Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở quận gò vấp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ MAI HƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Cán bộ hướng dẫn khoa học:TS. NINH VĂN BÌNH

NGHÖ AN, 2014


1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô
giáo, đồng chí, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến khoa Sau Đại học Trường Đại học
Vinh, Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo, các thầy cô đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa học.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
TS. Ninh Văn Bình đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.


Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo TPHCM, lãnh đạo,
chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo Quận Gò Vấp, cán bộ quản lý và
giáo viên của các trường THCS quận Gò Vấp, đã cung cấp tài liệu và có
những ý kiến quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này vẫn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong các đồng nghiệp, quý Thầy, Cô và Hội
đồng chấm luận văn góp ý để luận văn này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Vũ Mai Hường


2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
7.2. Về mặt thực tiễn
8. Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT

i
ii
iii
vii
viii
1
1
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
5

6

LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo; đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS
1.2.2. Chất lượng; chất lượng đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng đội

6
6
7
11
11
13

ngũ giáo viên
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.3. Người giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người giáo viênTHCS
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người giáo viênTHCS
1.3.3. Những thách thức đối với người giáo viênTHCS trước yêu cầu

19
20
20
22
23


chuẩn hóa


3

1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
23
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viênTHCS
23
1.4.2. Yêu cầu, nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo 25
viênTHCS
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo 26
viênTHCS
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO

28
29

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS QUẬN GÒ VẤP, TP
HCM
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục 29
của quận Gò Vấp, TPHCM
2.1.1. Sơ lược về đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình giáo dục quận Gò Vấp, TP HCM
2.1.4. Tình hình giáo dục THCS quận Gò Vấp, TP HCM
2.2 . Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS của quận Gò Vấp, TP

29

30
33
35
40

HCM
2.2.1. Thực trạng về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức của giáo viên 43
THCS
2.2.2. Thực trạng về chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên THCS
44
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS của 46
quận Gò Vấp, TP HCM
2.4. Đánh giá chung thực trạng của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ 59
giáo viên THCS quận Gò Vấp, TP HCM
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân của những ưu điểm
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI

59
60
60
61
62
64

NGŨ GIÁOVIÊN THCS Ở QUẬN GÒ VẤP, TP HCM
3.1. Căn cứ xác lập giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS 64

3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo 65
viên THCS quận Gò Vấp


4

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở quận

66
66
66
66
66

Gò Vấp, TP HCM
3.3.1. Tăng cường công tác GD tư tưởng, chính trị, đạo đức, vai trò và 66
trách nhiệm cho đội ngũ giáo viênTHCS
3.3.2. Xây dựng và thực hiện qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viênTHCS 71
3.3.3. Quan tâm nâng cao đời sống và tạo môi trường để đội ngũ giáo viên 74
phát huy tốt vai trò của mình
3.3.4. Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên
78
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo 81
viên
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.5. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

87
87
90
92
92
93
95
99

Yêu cầu về phẩm chất đối với người giáo viên THCS.........................................................28

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Ban Giám Hiệu
2. Cán bộ quản lý

BGH
CBQL

3. Công nghiệp hóa – Hiện đại hoá
4. Cơ sở vật chất
5. Giáo dục

CNH-HĐH

CSVC
GD

6. Giáo dục và Đào tạo
7. Học sinh
8. Nghiên cứu khoa học
9. Quản lý
10. Quản lý giáo dục

GD&ĐT
HS
NCKH
QL
QLGD


5

11. Sách giáo khoa
12. Sáng kiến kinh nghiệm
13. Thành phố Hồ Chí Minh
14. Trung học cơ sở
15. Ủy ban nhân dân

SGK
SKKN
TPHCM
THCS
UBND



6

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Mạng lưới các trường trên địa bàn quận Gò Vấp
năm học 2012 - 2013
Bảng 2.2. Mạng lưới các trường công lập trên địa bàn quận Gò Vấp
năm học 2013 – 2014
Bảng 2.3. Tổng hợp quy mô phát triển giáo dục THCS quận Gò Vấp
trong 5 năm trở lại đây
B Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm cấp THCS trong 5 năm
gần đây.
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực cấp THCS trong 5 năm gần
đây.
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm cấp THCS
năm học 2013 – 2014.
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả xếp loại học lực cấp THCS năm học 2013 –
2014.
Bảng 2.8. Thống kê CSVC TB - THTN hiện có.
Bảng 2.9. Trang thiết bị - phương tiện dạy học hiện có.
Bảng 2.10. Thiết bị - đồ dùng dạy học do GV tự làm.
Bảng 2.11. Số tiết sử dụng thiết bị.
Bảng 2.12. Số tiết sử dụng phương tiện nghe nhìn.
Bảng 2.13. Hoạt động thí nghiệm thực hành.
Bảng 2.14. Hiệu suất đào tạo của toàn quận sau 4 năm.
Bảng 2.15. Thống kê tình hình đội ngũ CBQL các trường THCS quận Gò
Vấp 5 năm trở lại đây (Tính đến 25/4/2014).
Bảng 2.16. Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên các trường THCS quận
Gò Vấp 5 năm trở lại đây (Tính đến 25/4/2014).
Bảng 2.17. Thống kê trình độ đào tạo, đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân


