Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh bột phát để năng cao thành tích môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học si

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.23 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH BỘT PHÁT ĐỂ NÂNG CAO THÀNH
TÍCH MƠN NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG
CHO NAM HỌC SINH TRƯỜNG THPT YÊN
THÀNH 2 – YÊN THÀNH – NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

: ThS. Châu Hồng Thắng
: Trần Thị Thìn
: 48 Giáo dục thể chất

VINH – 2011

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Th.s Châu Hồng Thắng là
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp


cuối khóa này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa GDTC
Trường
Đại học Vinh, cùng các bạn sinh viên K48 – GDTC đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hồn thành đề tài này.
Và tơi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo cùng các em học sinh
Trường THPT Yên Thành II – Yên Thành – Nghệ An đã tạo điều kiện cho
tơi hồn thành đề tài này.
Qua đây cho tôi gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khích lệ, giúp đỡ tận tình cho tơi trong q trình nghiên cứu, thu
thập và xử lý số liệu của đề tài.
Do điều kiện về thời gian cũng như trình độ cịn hạn chế và đề tài
bước đầu nghiên cứu ở phạm vi hẹp nên khơng thể tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô
và bạn đọc.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5/2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thìn

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Bảng 1

Bảng 2
Bảng 3

Tên bảng
Bảng kết quả phỏng vấn hệ thống các bài tập bổ trợ
Bảng kế hoạch tập luyện
Bảng kết quả phỏng vấn các test kiểm tra đánh giá

Bảng 4

(n = 20)
Bảng kết quả kiểm tra chạy xuất phát cao 30m NĐC,

Bảng 5

NTN
Bảng kết quả kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ NĐC,

Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8

NTN
Bảng kết quả chạy xuất phát cao 30m (n = 20)
Bảng kết quả bật cao tại chỗ (n = 20)
Bảng so sánh thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng
sau thực nghiệm (n = 20)

Khố luận tốt nghiệp


Trang
27
29
31
32
33
35
36
38

Trần Thị Thìn


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 1 Biểu diễn thành tích chạy xuất phát cao 30m của NĐC,
32
NTN
Biểu đồ 2 Biểu diễn thành tích bật cao tại chỗ của NĐC, NTN
34
Biểu đồ 3 Biểu diễn thành tích trước và sau thực nghiệm của test
35
xuất phát cao 30m của NĐC, NTN
Biểu đồ 4 Biểu diễn thành tích trước và sau thực nghiệm của test
37
bật cao tại chỗ của NĐC, NTN
Biểu đồ 5 Biểu diễn thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng sau
thực nghiệm (n = 20)


Khoá luận tốt nghiệp

38

Trần Thị Thìn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD: Giáo dục
GDTC: Giáo dục thể chất
NXB: Nhà xuất bản
NĐC: Nhóm đối chứng
NTN: Nhóm thực nghiệm
TDTT: Thể dục thể thao
THPT: Trung học phổ thơng

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


ĐẶT VẤN ĐỀ
GDTC là một trong những mục tiêu GD toàn diện của Đảng và nhà
nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là “
quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể
chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con
người”.
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác là quá trình sư phạm
với đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trị chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức

hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm.
GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: dạy học động tác( giáo dưỡng
thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc
trưng của GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và
giáo dục lao động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là “ phát triển
toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể
chất, bảo đảm hồn thiện thể hình, cũng cố sức khỏe, hình thành theo hệ
thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng, kỹ xảo quan
trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình GDTC trong các trường Đại
học, Cao Đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ
giáo dục đó là: “ trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học
sinh, sinh viên”.
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào công cuộc công nghiệp hố hiện đại hóa đất nước, nhà nước ta ln coi trọng TDTT là mục tiêu hàng
đầu. TDTT có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao sức khỏe cho con
người, đồng thời TDTT góp phần nâng cao sức khỏe về tinh thần, làm
phong phú đời sống văn hóa ,văn minh chung cho tồn xã hội. Bởi vậy phải

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


coi TDTT là phương tiện có hiệu quả và có khả năng ngăn chặn sự sa sút
về sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, từng bước nâng cao thể lực
cho con người Việt Nam.
Hoạt động TDTT nhất là thể thao trường học càng được Đảng và
Nhà nước chú trọng và quan tâm. Đảng đã đưa ra những chính sách sát
thực trong cơng tác GDTC trường học. Hoạt động TDTT cịn là món ăn
tinh thần bổ ích đối với mọi người, trong nhà trường TDTT vô cùng quan

