Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

THU HOẠCH HỒ SƠ LS.TV 10 HỌC PHẦN 2 LS2 THỰC HÀNH KỸ NĂNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ KHÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.7 KB, 10 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG
MÔN TƯ VẤN PHÁP LUẬT VÀ HỢP ĐỒNG

HP2 - LS2: THỰC HÀNH KỸ NĂNG TƯ VẤN
VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ KHÁC

MÃ SỐ: LS.TV – 10

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


TÓM TẮT NỘI DUNG:
1/ Thông tin các bên:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG
• Ông: NGUYỄN VĂN T
• Bà : NGUYỄN THỊ T.H
• Ông : LÊ VĂN M

BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN GIAO DỊCH
• CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG MĂNG









NON
Giấy phép số: 901/UBCK-GPĐC do Ủy Ban Chứng Khoán
Nhà Nước cấp ngày 28/01/2010
Địa chỉ trụ sở: 123 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3,
Tp. HCM
Điện thoại :(84-8) 6868 6868 Fax: (84-8) 6255 5678
Đại diện : Ông Nguyễn Thanh H
Chức vụ :Tổng Giám đốc
Số tài khoản : 060005991234
Tại Ngân hàng : Sacombank – PGD Ba Tháng Hai

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG








Ông: NGUYỄN HOÀNG A
Bà: NGUYỄN THỊ H
Bà: PHẠM THỊ L
Ông: NGUYỄN THÀNH H
Bà: BÙI THỊ TUYẾT M
Bà: NGUYỄN NHƯ H
Bà: NGUYỄN THỊ HỒNG H

2/ Nội dung:

Các bên muốn tiến hàng chuyển nhượng số cổ phần có thông tin
như sau:

• Tổ chức phát hành : Công Ty Cổ phần Dược Phẩm Viễn Tây
• Loại chứng khoán : Cổ phần phổ thông
• Mã giao dịch : DVT


• Mệnh giá : 10.000 VND/Cổ Phiếu
• Tổng số lượng Cổ Phiếu : 1.406.900 Cổ Phiếu (Bằng chữ: Một

triệu bốn trăm lẻ sáu ngàn chín trăm Cổ Phiếu)
• Niêm yết tại : Sàn giao dịch HNX
• Phương thức thực hiện : Giao dịch thỏa thuận thông qua sàn
giao dịch HNX
Vào ngày 01/06/2014, các bên đã ký kết Biên bản ghi nhớ
Số:03/2014/MNS-NĐT để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần sau này.
Vào ngày 15/06/2014, các bên lập bản dự thảo Hợp đồng chuyển
nhượng cổ phần

HỒ SƠ, TÀI LIỆU CUNG CẤP:
• Biên bản ghi nhớ Số 03/2014/MNS-NĐT ngày 01 tháng 06 năm

2014 về việc giao dịch chuyển nhượng chứng khoán DVT có
điều kiện giữa MNS bao gồm ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị
T.H, Lê Văn M (Ủy quyền cho Công ty Cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Măng Non) và tập thể các Nhà đầu tư: Nguyễn
Hoàng A, Nguyễn Thị H , Phạm Thị L, Nguyễn Thành H, Bùi Thị
Tuyết M, Nguyễn Như H, Nguyễn Thị Hồng H.

• Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có điều kiện Số:
/
2014/HĐCN/SBS-NĐT giữa MNS và các Nhà đầu tư tại Biên
bản ghi nhớ Số 03/2014/MNS-NĐT ngày 01 tháng 06 năm
2014.

VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
• Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm

2006 của Quốc hội khóa 11 nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007;


• Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc










hội khóa 12 nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2011;
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005
của Quốc hội khóa 11 nước CHXHCN Việt Nam.
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 Quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán;
Thông tư Số 194/2009/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2009
của Bộ tài chính Hướng dẫn chào mua công khai cổ phiếu của
công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán
đại chúng dạng đóng.
Thông tư số 05/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2015 của
Bộ tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán.
Quy chế giao dịch chứng khoán và Quyết định ban hành quy
chế giao dịch chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán
Ngân hàng Măng Non (nếu có).