33
34
36
36
37
37
37
38
38
38
38
39
39
39
40
41

viên các trường THCS quận Gò Vấp năm học 2013 - 2014 (Tính đến

41

25/4/2014).
Bảng 2.18. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên.
Bảng 2.19. Khảo sát thực trạng thực hiện các giải pháp nâng cao chất

42

lượng đội ngũ giáo viên THCS quận Gò Vấp.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp đề xuất.


47
87


7

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

88

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Quan điểm của nhiều quốc gia trên thế giới cho rằng: Con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển vì vậy muốn phát triển xã hội
phải phát triển GD&ĐT để phát triển con người. Cùng quan điểm đó, xã hội
càng hiện đại, nhiệm vụ phát triển GD càng được Đảng và nhà nước đặc biệt
quan tâm, chú trọng. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT tiếp tục khẳng
định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội… Nâng cao
nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD&ĐT của đội ngũ nhà giáo và
cán bộ QLGD… Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” [3]. Tuy nhiên Nghị quyết
nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và CBQL GD bất cập về chất lượng, số lượng
và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển GD,
thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. Chỉ thị 40/CT/TƯ
ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội

ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đặt ra: “Phát triển GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng” [1].
Như vậy, quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền GD theo hướng chuẩn


8

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Trong
đó, đội ngũ nhà giáo có vai trò hết sức quan trọng, là yếu tố hàng đầu quyết
định chất lượng GD bởi họ chính là lực lượng lao động trực tiếp và chủ yếu.
Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lí tưởng của đội ngũ nhà giáo
như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn đến sản phẩm - con người mà họ tạo ra. Xác
định những nhiệm vụ trọng tâm của GD năm 2013-2014, chỉ thị số 3004/CTBGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các địa phương cần phải
“Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, CBQL và nhân viên ngành GD đáp ứng yêu
cầu thực tiễn trong giai đoạn hiện nay và phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương” [12]. Từ những quan điểm trên, có thể nói việc chăm lo xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên sao cho đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa
về trình độ, đảm bảo về chất lượng là việc làm hết sức cấp thiết, có ý nghĩa
quyết định trong việc đổi mới căn bản và toàn diện sự nghiệp GD của đất
nước.
Những năm gần đây, cùng với các quận, huyện khác trong TP. HCM, Gò
Vấp đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT bằng những bước đi phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Năm học 2012-2013 diễn ra trong bối
cảnh quận, thành phố và cả nước tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế đã có ảnh
hưởng nhất định đến tiến độ phát triển của xã hội, của từng đơn vị nói riêng
và toàn ngành nói chung. Nhưng với sự QL chỉ đạo của Sở GD&ĐT thành

phố Hô Chí Minh, của Lãnh đạo Quận ủy, UBND quận, ngành GD&ĐT quận
Gò Vấp cũng đã có một số chuyển biến tích cực tạo nền tảng cho những bước
phát triển tiếp theo trong sự nghiệp GD.
Tuy nhiên, xem xét lại thực trạng đội ngũ giáo viên tại các trường THCS
trên địa bàn quận Gò Vấp thì đội ngũ này tuy có được bổ sung hàng năm về
số lượng, điều chỉnh về cơ cấu, từng bước chuẩn hóa về trình độ song do địa


9

bàn quận Gò Vấp dân số tăng cơ học cao, qui mô trường lớp phát triển nhanh,
đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, chất lượng chưa đáp ứng kịp với
nhu cầu đổi mới và phát triển GD hiện nay. Như vậy, GD Gò Vấp không thể
không ngừng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ vững vàng về chính trị, tư tưởng, gương mẫu về đạo đức, lối sống, giỏi về
chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm và tâm huyết với
nghề. Đây thực sự là công tác quan trọng và cấp bách trong điều kiện thực tế
của ngành GD quận Gò Vấp hiện nay.
Từ những lí do đã đề cập ở trên, tôi chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS quận Gò Vấp, TP
HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS tại quận Gò Vấp, TP. HCM đáp ứng yêu cầu đổi mới GD của ngành
GD TP HCM nói chung và quận Gò Vấp nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở quận Gò Vấp,

