................................................................36
3.1. SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG....................................................................36
3.2. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU.............................................................................37
3.2.1. Mức khung cảnh...........................................................................................38
3.2.2. Mức đỉnh.......................................................................................................39
3.3.3. Mức dưới đỉnh:.............................................................................................42
a. Chức năng Thu nhận hồ sơ của người lao động:............................................42
b.Sơ đồ luồng dữ liệu cho yêu cầu “ Ban hành quyết định”..............................44
c. Sơ đồ luồng dữ liệu cho yêu cầu “ Chuyển địa bàn”.....................................45
d. Sơ đồ luồng dữ liệu cho yêu cầu “thống kê- báo cáo”:..................................47
e.Sơ đồ luồng dữ liệu cho yêu cầu “ Tìm kiếm”................................................48
g. Sơ đồ luồng dữ liệu cho yêu cầu tiếp nhận nhân viên...................................49
CHƯƠNG 4.....................................................................................................................52
4.1. Chuẩn hóa Cơ sở dữ liệu......................................................................................52
4.2. Sơ đồ thực thể liên kết:........................................................................................54
4.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu:.........................................................................................55
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Dung

1


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 5.....................................................................................................................57

5.1 Giao diện đăng nhập hệ thống:.............................................................................58
5.2 Giao diện chính của chương trình:.......................................................................58
5.3 Giao diện thu nhận hồ sơ người lao động:...........................................................58
5.4 Giao diện chức năng Ban hành quyết định:.........................................................59
5.5 Giao diện chức năng Tìm kiếm....................................................................59
5.6 Giao diện chức năng Thống kê.....................................................................60
.............................................................................................................................60
KẾT LUẬN.....................................................................................................................61
1. Kết quả đạt được....................................................................................................61
2.Hướng phát triển.....................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................62

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

2


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả tốt đẹp trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề
tài “ Xây dựng phần mềm quản lý chi trả bảo hiểm thất nghiệp “, em vô cùng
biết ơn những người hỗ trợ, giúp đỡ em về chuyên môn, vật chất cũng như tinh
thần.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Vũ Chí Cường đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Công Nghệ Thông Tin cũng như
các thầy cô Trường Đại Học Vinh, người đã dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt những

năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn các anh, chị làm việc tại Phòng Lao động – Việc
làm- Tiền lương thuộc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội Tỉnh Nghệ An,
đặc biệt là chị Đặng Phương Thủy – Chuyên viên Bảo hiểm xã hội đã cung cấp
tài liệu và đóng góp cho em trong quá trình thực hiện đồ án.
Cuối cũng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ động viên
em rất nhiều trong quá trình học tập và làm đồ án tốt nghiệp này.

Sinh viên

Lê Thị Dung

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

3


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, nganh công nghệ thông tin hiện
nay cũng phát triển như vũ báo. Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào đời
sống con người ngày càng cao và không ngừng biến đổi. Sự phát triển nhảy vọt
của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến các hoạt động các hoạt động
của đời sống xã hội làm thay đổi phong cách sống và làm việc của loài người.
Công nghệ thông tin trở thành trụ cột của nền kinh tế tri thức. Phạm vi ứng dụng
của công nghệ thông tin ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực như truyền
thông, đo lường, tự động hóa, các hoạt động của con người và xã hội. Những lợi

ích cùng phần mềm ứng dụng là đáng kể giúp xử lý thông tin nhanh chóng, chính
xác, khoa học, giảm bớt nhân lực và công sức, phí tổn thấp và hiệu quả công việc
nâng cao một cách rõ rệt.
Trước đây khi công nghệ thông tin còn chưa phát triển rộng rãi, đặc biệt là sự hỗ
trợ của máy tính điện tử còn ở mức hạn chế nên công việc quản lý chủ yếu được
làm bằng thủ công và như vậy hiệu quả công việc không những không cao mà
trên thực tế có những việc không thể thưc hiện được. Vì thế yêu cầu tin học hóa
công tác quản lý là vấn đề cấp thiết cần được thực hiện.
Giờ đây khi máy tính được phổ biến rộng rãi thì yêu cầu của công tác quản lý có
thể được xử lý có thể được xử lý một công việc một cách dễ dàng dù công việc
đó có phức tập đến đâu. Điều đó có nghĩa là công tác quản lý trong thời đại ngày
nay phải có kiến thức về tin học. Song song với việc đào tạo cán bộ có kiến thức
quản lý cao thì việc xây dựng các hệ thống quản lý tự động theo nghĩa sử dụng
máy tính điện tử để thực hiện các công việc là việc làm hết sức thiêt thực. Qua
việc nghiên cứu và khảo sát công tác quản lý “ Quản lý chi trả bảo hiểm thất
nghiệp” thuộc Sở Lao động – Thương binh – Xã hội Tỉnh Nghệ An cũng là một
công việc cần thiết.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