trọng giúp cho học sinh có thêm tinh thần sảng khối sau những giờ học
văn hố căng thẳng. TDTT cịn giúp cho chúng ta phát triển tốt các tố chất
nhanh, mạnh, bền, khéo léo để tiến tới một sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống.
Trong hệ thống các mơn TDTT thì Điền kinh là một trong những
mơn được nhiều người quan tâm và ưa thích, phổ biến trong các trường học
và nó là một mơn cơ bản dễ học, dễ phổ biến cho tất cả học sinh, sinh viên
tham gia tập luyện. Tập luyện điền kinh không chỉ có tác dụng nâng cao
sức khỏe mà cịn là phương tiện để phát triển các tố chất thể lực giúp con
người phát triển tồn diện.
Bộ mơn điền kinh bao gồm nhiều mơn trong đó nhảy cao là một mơn
được tập luyện và thi đấu rộng rãi. Nhảy cao trong GDTC là một trong
những hoạt động cơ bản nhằm phát triển các tố chất thể lực tăng cường sức
khỏe cho học sinh, đặc biệt là “sức mạnh bột phát” sự phát triển linh hoạt
khéo léo và trở thành một môn thể thao.
Trong các kỹ thuật, nhảy cao là nội dung thường được các vận động
viên có trình độ cao lựa chọn để thi đấu. Đây là kỹ thuật phức tạp, hoạt
động khơng mang tính chu kỳ, địi hỏi người tập phải nắm vững những tư
duy động tác một cách nhịp nhàng, thuần thục.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Như chúng ta đã biết thành tích của các mơn phụ thuộc vào sức
mạnh bột phát, tuy nhiên trong quá trình học tập nội dung nhảy cao kiểu
nằm nghiêng đạt kết quả chưa cao. Một mặt do đội ngũ giáo viên chưa có
phương pháp giảng dạy phù hợp, các bài tập có khối lượng và cường độ
vận dụng chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, chưa phù

hợp với điều kiện và môi trường tập luyện.
Mặt khác do trình độ thể lực của học sinh cịn hạn chế, chưa tự giác
tích cực trong tập luyện, quá trình học cịn mang tính bị động, việc tiếp thu
các tri thức để rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo cịn yếu kém trong q
trình tập luyện. Ngồi ra trong quá trình giảng dạy, hầu hết tất cả các giáo
viên đều chưa chú ý đến việc phát triển tố chất “sức mạnh bột phát” vì đây
là tố chất quyết định đến thành tích của học sinh.
Vì vậy việc áp dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh bột phát
vào trong tập luyện là một việc làm hết sức quan trọng nhằm nâng cao
thành tích, rèn luyện thể lực, đáp ứng nhu cầu phát triển TDTT trong
trường THPT Yên Thành 2- Yên Thành- Nghệ An nói riêng và tất cả các
trường THPT trên tồn quốc nói chung.
Từ sự phân tích nêu trên tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Lựa
chọn một số bài tập phát triển sức mạnh bột phát để nâng cao thành
tích mơn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học sinh trường THPT
Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An”.

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu 1: Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh bột phát để nâng
cao thành tích mơn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học sinh trường
THPT Yên Thành 2 – Yên Thành – Nghệ An.
- Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn để nâng cao
thành tích môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học sinh Trường
THPT Yên Thành 2 – Yên Thành – Nghệ An.


Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm và khái niệm về sức mạnh bột phát
Sức mạnh là khả năng con người khắc phục lực cản bên ngồi hoặc
chống lại lực cản đó nhờ sự nổ lực cơ bắp.
Cơ bắp có thể phát huy sức mạnh trong các trường hợp sau đây:
- Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh lực)
- Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
- Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ)
Chế độ khắc phục và chế độ nhượng bộ hợp thành chế độ động lực.
Nếu con người thực hiện một loạt động tác nào đó với nổ lực cơ bắp tối
đa để làm chuyển động những vật thể có khối lượng khác nhau thì lực sinh
ra cũng khác nhau.
Lúc đầu tăng các khối lượng vật thể thì lực phát huy cũng tăng lên
nhưng tới một giới hạn nhát định, tăng khối lượng vật thể lại không thấy
lực cơ bắp tăng thêm. Khi khối lượng vật thể quá lớn thì lực mà con người
tác động vào nó khơng cịn phụ thuộc vào khối lượng vật thể nữa mà chỉ
phụ thuộc vào sức lực của con người.
Người ta đo tốc độ và lực cơ học khi thấy những quả tạ có trọng lượng
khác nhau và nhận thấy rằng giữa lực và tốc độ có tương quan tỷ lệ nghịch
với nhau: tốc độ càng cao thì lực càng nhỏ và ngược lại. Trong trường hợp
quả tạ nặng tới mức khơng thể đẩy xa được nữa thì lực lớn nhất,ngược lại
trong động tác tay không tốc độ tay sẽ lớn nhất. Sự phụ thuộc giữa các chỉ
số lực và tốc độ trong các động tác với trọng lượng các vật thể khác nhau.
Bằng thực nghiệm và phân tích khoa học,người ta đã đi đến một số kết
luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh:

- Trị số lực sinh ra trong các động tác chậm hầu như không khác biệt
với các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