TP HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và mang tính khả thi
thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở quận Gò Vấp, TP.
HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


10

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS quận Gò Vấp, TP. HCM.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS quận
Gò Vấp, TP. HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp hệ thống tài liệu
- Khái quát hóa các lý thuyết nghiên cứu gắn với đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia.

6.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu
Dùng các phép tính trung bình cộng và tỉ lệ phần trăm để thống kê số
liệu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS.


11

7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng đội ngũ giáo viên THCS quận Gò Vấp, TP. HCM, từ
đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS quận Gò
Vấp. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp các Hiệu trưởng trường THCS
có thể áp dụng trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS quận Gò Vấp, TP. HCM.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS ở quận Gò Vấp, TP. HCM


12


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ trước đến nay, nhiều nghiên cứu ở nước ngoài đã khẳng định vai trò
to lớn của người thầy giáo đối với sự nghiệp GD.
Nhà triết học thời cổ đại Platon đã phát biểu: Nếu anh là một người thợ
giày tồi thì thiên hạ không đáng lo ngại lắm, cùng lắm người ta phải xỏ những
đôi giày kém đi chút ít, nhưng nếu anh là một người giáo viên tồi thì trên thế
gian này sẽ xuất hiện cả một thế hệ dốt nát và vô đạo đức.
Sau này, các nhà QL học như Fiedeich Wiliam Taylor (1856-1915)
người Mỹ; Henri Fayol (1841-1925) người Pháp và Max Weber (1864-1920)
người Đức đều khẳng định: QL là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
của xã hội. Trong bất cứ lĩnh vực nào của xã hội thì QL luôn giữ vai trò trong
việc điều hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, QL là nhân tố giữ vai
trò then chốt trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục.
Các tác giả Harold koontz, Cyril Odonnel, Heinz Whrich trong công
trình nghiên cứu chung “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” đã đề cập nhiều
hơn về các yêu cầu chất lượng của người QL [23].
Trong xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, V.A Xukhômlinxki đã
từng yêu cầu: “Phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng
tạo trong lao động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề
sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi
dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng các


13


biện pháp khác nhau” [44, tr.45]. V.A Xukhomlinxki cho rằng phải bồi
dưỡng cả về chuyên môn nghiệp vụ, lẫn phẩm chất đạo đức cho đội ngũ này.
Ông rất đề cao tầm quan trọng của việc tổ chức hội thảo chuyên môn, qua đó
giáo viên có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao trình độ của mình. Ông cũng đã tổng kết 26 năm kinh nghiệm
thực tiễn làm công tác QL chuyên môn nghiệp vụ của một HT, ông cho rằng
sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất QL giữa HT và phó
HT có ý nghĩa quan trọng nhằm đạt được mục tiêu đề ra [47].
Các nước như Hoa kỳ, Nhật bản, Singapore … luôn xem giáo viên là
điều kiện tiên quyết của sự nghiệp GD và phát triển GD. Vì vậy, khi đưa
quyết định đưa GD Hoa kỳ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ XXI, chính phủ
Hoa kỳ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (18901969) với công tác cán bộ. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, “Mọi thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có
cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” [26; tr.269] trong công tác GD thế hệ trẻ,
Đảng, Nhà nước, nhân dân luôn luôn quan tâm đến việc phát triển đội ngũ nhà
giáo một cách toàn diện. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước thực
hiện công cuộc đổi mới, xây dựng nền CNH, HĐH, phát triển nền kinh tế tri
thức, cần thiết phải có một nguồn nhân lực có trình độ cao. Nguồn nhân lực
đó chỉ có được thông qua GD. Nâng cao chất lượng của đội ngũ thầy giáo
trong giai đoạn hiện nay trở thành một yêu cầu cấp thiết của toàn xã hội, là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành GD nói chung, của mỗi
trường học nói riêng. Đầu tư cho GD về tài chính, CSVC, con người mà đặc
biệt là phát triển đội ngũ nhà giáo để nâng cao chất lượng GD trở thành đề tài
nghiên cứu sâu rộng của các cấp, các ngành liên quan đến công tác GD, từ