4


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong xã hội ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đời sống thực
tiễn không còn là một việc mới mẻ. Công nghệ thông tin đã thâm nhập vào đời
sống của toàn xã hội, nhu cầu thu nhận, lưu trữ, kết xuất và xử lý thông tin ngày
càng cao. Thông tin đã thực sự trở thành nguồn tài nguyên phong phú và vô tận
mà toàn xã hội đang miệt mài khai thác. Trước đây, khi công nghệ thông tin
chưa được phát triển rộng rãi, đặc biệt là sự hỗ trợ của máy tính điện tử còn ở
mức hạn chế nên công việc chủ yếu được làm bằng thủ công thì hiệu quả công
việc không cao mà trên thực tế có những công việc không thể thực hiện được
hoặc chỉ thực hiện được ở mức tương đối. Vì vậy, yêu cầu tin học hóa công tác
quản lý là vấn đề cấp thiết và cần phải thực hiện.
Giờ đây khi máy tính được phổ cập một cách rộng rãi thì các yêu cầu của công
việc quản lý cũng được thực hiện một cách dễ dàng dù công việc có phức tạp đến
đâu. Những sản phẩm phần mềm quản lý chuyên dụng cho các tổ chức, cơ quan
và các công ty…đang được xây dựng một cách khẩn trương nhất nhằm tạo ra
những ứng dụng với một phương thức hoạt động hoàn toàn mới mẻ, sáng tạo,
nhanh chóng mà không làm mất đi sự chính xác đặc biệt của nó, đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng trong việc áp dụng tin học vào các hệ thống quản lý.
Nước ta là một nước kém phát triển, vốn đầu tư hầu hết phải đi vay, khoa học –
kỹ thuật phải đi mua một trong các vấn đề nổi cộm hàng đầu là nạn thất nghiệp.
Thất nghiệp không chỉ là lãng phí mà còn làm cho thu nhập, sức mua có giá trị
thanh toán của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng trong nước, cũng như
việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài. Thất nghiệp làm cho tỷ lệ nghèo cao và
sự phân hóa giàu nghèo tiếp tục gia tăng. Thất nghiệp cũng phát sinh nhiều tệ
nạn xã hội do “nhàn cư vi bất thiện”, trở thành vấn đề bức bối mà nhiều gia đình
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