- Trong chế độ nhượng bộ, khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất đôi
khi gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
- Trong các động tác nhanh, trị số lực giảm dần theo chiều tăng tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong các động tác nhanh tuyệt đối (tốc độ) và khả
năng sinh lực trong các động tác tĩnh tối đa (sức mạnh tĩnh) khơng có
tương quan với nhau.
Trên cơ sở đó có thể phân chia năng lực phát huy lực của con người
thành các loại sau:
- Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong các động tác chậm
hoặc tĩnh).
- Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong các động tác nhanh).
Nhóm sức mạnh tốc độ lại được phân nhỏ tùy theo chế độ vận động
thành sức mạnh động lực và sức mạnh hoãn xung.
Ngoài sức mạnh cơ bản nêu trên, trong thực tiễn và tài liệu khoa học
còn thường gặp sức mạnh bột phát.
Khái niệm sức mạnh bột phát: là khả năng con người phát huy một lực
lớn trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Để đánh giá sức mạnh bột phát người ta thường dùng chỉ số sức mạnh
tốc độ:
I=

F

T

MAX
MAX

Trong đó: I – là chỉ số sức mạnh tốc độ
Fmax – là lực tối đa phát huy trong động tác
Tmax – là thời gian đạt được chỉ số lực tối đa
Để so sánh sức mạnh của những người có trọng lượng khác nhau,
người ta thường sử dụng khái niệm sức mạnh tương đối, tức là sức mạnh
của 1kg trọng lượng cơ thể.

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Sức mạnh tương đối = Sức mạnh tuyệt đối / Trọng lượng cơ thể
Sức mạnh tuyệt đối có thể đo bằng lực kế hoặc tọng lượng tạ tối đa mà
vận động viên khắc phục được.
Ở những người có trình độ tương đương nhưng trọng lượng cơ thể
khác nhau thì sức mạnh tuyệt đối tăng hơn theo trọng lượng, còn sức mạnh
tương đối lại giảm đi.
1.2 Những yếu tố chi phối sức mạnh bột phát
Sức mạnh tích cực tối đa (cịn gọi là sức mạnh tuyệt đối) của cơ chịu
ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố chính là:
- Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi
Nhóm này gồm có:
+ Điều kiện cơ học của sự co cơ
+ Chiều dài ban đầu của cơ

+ Độ dày (tiết diện ngang) của cơ
+ Đặc điểm cấu tạo của các loại sợi cơ chứa trong cơ.
Điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của cơ trước khi co
là các yếu tố kỹ năng của hoạt động sức mạnh. Hoàn thiện kỹ thuật động
tác chính là tạo ra điều kiện cơ học và chiều dài ban dầu tối ưu của sự co
cơ.
Do sức mạnh của cơ phụ thuộc vào độ dày của cơ nên khi độ dày tăng
lên thì sức mạnh cũng tăng lên. Tăng tiết diện ngang của cơ do tập luyện
thể lực được gọi là phì đại cơ.
Sự phì đại cơ xẩy ra chủ yếu là do các sợi cơ có sẵn dày lên (tăng thể
tích). Khi sợi cơ đã dày lên đến một mức độ nhất định thì chúng có thể tách
dọc ra để tạo thành những sợi con có cùng một đầu gân chung với sợi cơ
mẹ. Sợ tách sợi cơ đó có thể gặp khi tập luyện sức mạnh nặng và lâu dài.

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Sự phì đại cơ xẩy ra do số lượng và khối lượng các tơ cơ, tức là bộ
máy co bóp của sợi cơ đều tăng lên. Mật độ các tơ cơ trong sợi cơ cũng
tăng lên đáng kể. Quá trình tổng hợp đạm trong sợi cơ tăng lên, hàm lượng
ARN, AND trong cơ phì đại tăng cao so cơ bình thường. Hàm lượng
creatin cao trong cơ khi hoạt động có khả năng kích thích sự tổng hợp actin
và myozin và như vậy thúc đẩy sự phì đại cơ.
Sự phì đại cơ còn chịu ảnh hưởng của các tuyến nội tiết tố sinh dục
nam như androgen, testosteron sinh ra ở tuyến sinh dục nam và vỏ thượng
thận.
Sự phì đại cơ ở trên được gọi là sự phì đại tơ cơ, khác với một loại phì
đại cơ khác là phì đại cơ tương. Phì đại cơ tương là một loại phì đại cơ chủ