14


Trung ương đến các cơ sở trường học. GD theo quan điểm duy vật lịch sử
luôn luôn biến đổi và phát triển không ngừng. Do vậy, các điều kiện và giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên trong từng giai đọan lịch sử cụ thể, trong các
địa phương, các trường học cũng sẽ luôn luôn phát triển, biến đổi. Vì vậy,
việc nghiên cứu điều kiện và giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo để nâng
cao chất lượng GD trong nhà trường là một đề tài luôn mới mẻ và mang tính
thực tiễn cao.
Qua tìm hiểu nghiên cứu tài liệu, chúng tôi được đọc một số tài liệu, luận
văn thạc sỹ, một số bài báo trên tạp chí GD, tạp chí phát triển GD, tạp chí
nghiên cứu GD, và một số bài báo… liên quan tới đề tài như sau:
Tác giả Lê Phương Hồng trong bài “Một số giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên THPT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005-2010” đăng trên Tạp
chí GD số 132, tháng 2 năm 2006, đã đề cập tới các giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên THPT trên toàn tỉnh. Các giải pháp nêu ra ở tầm vĩ mô, chưa
đưa ra các giải pháp cụ thể cho một trường THPT hay trường chuyên. Tuy
nhiên, các giải pháp vĩ mô của tỉnh là cơ sở để các trường vận dụng vào
tình hình cụ thể của nhà trường. Tỉnh Hải Dương là một tỉnh mà tình trạng
thiếu giáo viên cơ bản đã được giải quyết. Do đó, vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ là vấn đề trọng tâm hàng đầu của tỉnh. Theo bài báo, chúng
tôi được biết UBND tỉnh Hải Dương cho phép hiệu trưởng các trường
THPT được quyền chủ động và chịu trách nhiệm trong việc tuyển dụng, bố
trí, sắp xếp sử dụng, đãi ngộ giáo viên theo hướng khuyến khích người giỏi,
sàng lọc người yếu… Song không nói rõ các chế độ chính sách đi kèm,
nhất là vấn đề tự chủ về tài chính [27].
Tác giả Đậu Văn Đình có bài: “Nghệ An với việc nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên” đăng trên tạp chí GD, số 128, tháng 12 năm 2005 [20].
Tác giả Đinh Thị Lệ Thanh với bài viết “Nghệ An với việc nâng cao trình


15


độ đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới GD” đăng trên tạp chí GD, số 124
tháng 10 năm 2005 [37]. Hai bài viết này đều nói lên các giải pháp lớn của
Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh Nghệ An với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các cấp học (từ mẫu giáo đến bậc THPT trong toàn tỉnh). Tỉnh Uỷ,
UBND tỉnh Nghệ An khẳng định: “Muốn ra khỏi tỉnh nghèo phải bắt đầu
từ GD”, “chất lượng GD do đội ngũ giáo viên quyết định”. Chính từ tư
tưởng chỉ đạo đó, toàn tỉnh Nghệ An đã làm cuộc cách mạng về nâng cao
chất lượng đội ngũ. Trong 6 giải pháp có tính vĩ mô cho cả tỉnh, Nghệ An
đẩy mạnh giải pháp đánh giá, phân loại giáo viên các cấp. Đây là một giải
pháp rất phức tạp vì liên quan trực tiếp tới đội ngũ 50.000 giáo viên của cả
tỉnh. Từ năm học 2002-2003 đến năm học 2004-2005, với 117.298 lượt
người được đánh giá xếp loại, có 4.956 người không đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, chiếm gần 10% tổng số giáo viên. Có thể nói, ngành GD tỉnh
Nghệ An đã thực hiện thành công giải pháp này khi có được sự thống nhất
cao của lãnh đạo các cấp , đặc biệt là sự ủng hộ mạnh mẽ của toàn nhân
dân. Mục tiêu chính của phân loại giáo viên không phải là đưa giáo viên
không đạt tiêu chuẩn ra khỏi bục giảng mà nhằm mục đích để từng giáo
viên thấy được mình đang ở mức nào đối với yêu cầu nhiệm vụ để phấn
đấu. Cái được lớn nhất của giải pháp trên là hơn 100.000 HS Nghệ An
được học với những thầy cô giáo có chất lượng.
Tác giả Nguyễn Thanh Hoàn có bài: “Chất lượng giáo viên và những
chính sách cải thiện chất lượng giáo viên” đăng trên tạp chí Phát triển GD, số
2 tháng 2 năm 2003. Bài viết của Nguyễn Thanh Hoàn không đề cập đến các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhưng đề cập đến những phẩm chất về
chất lượng đội ngũ và 22 năng lực cụ thể đặc trưng cho một giáo viên có năng
lực. Vấn đề chúng tôi quan tâm là làm thế nào để đội ngũ giáo viên có được