5


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp


Đồ án tốt nghiệp

cũng như cộng đồng phải tốn nhiều tiền của và công sức để khắc phục. Theo báo
cáo của chính phủ gửi Quốc hội, đã có hơn 64.000 người đã bị mất việc chủ yếu
từ các vùng kinh tế trọng điểm như: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương,
Đồng Nai, Hải Phòng…Thống kê thu được từ khảo sát thực tế của 48 tỉnh, thành
phố cho thấy số lao động bị mất việc có hơn 30.000 người từ các làng nghề. Lao
động mất việc làm và thiếu việc làm chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp có hàng
xuất khẩu hoặc có nguyên liệu nhập khẩu từ các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó, số lao động mất việc làm năm 2009 tại
41 tỉnh, thành phố là 66.707 người.
Nhìn vào cơ cấu, tỷ lệ thất nghiệp của lao động thì cũng có nhiều vấn đề cần
quan tâm. Theo nhóm tuổi thì độ tuổi càng trẻ tỷ lệ thất nghiệp càng cao. Nhóm
15-19 tuổi tỷ lệ thất nghiệp lên đến 13,9%, nhóm 20-24 tuổi là 13,8 %, nhóm 25
-29 tuổi là 7,2 %, nhóm 30-34 tuổi là 5,2 %... Theo trình độ chuyên môn, thất
nghiệp không chỉ ở lực lượng lao động không qua đào tạo(8%), mà còn ở các
nhóm lao động đã qua đào tạo, như qua đào tạo nghề 1,8 %, đã tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp 4,4 %, đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học 3,8 %. Thực tế trên là
một điểu đáng lo ngại. Để hỗ trợ cho người lao động sau khi thất nghiệp có cơ
hội tìm kiếm việc làm và hỗ trợ một phần trợ cấp học nghề, ngày 12 tháng 12
năm 2008 Chính phủ ra Nghị định 127/2008 NĐ- CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về Bảo hiểm thất nghiệp có
hiệu lực từ ngày 01/01/2009; theo đó sau 12 tháng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp, trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm, người lao động được
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Để thực hiện chỉ đạo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, UBND Tỉnh, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội Nghệ An đã có văn bản chỉ đạo thành lập
Phòng Bảo hiểm thất nghiệp, xây dựng chức năng nhiệm vụ quyền hạn của
phòng sắp xếp cán bộ đảm nhận công việc tiếp nhận Hồ sơ trợ cấp cho người lao

động. Trong thời gian thực tập tại phòng Lao động – Tiền lương- Việc làm thuộc
Sở Lao động Thương binh và xã hội với sự gợi ý hướng dẫn của Th.S Vũ Chí
Cường em đã lựa chọn đề tài “Bài toán quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp”
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

6


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

để làm đề tài tốt nghiệp của mình. Với mong muốn sẽ góp một phần công sức
nhỏ của mình vào công việc xây dựng một hệ thống quản lý việc chi trả Bảo
hiểm thất nghiệp được thực hiện nhanh chóng chính xác đáp ứng được với xu
hướng tin học hóa của thời đại Công nghệ thông tin phát triển như vũ báo trong
thời buổi hiện nay.
1.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đầu tiên em cố gắng khảo sát thật kỹ , tìm hiểu thật chi tiết mọi quá trình xử lý
các thủ tục liên quan tới hồ sơ xin hưởng trợ cấp, cách thức thực hiện và cách
tính toán mức trợ cấp cho người lao động. Từ những vấn đề đã khảo sát được,
em phân tích thiết kế cụ thể chi tiết từng chức năng trong hệ thống, thu thập các
tài liệu liên quan và các quy trình xử lý dữ kiệu, tiếp thu ý kiến của chị Đặng Thị
Phương Thủy – Chuyên viên phòng Lao động - Tiền lương - Việc làm cùng sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.S Vũ Chí Cường em đã bắt tay vào công việc xây
dựng hệ thống của mình.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống phải có giao diện quen thuộc, dễ sử dụng, thông tin lưu trữ được tối ưu.
Các chức năng phải sát với thực tế và đáp ứng được những đòi hỏi của hệ thống
quản lý. Có khả năng hỗ trợ đa người dùng, phù hợp với xu thế phát triển của

mạng máy tính. Với đặc điểm đó, hệ thống phải thực hiện được những công việc
sau:
- Cập nhật hồ sơ người lao động khi tới đăng ký một cách nhanh chóng, chính
xác, linh hoạt.
- Xử lý hồ sơ, nhanh chóng tính ra số tiền và thời gian hưởng bảo hiểm thất
nghiệp khi có đủ điều kiện.
- Quản lý lưu trữ hồ sơ và tím kiếm thông tin cũng như tra cứu một cách chính
xác có hiệu quả
- Các báo biểu thống kê, bản in phải được in ra đẹp, đáp ứng được nhu cầu

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

7


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

1.4. LỰA CHỌN CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
Công cụ lập trình – Microsoft Visual Studio 2005
1.4.1. Lịch sử và môi trường .NET
Năm 1998, một dự án mang tên Visual Studio 7 được vạch ra. Phương hướng
chủ yếu là tạo ra môi trường hợp nhất cho tất cả các ngôn ngữ lập trình chung
cho Visual Studio, cung cấp cho các ngôn ngữ lập trình cho các công ty khác
dùng chung luôn. Công việc này được xúc tiến một cách hoàn toàn bí mật mãi
cho đến khi hội nghị Professionnal Developers’ Conference ở Orlado vào tháng
7 năm 2000. Đến tháng 11/2000 thì Microsoft đã phát hành bản Beta của .NET
gồm 3 đĩa CD. Tính đến nay thì Microsoft đã làm việc với .NET gần 3 năm, do
đó bản Beta1 này tương đối vững chắc.