yếu do tăng thể tích cơ tương tức là bộ máy khơng co bóp của sợi cơ. Sự
phì đại này phát sinh do hàm lượng các chất dự trữ năng lượng trong sợi cơ
như glycogen, cp, myoglobin tăng lên; số lượng mao mạch tăng lên cũng
làm sự phì đại cơ kiểu này. Phì đại cơ tương là một loại phì đại cơ thương
gặp trong tập luyện sức bền, nó ít ảnh hưởng đến sức mạnh của cơ.
Đặc điểm cấu tạo của các loại sợi cơ chứa trong cơ là tỷ lệ các loại sợi
chậm (nhóm I) và nhanh (nhóm II-A, II-B) chứa trong cơ. Các sợi nhanh,
nhất là sợi nhóm II - B có khả năng phát lực lớn hơn các loại sợi chậm. Vì
vậy, cơ có tỷ lệ sợi nhanh càng cao thì có sức mạnh càng lớn. Tập luyện
sức mạnh cũng như các hình thức tập luyện sức mạnh khác có thể làm thay
đổi được tỷ lệ các loại sợi trong cơ. Tập luyện sức mạnh có thể làm tăng tỷ
lệ sợi cơ nhanh gluco phân nhóm II-B, giảm tỷ lệ sợi cơ nhanh oxy hóa
nhóm II-A và làm tăng sự phì đại của các sợi cơ nhanh.
- Các yếu tố thần kinh trung ương: điều khiển sự co cơ và phối hợp giữa
các sợi cơ và cơ trước tiên là khả năng chức năng của các nơron thần kinh
vận động, tức là mức độ phát xung động với tần số cao. Sức mạnh tối đa

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động. Vì vậy để
phát lực lớn, hệ thần kinh phải gây hưng phấn ở rất nhiều nơron vận động.
Sự hưng phấn đó khơng phải q lan rộng để không gây hưng phấn ở các
cơ đối kháng, tức là phải tạo ra sự phối hợp tương ứng giữa các nhóm cơ,
tạo điều kiện do cơ chủ yếu phát huy hết sức mạnh. Trong quá trình tập
luyện sức mạnh các yếu tố thần kinh trung ương được hoàn chỉnh dần, nhất
là khả năng điều khiển sự phối hợp giữa các nhóm cơ thần kinh trung ương.
Các yếu tố này làm tăng cường sức mạnh chủ yếu tối đa đáng kể.

Sức mạnh - tốc độ của cơ phụ thuộc vào :
+ Lực co cơ tối đa: Lực co cơ tối đa có tương quan tuyến tính với độ dài
của ơ cơ hoặc chiều dài của sợi myozin mang tính di truyền sẽ khơng biến
đổi trong q trình phát triển cá thể và dưới ảnh hưởng của tập luyện.
Hàm lượng actin ở cơ có sự tương quan tuyến tính với tổng hàm lượng
creatin trong cơ. Cả hai chỉ số này có thể được sử dụng để kiểm tra sự phát
triển sức mạnh cơ và dự báo thành tích thể thao ở các bài tập sức mạnh –
tốc độ.
+ Tốc độ co cơ tối đa phụ thuộc vào tỷ lệ các sợi cơ, sợi cơ trắng (sợi cơ
nhanh) co nhanh gấp 4 lần sợi cơ đỏ (sợi cơ chậm).
+ Sự thay đổi cường độ khi co cơ.
Từ sự phụ thuộc giữa sức mạnh và tốc độ co cơ mà những bài tập nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ, đặc biệt là sức mạnh bột phát có những địi hỏi
cơ bản.
1.3. Xu hướng huấn luyện sức mạnh bột phát
Khi giảng dạy kỹ thuật cho học sinh xu hướng hiện nay là phải đảm bảo
phát triển tích cực về khả năng vận động của người tập, khả năng làm việc
cao và tâm lý ổn định. Đó là điều cần thiết để nâng cao thành tích nhảy cao
nói chung và thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng nói riêng.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Con đường đưa đến thành tích phải qua huấn luyện tồn diện, có kết
hợp các động tác bổ trợ để phát triển tính mềm dẻo và sự phối hợp các
động tác để phát triển sức nhanh. Các động tác sức mạnh trong dậm nhảy,
các động tác phát triển sức bền cũng như các động tác chun mơn.
Nhìn chung, ta có thể thấy các xu hướng huấn luyện sức mạnh bột phát

như sau:
- Cải tiến, sáng tạo nhiều loại công cụ và phương tiện để sử dụng các bài
tập sức mạnh bột phát
Các cuộc thi chính thức khởi nguồn lịch sử mơn nhảy cao lần đầu tiên
có từ 100 năm trước. Việc tập luyện nhảy cao về trước nhảy cao trên hố cát
và đường chạy đà bằng đất, nện hoặc xỉ than, các kỹ thuật cịn nghèo nàn,
cơng cụ và phương tiện phục vụ cho tập luyện còn hạn chế. Do vậy, các
hình thức của các bài tập phát triển sức mạnh bột phát cũng đơn điệu,
nghèo nàn. Từ thập niên 80 của thế kỷ XX nhờ có sự ra đời của nệm mút,
đường chảy nhựa tổng hợp và các máy móc thành lập khác nhau làm cho
các bài tập đa dạng phong phú hơn.
- Tận dụng các phương tiện về ánh sáng, âm thanh tăng hiệu quả huấn
luyện sức mạnh bột phát
Hiện nay các nhà khoa học đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa các
giác quan (thính giác, xúc giác, thị giác, khứu giác, vị giác) đều có tác
động quan trọng tới việc nắm bắt kỹ năng, kỹ xảo và phát triển các tố
chất vận động. Vì vậy, ngồi việc dùng các giáo cụ trực quan hoặc ngôn
ngữ, nhiều chuyên gia thể thao đã dùng ánh sáng, âm thanh, tiếng động
để tác động vào tâm lý cũng như quá trình hưng phấn của người tập,
giúp cho việc tập luyện đạt hiệu quả cao.
- Tận dụng các phương tiện về ánh sáng, âm thanh tăng hiệu quả
huấn luyện sức mạnh bột phát.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