16


22 năng lực cụ thể như báo đã nêu? Đó chính là những giải pháp mà bài báo
đã không đề cập đến [25].
Các tác giả: Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành có
bài: “Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên”, đăng trên Tạp chí GD số 110
tháng 3 năm 2005. Bài viết đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên;
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên;
-

Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn [28; tr.34].
Từ nguyên tắc chung đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò QL chuyên

môn trong việc thực hiện mục tiêu GD. Bởi do tính chất nghề nghiệp mà hoạt
động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong phú. Ngoài giảng dạy
và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm cả các
công việc như tự bồi dưỡng, GD HS ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn,
NCKH… hay nói cách khác QL chuyên môn của giáo viên thực chất là QL
quá trình lao động sư phạm của người thầy.
Luận văn thạc sỹ của Lê Huy Tuấn (2010), “Một số giải pháp QL nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Như Thanh, tỉnh Thanh
Hóa” đề ra 7 giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS của một
huyện miền núi. Ngay từ phần mở đầu, luận văn đã xác định rõ đội ngũ giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng GD. Các giải pháp mà luận văn nêu ra
cho kết quả khảo nghiệm là rất cần thiết và có tính khả thi cao [41].
Luận văn thạc sỹ của Lê Đình Thuật (2010), “Một số giải pháp QL
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS dân tộc nội

trú tỉnh Thanh Hoá”, đã nghiên cứu 6 giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ


17

giáo viên THCS nội trú ở một tỉnh phía Bắc miền Trung. Với đặc thù công
việc của các trường dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt thuộc hệ
thống GD quốc dân, tác giả cũng đã có những đúc rút “đội ngũ giáo viên là
lực lượng quyết định chất lượng, hiệu quả của hoạt động giảng dạy và GD.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên sẽ có vai trò quyết định đến chất
lượng hiệu quả của hoạt động giảng dạy” [40; tr.79].
Tác giả Trần Thị Giao Hằng (2010) với đề tài luận văn thạc sỹ “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hoá” đã nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học của một huyện phía Nam thành phố Thanh Hoá. Tác
giả đã chỉ rõ “Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng GD toàn
diện của một nhà trường cũng như một cơ sở GD. Muốn nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên hiện có, các nhà trường cần phải quan tâm nhiều giải pháp,
đặc biệt là công tác bồi dưỡng giáo viên” [24; tr.98]
Tìm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thực sự là một
vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu và cho đến tận ngày nay. Nó được
nghiên cứu ở sâu rộng trong hệ thống GD nước ta. Tuy nhiên, theo tài liệu mà
chúng tôi có được, chưa có một luận văn, hay một bài tham luận nghiên cứu
về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống các trường
THCS Quận Gò Vấp, TP. HCM. Cho nên, trong khuôn khổ luận văn này
chúng tôi muốn xem xét về cơ sở lí luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THCS, để tìm hiểu thực trạng vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên THCS quận Gò Vấp, TP. HCM, từ đó đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD hiện
nay.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên; đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS


18

1.2.1.1. Giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt (1992), giáo viên là người dạy học ở bậc phổ
thông hoặc tương đương [43].
Từ điển giáo dục học (2001) định nghĩa “Giáo viên là chức danh nghề
nghiệp của người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và
trường mầm non, đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại
học hoặc sư phạm mẫu giáo. giáo viên là người truyền thụ toàn bộ các kiến
thức và kỹ năng quy định trong chương trình bộ môn của các bậc học, cấp
học, ngoài ra còn có trách nhiệm phụ đạo cho học sinh kém và bồi dưỡng học
sinh giỏi, có năng khiếu. Người giáo viên không những chỉ dạy tốt các kiến
thức chuyên môn, mà còn phải chú ý “dạy người”, bồi dưỡng tư tưởng, tình
cảm, đạo đức để học sinh của mình phát triển nhân cách toàn diện” [42;
tr.169].
Theo Luật giáo dục (2005) giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác [35].
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Từ điển GD học định nghĩa đội ngũ giáo viên là “tập thể những người
đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng quyết định hoạt động giáo dục
của nhà trường, cho nên cần được đặc biệt quan tâm xây dựng mọi mặt, phải
có đủ số lượng phù hớp với cơ cấu giảng dạy của các bộ môn, phải đảm bảo
tỉ lệ cân đối giữa nam với nữ, giữa lớp già với lớp trẻ. Muốn có đội ngũ giáo
viên lành mạnh cần có chế độ, chính sách thỏa đáng, nhất là ở các trường
thuộc những vùng khó khăn, để phát huy hết tiềm năng của từng người, để