Microsoft đã tích hợp những sáng kiến đã có, kết hợp với những sáng kiến của
chính mình để làm nên một sản phẩm hoàn chỉnh từ bên trong lẫn bên ngoài.
Hiện tại Microsoft đã công bố phiên bản Release của .NET. Thật sự Microsoft đã
tập trung 80% sức mạnh của mình để nghiên cứu triển khai .NET, tất cả các sản
phẩm của Microsoft sẽ được chuyển qua .NET.
Microsoft .NET gồm 2 phần chính: Framwork và Integrated Development
Environment(IDE)
Framwork cung cấp những gì cần thiết và căn bản, chữ Framword có nghĩa là
khung hay khung cảnh. Trong đó ta đã dùng những hạ tầng cơ sở theo một quy
ước nhất định để công việc được trôi chảy.
IDE thì cung cấp môi trường giúp chúng ta triển khai dễ dàng nhanh chóng các
ứng dụng dựa trên nền tảng .NET. Nếu không dùng IDE chúng ta cũng có thế sử
dụng một trình soạn thảo ví dụ như Notepad hay bất kỳ một trình soạn thảo nào
và sử dụng Command line (dòng lệnh) để biên dịch và thực thi, tuy nhiên việc
này mất nhiều thời gian. Tốt nhất là chúng ta dùng IDE phát triển các ứng dụng,
và cũng là cách dễ sử dụng nhất.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

8


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

Thành phần Framwork là quan trọng nhất .NET là cốt lõi và tinh hoa của môi
trường, còn IDE chỉ là công cụ để phát triển dựa trên nền tảng đó thôi.
Trong .NET toàn bộ các ngôn ngữ C#, Visual C++ hay Visual Basic .NET đều
dùng chung một IDE.

1.4.2.Ngôn ngữ C#.
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng hơn 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu
dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi sử dụng
nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả hỗ trợ có cấu
trúc, thành phần Comment, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện
diện đủ trong ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều
kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh
nhất là C++ và Java. Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của
Microsoft , trong đó người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scoltt Wiltamuth. Cả
hai người này là những người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến
là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến. Và ông đứng
đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của
công việc xây dựng môi trường phát triển tích hợp (IDE) cho lập trình
Client/Server. Phần cốt lõi hay còn là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình
hướng đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những
lớp. Những lớp thì được định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát
triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ
C# chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và
những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế
thừa và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối
tượng. Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp đều được tìm thấy
trong việc khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đòi hỏi
phải chia tập tin thành các header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C+
+. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để
phát sinh tự động các Document cho lớp. C# cũng hỗ trợ giao diện Interface, nó
được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

9



Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

định. Trong ngôn ngữ C# , một lớp chỉ có thể kế thừa duy nhất một lớp cha, tức
là không cho phép đa kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể
thực thi nhiều giao diện. Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa sẽ cung
cấp chức năng thực thi giao diện. Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được
hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#,
một cấu trúc được giới hạn , là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó
yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không
thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực hiện một
giao diện.
Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần (Component Oriented)
như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ
bởi CLR cho phép lưu trữ Metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả
cho một lớp, bao gồm Microsoft .NET 16.
Ngôn ngữ lập trình C# phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như những
thuộc tính của nó, cũng như sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã
nguồn chứa đựng nhưng Logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó…
Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối Self-Contained, nên môi trường
Hosting biết được cách đọc Metadata của một lớp và mã nguồn cần thiết mà
không cần những thông tin khác để nó sử dụng nó. Một lưu ý cuối cùng về ngôn
ngữ C# là ngôn ngữ này hỗ trợ việc truy nhập bộ nhớ trực tiếp sử dụng kiểu con
trỏ của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [ ] trong toán tử. Các mã nguồn này không
an toàn (Unsafe). Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của CLR sẽ không thực hiện
việc giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến
khi chúng được giải phóng.
1.4.3. Các đặc tính của C#

a. C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như Java và C++,
bao gồm cả việc loại bỏ những Macro, những Template, đa kế thừa, và lớp cơ sở
ảo(Visual Base Class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