- Xu thế mơ hình hóa cảm giác để dẫn dắt và chương trình hóa tác
động

Đặc biệt trong hình thành nhịp điệu động tác, ví dụ trong nhảy cao
kiểu nằm nghiêng, muốn hồn thành tốt một lần nhảy thì người nhảy phải
chạy đà với một nhịp điệu ra sao, tốc độ chạy đà trước lúc dậm nhảy cần
đạt bao nhiêu m/s. Giai đoạn giậm nhảy thời gian, vị trí, khơng gian của cơ
thể ra sao, lực giậm nhảy cần đạt bao nhiêu kg/1kg trọng lượng cơ thể…Tất
cả những vấn đề đó đều được mơ hình hóa và chương trình hóa. Người tập
sẽ bám sát mơ hình và chương trình hóa đó mà dùng các bài tập để hồn
thiện và nâng cao kỹ thuật, thể lực và thành tích thể thao.
Tóm lại, để đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy và huấn
luyện mơn nhảy cao nói chung và mơn nhảy cao kiểu nằm nghiêng nói
riêng thì chúng ta cần nắm vững tất cả các yếu tố liên quan và bổ trợ cho
môn học, đặc biệt phải lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức mạnh bột
phát cho q trình tập luyện để nâng cao thành tích mơn nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cho nam học sinh Trường THPT Yên Thành II – Yên Thành –
Nghệ An chúng ta cần nắm vững các yếu tố cơ bản như: Quan điểm về
giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật, hiểu thế nào là bài tập phát triển sức
mạnh bột phát và vai trị của nó trong dạy học động tác, nắm vững kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng, ngồi ra cịn phải nắm được trình độ kỹ thuật
của người học, các thông số về động học trong nhảy cao và đặc biệt là ba
xu thế để nâng cao hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh bột phát đang
ngày càng được các nước có nền thể thao tiên tiến sử dụng rộng rãi trong
giảng dạy và huấn luyện thể thao. Họ coi đó là những biện pháp để nâng
cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện các môn thể thao nói chung và
mơn nhảy cao kiểu nằm nghiêng nói riêng. Tất cả những phần tổng quan
trên là cơ sở để chúng tơi tiếp cận vấn đề nghiên cứu.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn



CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- 40 nam học sinh Trường THPT Yên Thành 2 –Yên Thành –Nghệ
An.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này chúng tơi đã sử dụng trong q trình nghiên cứu
nhằm mục đích thu thập thơng tin qua đọc, phân tích và tổng hợp các tài
liệu có liên quan để đưa ra các kết luận quan trọng phục vụ cho hướng
nghiên cứu và giải quyết vấn đề một cách khoa học.
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này với mục đích thu thập những
thơng tin, các chỉ số, những sự kiện diễn ra trên cơ thể người tập dưới
tác động của bài tập. Từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục mới phù
hợp với đối tượng tập luyện để đạt được kết quả cao nhất.
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập những khái niệm,
thông tin cần thiết sát thực với thực tiễn tập luyện thông qua trao đổi,
phỏng vấn, toạ đàm trực tiếp hoặc gián tiếp giữa các nhà nghiên cứu với
các cá nhân, các thầy cô có kinh nghiệm về các vấn đề nghiên cứu qua
đó có thêm kinh nghiệm và lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh bột
phát để nâng cao thành tích cho học sinh.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so
sánh song song. Trong quá trình nghiên cứu chia thành 2 nhóm, mỗi
nhóm 20 học sinh cùng lứa tuổi, giới tính, địa cư sinh sống, cùng thời