đoàn kết gắn bó mọi người thành một khối thống nhất” [42; tr.95].
1.2.1.3. Đội ngũ giáo viên THCS


19

Theo từ điển GD học: “trường THCS là cơ sở GD phổ thông tiếp nối
bậc tiểu học và mở đầu của bậc trung học, với 4 năm học từ lớp 6 đến lớp 9
thuộc cấp THCS” [42; tr.446]. Như vậy, đội ngũ giáo viên THCS là tập thể
những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học ở bậc THCS.
1.2.2. Chất lượng; chất lượng đội ngũ giáo viên; nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên
1.2.2.1. Chất lượng
Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng “là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc” [43; tr.44].
Theo Từ điển Giáo dục, “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật” [42; tr.43].
Khái niệm chất lượng là khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa
được nhìn nhận từ nhiều góc độ, bình diện khác nhau. Theo Từ điển Tiếng
Việt, chất lượng là “cái tạo ra sản phẩm, giá trị của một con người, sự vật,
hiện tượng”. Định nghĩa này chỉ mới chỉ ra một mặt của chất lượng đó cái tạo
nên giá trị và phẩm chất của đối tượng nhưng khi đánh giá thì phải xem giá trị
phẩm chất và giá trị được tạo ra có thực sự mang lại giá trị phù hợp. Có một
định nghĩa khác mang tính chất bổ sung và làm tương đối hoàn thiện định
nghĩa trên là “chất lượng là sự thực hiện được mục tiêu và thỏa mãn được
nhu cầu của khách hàng” [43; tr.42].
Ý nghĩa của định nghĩa trên nằm ở chỗ sự phù hợp giá trị mang lại đáp
ứng được các yêu cầu, mục tiêu tức là mang lại giá trị phù hợp. Mục tiêu ở

đây cần hiểu chính là các sứ mệnh, mục đích, yêu cầu…


20

Từ những quan điểm về chất lượng vừa nêu, chúng tôi đưa ra cách hiểu
cơ bản về chất lượng: là cái tạo nên phẩm chất giá trị và đảm bảo được sự đáp
ứng mục tiêu cụ thể.
Khái niệm chất lượng GD là một khái niệm gây nhiều tranh cãi và đến
nay vẫn không có một khái niệm hoàn toàn được chấp nhận. Nguyên nhân bắt
nguồn từ nội hàm phức tạp của khái niệm này. Chất lượng GD với sự trừu
tượng và tính đa diện, đa chiều của nó được định nghĩa rất khác nhau theo
từng thời điểm, và giữa những người quan tâm đến khái niệm này. HS, giáo
viên, phụ huynh, người sử dụng lao động, xã hội, các tổ chức, các cơ quan
kiểm định chất lượng … đều có những tiêu chí khác nhau về chất lượng GD.
Như vậy, chất lượng là lẽ sống còn của một sản phẩm, một thương hiệu,
một tổ chức và là giá trị nhân cách của con người. Trong thời đại ngày nay,
cần nhấn mạnh những giá trị phẩm chất cần thiết về phát triển con người, thực
chất là phát triển chất lượng nguồn nhân lực. GD cần quan tâm đến các phẩm
chất như: tính trung thực, tính trách nhiệm, tính kỷ luật, tính sáng tạo, khả
năng tự lập, năng lực hợp tác và cạnh tranh, hoài bão và lý tưởng xây dựng
đất nước, phục vụ nhân dân... Xây dựng phẩm chất, nhân cách con người mới
cho thế hệ trẻ phải bắt đầu từ những người làm công tác GD mà lực lượng
nòng cốt chính là thầy cô giáo.
Thực tiễn GD trong nước và trên thế giới đã chứng minh rằng: sự “sống
còn” và mức độ phát triển của một nhà trường phụ thuộc vào chất lượng đội
ngũ giáo viên của nhà trường .
Chất lượng GD
Trong các quốc gia Đông Nam Á, định nghĩa về chất lượng GD được
chấp nhận và gần như không có sự tranh cãi, đó là “Chất lượng như là sự phù

hợp với mục tiêu”. Mục tiêu trong khái niệm này được hiểu một cách rộng rãi,
bao gồm sứ mạng, các mục đích, các mục tiêu, các đặc điểm… Sự phù hợp