10


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

đến những vấn đề cho các nhà phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn
ngữ này đầu tiên thì chắc chắn là ta sẽ không phải trải qua thời gian để học nó.
Nhưng khi đó ta sẽ không biết được hiệu quả của ngôn ngữ C# khi bỏ qua các
vấn đề trên.
Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân
thiện với C và C++hoặc thậm chí là Java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện
mạo, cú pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ
ngôn ngữ C và C++, nhưng nó đã được tạo ra để làm cho ngôn ngữ trở nên đơn
giản hơn. Một vài cải tiến là loại bỏ các dư thừa, hay thêm vào các cú pháp thay
đổi. Ví dụ như, trong C++ có ba toán tử làm việc với các thành viên ::, ., và ->.
Để biết khi nào dung ba toán tử này cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C#,
chúng được thay thế với một toán tủ duy nhất gọi là . (Dot). Đối với người mới
học thì điều này và những cải tiến khác làm người học bớt nhầm lẫn và đơn giản
hơn.
b. C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? Những đặc tính như là xử lý ngoại lệ,
thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là

những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả
những đặc tính trên. Đối với người mới học lập trình thì chúng có thể gây ra cảm
thấy những đặc tính đó khó hiểu phức tạp. Tuy nhiên, cũng đừng lo lắng chúng
ta dần dần được tìm hiểu trong quá trình thực hành, các ví dụ…
Ghi chú: Con trỏ được tích hợp trong ngôn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên
nhân gây ra những rắc rồi cho ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức tạp và rắc
rồi phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ gom bộ nhớ và kiểu dữ liệu an toàn được
tích hợp vào ngôn ngữ, sẽ loại bỏ những rắc rối của C++.
c. C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng (Oject Oriented
Language) là sự đóng gói (Encapsulation), sự kế thừa( Inheritance) và đa
hình( Polymorphism). C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

11


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

d. C# là một ngôn ngữ mềm dẻo
Như đã đề cập trước, với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ bị giới hạn ở chính bản thân
hay trí tưởng tượng của chúng ta. Ngôn ngữ này không những ràng buộc lên
những việc có thể làm. C# được sử dụng cho nhiều dự án khác nhau như tạo ra
ứng dụng xử lý văn bản, ứng dụng đồ họa, hay thậm chí là trình biên dịch cho
các ngôn ngữ khác.
e. C# là ngôn ngữ ít từ khóa
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa dùng để
mô tả thông tin. Chúng ta cứ nhầm tưởng rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khóa sẽ

mạnh hơn. Điều này không phải là sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ
C#, chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể sử dụng để thực hiện bất
kỳ nhiệm vụ nào.
f. C# là ngôn ngữ hướng Module
Mã nguồn C# có thể được viết trong một phần gọi là những lớp, những lớp này
có chứa các thành viên của nó. Những lớp những phương thức có thể sử dụng lại
trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin
đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn có hiệu
quả.
g. C# là một ngôn ngữ phổ biến
C# là một ngôn ngữ lập trình mới nhất. Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên
phổ biến. Mặc dù một công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến,
nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây không lâu, Microsoft đã gặp thất bại trong hệ
điều hành Microsoft Bob. Mặc dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng
thất bại. C# thay thế tốt cho để đem lại thành công so với Bob. Thật sự là không
biết khi nào mọi người trong công ty Microsoft sử dụng Bob trong công việc
hàng ngày của họ. Tuy nhiên với C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft.
Nhiều sản phẩm của công ty đã chuyển đổi và viết bằng C#. Bằng cách sử dụng
ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho những người
lập trình.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