Khoá luận tốt nghiệp


Trần Thị Thìn


gian tập luyện 2 buổi/tuần, mỗi buổi từ 20 – 25 phút, thời gian tập trong
8 tuần.
Nhóm thực nghiệm sử dụng các bài tập đã được lựa chọn.
Nhóm đối chứng tập theo giáo án thông thường.
Thông qua phương pháp này chúng tôi đánh giá được hiệu quả thiết
thực của các bài tập bổ trợ đã được lựa chọn và trình độ thể lực cho
người tập.
2.2.5. Phương pháp sử dụng test kiểm tra
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để đánh giá thành tích sức mạnh
bột phát cho người tâp.
Phương pháp này sử dụng bao gồm các test sau:
- Chạy xuất phát cao 30m
+ Tư thế chuẩn bị: Lưng thẳng, người hơi cúi về trước.
+ Cách thực hiện: Người tập khi nhận được tín hiệu xuất phát nhanh
chóng chạy hết cự ly 30m với tốc độ cao nhất.
+ Cách đánh giá: Thành tích được tính bằng thời gian chạy hết cự ly,
đơn vị đo bằng giây đồng hồ.
- Nhảy cao nằm nghiêng
+ Tư thế chuẩn bị: Đứng chân trước chân sau, hai chân chạm đất bằng
nữa trước bàn chân và khuỵu gối, trọng tâm dồn vào chân trước. Thân
người hơi ngả về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên.
+ Cách thực hiện: Khi người tập nhận tín hiệu thì chạy đà với cự ly
thích hợp và thực hiện động tác nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
+ Cách đánh giá: Mỗi người nhảy 3 lần thành tích được tính bằng lần
nhảy cao nhất. Đơn vị đo cm.
- Bật cao tại chỗ
+ Tư thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai bàn chân

hướng về phía trước, thân người thẳng tự nhiên, hai tay đưa với lên cao
hết cỡ.

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


+ Cách thực hiện: Nhanh chóng duỗi nhanh các khớp hông, gối, cổ
chân tác dụng xuống đất một lực lớn, nhanh chóng bật đưa cơ thể lên
khỏi mặt đất, đùi lên cao. Khi cơ thể ở điểm cao nhất với tay chạm vào
vật chuẩn quy định để đánh giá kết quả.
+ Cách đánh giá: Thành tích được tính từ điểm với khi chuẩn bị đến
điểm với khi nhảy của cơ thể. Đơn vị (cm) mỗi người bật hai lần lấy
thành tích cao nhất.
2.2.6. Phương pháp tốn học thống kê
Chúng tơi đã sử dụng phương pháp này để đánh giá chính xác các số
liệu có liên quan. Từ đó kiểm chứng lại để đưa ra các kết luận và tăng
thêm độ tin cậy cho q trình nghiên cứu.
Để xử lí kết quả nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các công thức tốn
học thơng kê sau:
- Cơng thức tính:
X =

1 n
∑ (n <30)
n i xi

X : là số trung bình cộng


n : là số cá thể

x : tổng số đám đông cá thể
i

- Cơng thức tính độ lệch chuẩn:

δ

x

=

δ

2
x

;

δ

2

=

x

(


∑ xi − x
n −1

- Cơng thức tính hệ số biến sai:

So sánh hai số trung bình:

T=

)

2

(n < 30)
CV = δ x 100%
X

X −X
δ +δ
n n
A
2

B
2

A

B


A

B

Vì n < 30 thay thế δ A ,δ B bằng một phương sai chung cho hai mẫu
2

δ

2
x

=

(

2

) (x − X )
2

∑ xi − X A
n +n
A

+∑

−2
B


Khoá luận tốt nghiệp

i

2

B

Trần Thị Thìn


Dựa vào giá trị của T quan sát để tìm trong bảng T ngưỡng xác suất P
ứng với độ tự do.
Nếu |T| tìm ra > T (bảng) thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng P < 5%.
Nếu |T| tìm ra < T (bảng) thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng P = 5%.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tại trường Đại học Vinh và Trường THPT Yên Thành 2
–Yên Thành –Nghệ An.
2.3.2. Thời gian nghiên cứu
Các giai đoạn nghiên cứu
Từ ngày 15/11 đến ngày 10 /05 qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn: Từ ngày 15/11/2010 đến ngày 05/01/201: Lựa chọn đề
tài, lập đề cương, kế hoạch nghiên cứu, dự tốn kinh phí.
- Giai đọan 2: Từ ngày 05/01/2011 đến ngày 21/02/201: Phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu.
- Giai đoạn 3: Từ ngày 21/02/2011 đến ngày 15/04/2011: Thu thập
thơng tin, tính tốn xử lý số liệu, phân tích dữ liệu thu được, viết luận
văn.
- Giai đoạn 4: Từ ngày 15/04/2011 đến ngày 10/05/2011

Hoàn thành luận văn
Nạp đề tài.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh bột phát để nâng cao
thành tích mơn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho nam học sinh Trường
THPT Yên Thành II – Yên Thành – Nghệ An
3.1.1. Cơ sở lý luận của sức mạnh bột phát
Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của
cơ bắp. Hay nói cách khác, sức mạnh của con người là khả năng khắc phục
lực cản bên ngoài bằng sự nỗ lực của cơ bắp.
Hoạt động của cơ bắp có thể được sinh ra trong những trường hợp sau
đây:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (chế độ tĩnh)
+ Giảm độ dài của cơ (chế độ khắc phục)
+ Tăng độ dài của cơ (chế độ nhượng bộ)
Trong các chế độ hoạt động như vậy, cơ bắp sản sinh ra các lực cơ học
có giá trị khác nhau cho nên có thể coi chế độ hoạt động của cơ là cơ sở
phân loại các loại sức mạnh cơ bản. Như vậy, sức mạnh của con người phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: khối lượng, lượng vận động, tốc độ
của vật thể hay tốc độ của động tác.
Bằng thực nghiệm và sự phân tích của các nhà khoa học, người ta đã
đi đến một số kết luận có ý nghĩa cơ bản trong phân loại sức mạnh:
- Trị số lực sinh ra trong động tác chậm hầu như khơng có sự khác biệt
so với các trị số lực phát huy trong điều kiện đẳng trường.