21

với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng mong muốn của những người quan
tâm, đáp ứng hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra. Sự phù hợp với mục tiêu
cũng đề cập đến những trông đợi về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của
đầu tư hay giá trị tăng thêm. Trong định nghĩa này, mục tiêu bao gồm nhiều
khía cạnh. Mỗi quốc gia và mỗi cơ sở GD có sự phù hợp với mục tiêu trên cơ
sở bối cảnh cụ thể của mỗi nước tại những thời điểm mà các mục tiêu của GD
được xác định. Sau đó chất lượng là vấn đề tìm cách đạt mục tiêu đề ra.
Chất lượng GD là một khái niệm trừu tượng, khái niệm động, nhiều
chiều, khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường. Theo chúng tôi có thể nêu
một số quan điểm của một số tác giả về cách hiểu khái niệm này. Theo Harold
Kootz, Cyril Odennell, Heiz WeihRich định nghĩa chất lượng GD&ĐT đề cập
đến 5 khía cạnh: “sự vượt trội, sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu, sự
đánh giá của đồng tiền đầu tư và sự chuyển đổi giữa các trạng thái” [23,
tr.56].
Đối với nước ta, qua ba lần cải cách GD (1950, 1956, 1979) và công
cuộc đổi mới GD từ năm 1986 đến nay, mục tiêu GD ngày càng được xác
định rõ hơn. Với quy định 305 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT do Nguyễn Thị
Bình ký ngày 26/3/1986 về cơ bản kế hoạch dạy học ở các trường phổ thông
đã được xác định. Trên cơ sở đó, cuộc đổi mới GD hiện nay về nội dung,
phương pháp đang được tiến hành tích cực để hướng đến một chất lượng GD
hiện đại, đáp ứng được với yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Trên tinh thần ấy,
ngày nay trong GD, người ta càng nhận thấy chất lượng quyết định sự thắng
lợi hay thất bại của nhà trường. Rất nhiều chỉ số xác định chất lượng trong
trường học được đưa vào trong QLGD: CSVC, thiết bị, giáo viên giỏi, kết quả

học tập của HS, lãnh đạo có năng lực vững vàng…Ý thức về tầm quan trọng
của chất lượng ngày nay của các nhà QLGD ở các cấp đã không ngừng duy trì
và nâng cao chất lượng đào tạo của mình.


22

Chất lượng GD là một vấn đề hàng đầu luôn được xã hội quan tâm vì
tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Làm thế nào để
đưa nền GD nước ta hội nhập một cách có hiệu quả và thiết thực trong việc
tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội và xu thế thời
đại? Qua đó, quá trình đảm bảo chất lượng GD được đặt ra trong hoạt động
GD. Đây là một chu trình mở với sự tham gia của các lực lượng đánh giá:
đánh giá trong (tự đánh giá của cơ sở GD), đánh giá ngoài (đánh giá của các
cơ quan GD cấp trên). Hai lực lượng đánh giá này dựa trên cơ sở thông tin hai
chiều (thông tin bên ngoài và thông tin bên trong) làm các cơ sở để tiến hành
đánh giá chất lượng GD của cơ sở GD. Trong đó chất lượng GD được thực
hiện dựa trên sự tác động tích cực qua lại giữa người học và người dạy và
được đánh giá thông qua các lực lượng trên. Như vậy, chất lượng GD là sự
phù hợp với mục tiêu GD, là chất lượng GD của cơ sở GD được thể hiện qua
chất lượng của người học được hình thành trên cơ sở tác động tích cực qua lại
giữa các hoạt động GD theo những mục tiêu định trước. Như vậy, công tác
đánh giá chất lượng GD là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm mục
đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp
dạy học, về những hoạt động khác có liên quan của nhà trường và ngành GD.
Như đã nói ở trên chất lượng GD phụ thuộc vào chất lượng giảng dạy của
giáo viên. Đánh giá chất lượng GD cũng chính là đánh giá chất lượng giảng
dạy của giáo viên. Từ việc đánh giá đúng chất lượng giảng dạy của giáo viên
cho phép chủ thể QL có những đánh giá và đưa ra các kết luận và kiến nghị
cần thiết về chất lượng GD. Như vậy, ta có định nghĩa: “chất lượng GD là sự

phù hợp với mục tiêu GD”. Với quan niệm GD có nhiệm vụ xây dựng, hình
thành và phát triển nhân cách con người, sản phẩm của GD là nhân cách con
người. Do đó, có thể định nghĩa một cách khác: “chất lượng GD là chất