12


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

Microsoft .NET là một lý do khác đem lại thành công của C#. .NET là một sự

thay đổi trong cách tạo và thực thi ứng dụng.
Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C# cũng trở nên phổ biến do những đặc tính của
nó được nêu ở mục trên: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ…
h. Ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ khác
Chúng ta từng nghe tới những ngôn ngữ lập trình như Visual Basic, C++, Java.
Có lẽ chúng ta tự hỏi sự khác nhau giữa C# và các ngôn ngữ đó. Và cũng tự hỏi
tại sao lại lựa chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn những ngôn ngữ kia. Có
rất nhiều lý do và chúng ta có thể làm một phép so sánh giữa ngôn ngữ C# và
những ngôn ngữ còn lại sẽ giúp chúng ta trả lời được những thắc mắc đó.
Microsoft nói C# mang tới sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng của
Visual Basic. Có thể nó không dễ như Visual Basic, nhưng với phiên bản Visual
Basic .NET(Version 7) thì như nhau. Bới vì chúng đều được viết lại từ một nền
tảng. Chúng ta có thể viết nhiều chương trình với ít mã nguồn hơn khi dùng C#.
Mặc dù C# loại bỏ một vài đặc tính của C++ nhưng bù lại nó lại tránh được
những lỗi thường gặp trong ngôn ngữ C++. Điều này có thể tiết kiệm được hàng
giờ thậm chí là hàng ngày để hoàn tất một chương trình. Một điều quan trọng
khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có tập tin Header. Tất cả mã
nguồn được viết trong khai báo một lớp. Như đã nói trên, .NET Runtime trong
thực hiện thu gom bộ nhớ tự động. Do đó việc sử dụng con trỏ ít quan trọng hơn
trong ngôn ngữ C++. Những con trỏ có thể được sử dụng trong ngôn ngữ C#
nhưng chúng được đánh dấu là không an toàn( Unsafe Code). Và sự khác nhau
nữa là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như trong Visual Basic.
Và các thành viên của lớp được gọi một cách duy nhất là “.” Khác với C++ có
nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.
Một ngôn ngữ khác mạnh và phổ biến nữa là Java, giống như C++ và C# đếu
được phát triển dựa trên C. Nếu chúng ta quyết định học Java sau này, thì ta có
thể tìm được nhiều điểm giống như C# có thể áp dụng. Điểm giống nhau giữa
Java và C# là đều được biên dịch ra mã trung gian. C# biên dịch ra MSIL còn
Java biên dịch ra Bytecode. Sau đó chúng được thực hiện bằng cách thông dịch
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT


13


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

hoặc biên dịch Just – In – Time. Trong từng máy ảo tương ứng. Tuy nhiên trong
ngôn ngữ C# có nhiều hỗ trợ được đưa ra để biên dịch mã ngôn ngữ trung gian
sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ liệu cơ bản hơn Java và cũng cho phép mở
rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Ví dụ ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu liệt kê (Enumerator),
kiểu này được hạn chế tới một tập hằng được định nghĩa trước và một kiểu dữ
liệu cấu trúc đây là kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa. Tương tự như Java,
C# cũng từ bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy nhiên mô hình kế thừa đơn này
được mở rộng bởi tính đa kế thừa giao diện.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

14


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
BÀI TOÁN QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
2.1. KHẢO SÁT QUY TRÌNH THỰC HIỆN
2.1.1. Thủ tục Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp

+ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải
đến cơ quan quản lý lao động nơi đang làm việc để đăng ký.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký tại Phòng Lao động –Thương binh và xã hội
quận - huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
Chuyên viên nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ
trong hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người lao
động hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả đăng ký tại Phòng Lao động –Thương binh và Xã
hội quận - huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
+ Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
+ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đăng ký thất nghiệp (theo mẫu)
- Đơn đề nghị hưởng Bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu số 02).
- Số lượng hồ sơ 2 bộ.
+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

15


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2007; đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009
- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/1/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện môt số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
2.1.2. Thủ tục Hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (đối với các trường hợp
được hưởng khoản trợ cấp một lần)
+ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Lao động –Thương binh và xã hội quận –
huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
- Bước 3: Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội quận – huyện xác
định mức hưởng trợ cấp một lần và chuyển Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội thành phố (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
+ Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn xin hưởng khoản trợ cấp một lần (theo mẫu số 4)
- Số lượng hồ sơ: 03 bản
- Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
+ Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian
hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

16



Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

- Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp.
+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009
- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/01/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện môt số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp; có
hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
2.1.3. Thủ tục Hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 37 của
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ
+ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp người
lao động bị thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Lao động –Thương binh và xã hội quận –
huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
Chuyên viên nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ
trong hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người lao
động hoàn thiện hồ sơ.