- Trong các chế độ nhượng bộ khả năng sinh lực của cơ là lớn nhất,
đôi khi gấp hai lần lực phát huy trong điều kiện tĩnh.
- Trong động tác nhanh trị số lực giảm dần theo tốc độ.
- Khả năng sinh lực trong động tác nhanh tuyệt đối và khả năng sinh
lực trong động tác tĩnh tối đa khơng tương quan với nhau.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Trên cơ sở đó người ta phân loại sức mạnh bằng các loại sức mạnh
sau:
+ Sức mạnh đơn thuần (khả năng sinh lực trong động tác chậm hay
tĩnh)
+ Sức mạnh tốc độ (khả năng sinh lực trong động tác nhanh)
Sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự
căng cơ tối đa trong khoảng thời gian ngắn nhất. Sức mạnh bột phát là một
thành phần của sức mạnh tốc độ.
Sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy một lực lớn trong
khoảng thời gian ngắn nhất.
Trong giảng dạy và huấn luyện TDTT cần chú ý đến cơ chế cải thiện
sức mạnh. Có thể tiến hành các bài tập động lực xen kẽ các bài tập tĩnh lực
nhằm kết hợp cả hai hình thức co cơ đẳng trường và co cơ đẳng trương.
Các tố chất thể lực có mối quan hệ mật thiết và bổ trợ lẫn nhau, vì vậy
khi huấn luyện để phát triển tố chất sức mạnh cũng cần phải quan tâm tới
phát triển các tố chất khác (sức nhanh, sức bền, sự khéo léo). Do đó để
huấn luyện đạt được kết quả cao cần có sự kết hợp hài hịa giữa các yếu tố
trên cùng với việc thực hiện kỹ thuật động tác. Thông thường để cải thiện
sức mạnh người ta thường sử dụng phương pháp lặp lại với vật có trọng tải

tăng dần hoặc sử dụng bài tập có trọng tải nhỏ và vừa với tốc độ thực hiện
tăng dần hoặc liên tục.
Để phát triển tối đa sức mạnh – tốc độ, người ta thường sử dụng hai
phương pháp cơ bản đó là: phương pháp gắng sức tối đa và bài tập lặp lại
tối đa, cần sử dụng các bài tạp có cấu trúc động lực sinh học gần giống với
các bài tập thi đấu, với số ít lần lặp lại và khoảng nghỉ không cố định,
nhưng cần đủ thời gian để hồi phục và huy động lặp lại gắng sức tối đa
(thơng thường 1,5 – 2 phút).

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Phương pháp lặp lại bài tập tối đa nhằm tăng tổng hợp protid và tăng
khối lượng cơ. Để giải quyết nhiệm vụ này có thể sử dụng rộng rãi các bài
tập ở mức đáng kể cho nhóm cơ đã chọn, lượng trọng tải cần khắc phục
thừơng không cao hơn 70% lực co đẳng trường tối đa, bài tập được thực
hiện với số lần lặp lại cho đến khi mệt mỏi.
Như vậy, thông qua những vấn đề lý luận trên chúng tơi có cơ sở để xác
định phương pháp tập luyện, loại bài tập, lượng vận động…được sử dụng
phù hợp với đối tượng. Từ đó chúng tơi có thể lựa chọn hệ thống bài tập
phát triển sức mạnh bột phát để nâng cao thành tích mơn nhảy cao kiểu
nằm nghiêng cho nam học sinh Trường THPT Yên Thành II – Yên Thành –
Nghệ An.
3.1.2. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh
Sức mạnh là khả năng con người khắc phục trọng tải bên ngoài bằng
sự căng cơ.
Sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy một lực lớn trong
khoảng thời gian ngắn nhất. Sinh lý học TDTT có viết: Sức mạnh tốc độ là