23

lượng con người được đào tạo từ các hoạt động GD theo các mục tiêu xác
định”.
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ nhà giáo là những phẩm chất, giá trị nhân cách của
nhà giáo mà do xã hội qui định về tri thức và đạo đức (Phẩm chất đạo đức và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ).
Chất lượng dạy học là một bộ phận hợp thành quan trọng của chất lượng
về mặt định tính và định lượng so với các mục tiêu bộ môn cũng như sự góp
phần vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách của HS. Khái niệm
giảng dạy được xác định thông qua mối quan hệ giữa thầy giáo với tri thức.
Với giới hạn như vậy, người quan sát có thể xác định được các yếu tố đặc
trưng cho mối quan hệ này. Có thể phát hiện ra các yếu tố đó hoặc bằng quan
sát trực tiếp, hoặc là thông qua các tư liệu, công cụ, dấu vết còn lại cụ thể là
giá trị sản phẩm của mối quan hệ này. Như vậy, ngay từ cấp độ đầu tiên,
chúng ta thấy xuất hiện những đòn bẩy nâng cao chất lượng của nhà trường
lên cao hơn. Tất nhiên là những đòn bẩy này có thể đặt trong khuôn khổ một
lớp học, nhưng cũng có thể đặt trong phạm vi một môi trường rộng lớn hơn.
Tuy nhiên, nếu quan tâm đến HS, thầy giáo và tri thức một cách tách biệt
nhau sẽ dẫn đến coi nhẹ các mối quan hệ ba trục tác nhân đó; và chính nhờ
các mối quan hệ qua lại này mà có thể xem xét chúng một cách khách quan
nhất và tác động đến hứng thú của HS. Dưới góc độ của GD học: Hoạt động
dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ các loại hình nhà trường và xét lại
quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường GD tiêu biểu nhất, hiệu quả

nhất. Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường
hợp lý thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh
hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm
chất, năng lực, trí tuệ của bản thân cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là


24

mục đích cuối cùng của quá trình đó. Ở góc độ xã hội học GD, dạy học còn
được xem như là một diễn tiến vị thế xã hội của con người. Vì qua đó, con
người luôn hoạt động và phát triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá
theo mục tiêu xác định của GD phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn
ra trong suốt cuộc đời của mỗi người.
Giảng dạy theo nghĩa rộng là sự tác động có ý thức của giáo viên đối với
những người khác nhằm mục đích tạo ra ở họ một sự thay đổi về nhận thức và
hành vi. Theo nghĩa hẹp là xác định nội dung giảng dạy, vận dụng các phương
pháp hoặc chiến lược giảng dạy phù hợp và có hiệu quả, đặc biệt thông qua
giờ học ở nhà trường.
Mối quan tâm đến chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS, không phải
chỉ mới xuất hiện thời gian gần đây. Vấn đề này đã được nhiều cấp lãnh đạo,
nhiều học giả đề cập khá lâu. Tuy nhiên để xác định thế nào là chất lượng
giảng dạy của giáo viên, thì còn có nhiều ý kiến tranh luận. Vấn đề đặt ra đòi
hỏi các nhà QLGD hằng ngày phải đương đầu là sự lựa chọn giữa chất lượng
và số lượng, giữa yêu cầu chất lượng và sự hạn hẹp về nguồn lực, tính hợp lí
giữa chất lượng và hiệu quả …Vấn đề là nếu không định nghĩa được chất
lượng giảng dạy là gì thì không thể xác định được chất lượng giảng dạy, và
nếu không xác định được chất lượng giảng dạy, thì làm sao có thể đổi mới
nâng cao chất lượng giảng dạy. Sau đây chúng tôi đưa ra một số ý kiến cơ bản
nói về chất lượng giảng dạy: là sự lôi cuốn mọi người vào học tập, là sự vận
dụng sáng tạo kiến thức lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống của thế hệ trẻ, sự

tiến bộ của HS về kiến thức, kỹ năng, thái độ hành vi ... Như vậy chất lượng
giảng dạy của giáo viên phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: sự tích cực,
chủ động của HS, truyền thống, tình cảm của gia đình, bạn bè, người thân,
môi trường xã hội, bẩm sinh di truyền ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
Bởi vậy cùng một thầy dạy, cùng một SGK và sách tham khảo như nhau,


×