- Bước 3: Nhận kết quả giải quyết tại Phòng Lao động –Thương binh và
Xã hội (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần ).
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

17


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

- Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
+ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu)
- Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm
dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng
trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đồng làm việc đúng pháp luật và xuất trình Sổ Bảo hiểm xã hội (bản sao).
- Số lượng hồ sơ: 02 (bộ)
- Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không có
+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009
- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/1/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện môt số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

18


Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp

GVHD: Th.S Vũ Chí Cường

2.1.4. Thủ tục Giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp về hỗ trợ học nghề
+ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Sau khi được tư vấn, giới thiệu việc làm mà người thất nghiệp
vẫn chưa có việc làm nhưng có nhu cầu học nghề chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy
định
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Lao động –Thương binh và xã hội quận –
huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
Chuyên viên nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ
trong hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người lao
động hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận xác định nghề,
mức hỗ trợ học nghề và nơi học nghề gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
thành phố xem xét và quyết định
- Bước 4: Nhận Quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tại Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội quận – huyện (trong giờ
hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
+ Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước

+ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn đề nghị học nghề (theo mẫu)
- Số lượng hồ sơ: 02 bản
+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009

Sinh viên thực hiện : Lê Thị Dung

19


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/1/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện môt số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

20


Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp


GVHD: Th.S Vũ Chí Cường

2.1.5. Thủ tục Tiếp tục hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp
+ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội quận –
huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).
Chuyên viên nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ
trong hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người lao
động hoàn thiện hồ sơ
- Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký tại Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội quận – huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ
Sáu hàng tuần).
+ Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
+ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Người lao động nộp giấy tờ có liên quan thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp
- Số lượng hồ sơ: 02 (bộ)
+ Căn cứ lý của thủ tục hành chính:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007; đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009
- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/1/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện môt số điều của Nghị định số


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Dung

21


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

22


Quản lý Bảo hiểm thất nghiệp

GVHD: Th.S Vũ Chí Cường

2.1.6. Thủ tục Chuyển nơi hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp do di chuyển
nơi cư trú của gia đình hoặc về nơi ở của gia đình
+ Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trường hợp người lao động khi thất nghiệp có nhu cầu chuyển
đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác để hưởng chế độ bảo hiểm thất
nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Lao động –Thương binh và xã hội quận –
huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần ).
Chuyên viên nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ

trong hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn người lao
động hoàn thiện hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả giải quyết tại Phòng Lao động –Thương binh và
Xã hội quận – huyện (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần ).
+ Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu số
09)
- Số lượng hồ sơ: 02 bản
+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
-Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007;
đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009
- Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm
thất nghiệp.
- Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22/1/2009 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện môt số điều của Nghị định số
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Dung

23


Phần mềm quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

Đồ án tốt nghiệp

127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

24


Quản lý chi trả Bảo hiểm thất nghiệp

GVHD: Th.S Vũ Chí Cường

2.1.7. Thủ tục Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
+Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội quận báo cáo bằng văn
bản cụ thể các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Bước 2: Nộp báo cáo tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố
(trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần )
- Bước 3: Phòng Lao động –Thương binh và Xã hội nhận Quyết định chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do Sở Lao động –Thương binh và Xã hội.
+ Cách thức thực hiện : Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
+ Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Báo cáo bằng văn bản chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Số lượng hồ sơ: 06 bản
+ Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Hưởng lương hưu
- Sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu mà
không có lý do chính đáng.
- Ra nước ngoài để định cư
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không
được hưởng án treo
- Bị chết.

+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007;
đối với bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Dung – Lớp 46 K2 CNTT

25


×