một dạng của sức mạnh trong đó có sự phát lực lớn và nhanh.
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
- Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ
- Chế độ co của đơn vị vận động (sợi cơ) đó
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co
Khi số lượng sợi cơ là tối đa, các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng
và chiều dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối
đa. Lực đó gọi là sức mạnh tối đa, nó thường đạt được trong co cơ tĩnh sức mạnh tối đa của một cơ phụ thuộc vào số lượng sợi cơ và tiết diện
ngang (độ đày) của sợi cơ. Sức mạnh tối đa tính trên tiết diện ngang của cơ
gọi là sức mạnh tương đối. Bình thường sức mạnh đó bằng 0,5 – 1 kg/cm2.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh: Sức mạnh tích cực tối đa (sức
mạnh tuyệt đối) của cơ chịu ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố chính là:
- Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi gồm có:
+ Điều kiện cơ học của sự co cơ
+ Chiều dài ban đầu của cơ
+ Độ dày (tiết diện ngang) của cơ
+ Đặc điểm cấu tạo của các loại sợi cơ chứa trong cơ
- Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp
giữa các sợi cơ và cơ.
Điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của cơ trước lúc
co là các yếu tố kỹ năng của hoạt động sức mạnh. Hoàn thiện kỹ thuật động
tác chính là tạo ra điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối ưu cho sự co cơ.
Do sức mạnh của cơ phụ thuộc vào tiết diện ngang (độ dày) nên khi
tiết diện ngang tăng lên thì sức mạnh cũng tăng lên.

Sợi cơ là một tế bào được biệt hố rất cao. Vì vậy sợi cơ có thể phân
chia để tạo ra tế bào mới. Sự phì đại xảy ra chủ yếu do các sợi cơ có sẵn
dày lên (tăng thể tích). Khi sợi cơ đã dày lên một mức nhất định chúng có
thể tách dọc ra để tạo thành những sợi con có một đầu gân chung với sợi cơ mẹ.
Sức mạnh bột phát của cơ phụ thuộc vào:
+ Lực co cơ tối đa: lực co cơ tối đa có tương quan tuyến tính với độ
dài của ô cơ hoặc chiều dài của sợi myozin. Chiều dài của ô cơ và chiều dài
của sợi myozin mang tính di truyền và sẽ khơng biến đổi trong quá trình
phát triển của cá thể và dưới ảnh hưởng của tập luyện.
+ Hàm lượng actin ở cơ có sự tương quan tuyến tính với tổng hàm
lượng creatin trong cơ. Cả hai chỉ số này có thể được sử dụng để kiểm tra
sự phát triển sức mạnh cơ và dự báo thành tích thể thao ở các bài tập sức
mạnh tốc độ.

Khố luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


+ Tốc độ co cơ tối đa phụ thuộc vào tỷ lệ các sợi cơ, sợi cơ trắng (sợi
cơ nhanh) co gấp 4 lần sợi cơ đỏ (sợi cơ chậm).
Tập luyện có khả năng thay đổi tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm,
tức là có sự chuyển hố sợi cơ chậm sang sợi cơ nhanh và ngược lại.
+ Sự thay đổi cường độ khi co cơ
Hoạt động của sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng của bài tập thể lực
nhằm tạo cho một trọng tải ổn định, một vận tốc lớn nhất. Ví dụ trong các
mơn nhảy, trọng lượng cơ thể VĐV không đổi, độ cao hoặc độ xa của
thành tích nhảy phụ thuộc vào tốc độ chạy đà, độ chính xác và lực giậm
nhảy. Trong các môn ném đẩy, trọng lượng của những dụng cụ cũng ổn
định, VĐV cần phải tác dụng một lực tối đa trong khoảng thời gian tối

thiểu. Các hoạt động sức mạnh – tốc độ VĐV cần phải gắng sức ở mức tối
đa. Ngồi ra, hoạt động loại này địi hỏi cơ phải có tính linh hoạt và phối
hợp rất cao trong một thời gian ngắn, vì vậy cịn gọi là sức manh bột phát.
Nhìn chung hoạt động sức mạnh – tốc độ tác động đến trạng thái chức
năng cơ thể tương đối yếu hơn. Trong các bài tập sức mạnh tốc độ, hệ máu
của VĐV hầu như khơng có gì biến đổi rõ rệt. Trong các môn nhảy, tần số
nhịp tim có thể lên tới 140 – 150 lần/phút. Đặc biệt quan trọng nhất là nhịp
tim của VĐV sau khi kết thúc các bài tập sức mạnh tốc độ. Huyết áp của
VĐV tăng lên tuy không cao lắm, nhất là huyết áp tối đa (150 – 160 mm hệ
thống). Tần số hô hấp tăng lên không đáng kể sau khi kết thúc hoạt động,
thể tích oxy và hấp thụ oxy tăng lên ít nhiều. Các bài tập sức mạnh tốc độ
là các bài tập có cơng suất lớn được thực hiện trong một thời gian ngắn. Vì
vậy năng lượng được sử dụng chủ yếu là do phân giải ATP, CP dự trữ
trong cơ. Nhu cầu oxy không thỏa mãn trong quá trình hoạt động làm cho
cơ nợ oxy lên tới 95%. Song thời gian ngắn nên tổng lượng oxy không lớn
lắm. Nợ oxy vào khoảng 20 – 30 lít trong hoạt động kéo dài 1 phút. Chức

Khoá luận tốt nghiệp

Trần Thị Thìn


×