1. Ý kiến về giá trị pháp lý của biên bản ghi nhớ và hợp đồng

chuyển nhượng cổ phần có điều kiện.
BIÊN BẢN GHI NHỚ SỐ 03/2014/MNS-NĐT:
Biên bản ghi nhớ là một hình thức của việc ghi nhận thỏa thuận
giữa các bên, trong Biên bản ghi nhớ số 03/2014/MNS-NĐT có thể
hiện rõ ràng thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy Biên bản ghi nhớ này được
xem là một hợp đồng dân sự theo quy định tại Điều 388 Bộ luật dân
sự 2005 hay một giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 121 Bộ luật
dân sự.


Vì vậy, để Biên bản ghi nhớ này có hiệu lực cần đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự:
“Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Biên bản ghi nhớ số 03/2014/MNS-NĐT có nội dung liên quan
đến giao dịch cổ phiếu đã niêm yết và chịu sự điều chỉnh về mặt nội
dung bởi Luật chứng khoán 2006 sửa đổi 2010. Để Biên bản ghi nhớ
trên có hiệu lực, loại trừ các điều kiện khác (giải thiết rằng các điều
kiện khác đáp ứng) thì cần không vi phạm các quy định cấm của Luật
chứng khoán, tuy nhiên xét về mặt nội dung của Biên bản ghi nhớ rõ
ràng vi phạm quy định tại Điều 9 Luật chứng khoán. Vì vậy về mặt
pháp lý, Biên bản ghi nhớ số 03/2014/MNS-NĐT không có hiệu lực
pháp luật.
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN CÓ ĐIỀU KIỆN SỐ: /
2014/HĐCN /SBS-NĐT
Tương tự Biên bản ghi nhớ số 03/2014/MNS-NĐT, nội dung của
hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có điều kiện số: /2014/HĐCN
/SBS-NĐT gần như tương đồng nhau, chỉ thay đổi về mặt hình thức
tên gọi hợp đồng dân sự để hợp thức hóa các thủ tục theo đúng quy
định. Và vì vậy về mặt pháp lý, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có
điều kiện số: /2014/HĐCN /SBS-NĐT không có hiệu lực pháp luật.


2. VỚI VAI TRÒ LÀ LUẬT SƯ TRUNG GIAN, ANH (CHỊ) HÃY XEM










XÉT, CHO Ý KIẾN VÀ CHỈNH SỬA LẠI HỢP ĐỒNG DỰA TRÊN
NHỮNG NỘI DUNG CỦA BẢN GHI NHỚ ĐÃ ĐƯỢC CÁC BÊN
KÝ KẾT TRƯỚC ĐÓ.
Điều 3.1 (i) sửa Biên độ giao dịch là phạm vi và mức giá chuyển
nhượng được phép giao dịch thỏa thuận của Cổ phiếu căn cứ
vào các thông tin, dữ liệu lưu trữ đối với giá niêm yết của Cổ
phiếu trên sàn giao dịch HNX vào ngày thực hiện Chuyển
nhượng cổ phiếu trên thực tế (±7%) giá đóng cửa trong phiên
giao dịch gần nhất thành Biên độ giao dịch là phạm vi và mức giá
chuyển nhượng được phép giao dịch thỏa thuận của Cổ phiếu
căn cứ vào các thông tin, dữ liệu lưu trữ đối với giá niêm yết của
Cổ phiếu trên sàn giao dịch HNX vào ngày thực hiện Chuyển
nhượng cổ phiếu trên thực tế (±10%) giá đóng cửa trong phiên
giao dịch gần nhất để phù hợp với Quyết định số 18/QĐ-SGDHN
ngày 10/01/2013 của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Điều 6.4 sửa Chậm nhất trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền giải tỏa 1.406.900 Cổ phiếu trên ba
(03) Tài khoản chứng khoán số 017C10XXXX và 17C10YYYY và
017C10ZZZZ thành Trước ngỳ ký kết Hợp đồng này; sửa tỷ lệ
chia đều thành tỷ lệ theo thỏa thuận của các bên nhận chuyển
nhượng để phù hợp với Điều 1.b của Bản ghi nhớ;
Bỏ quy định tại Điều 6.6 vì theo quy định tại Điều 2.3 của Hợp
đồng, quyền mua cổ phiếu mới dành cho cổ đông hiện hữu phát
sinh kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng nên không cần thiết

đưa quy định tại Điều 6.6 vào Hợp đồng;
Điều 3.5 sửa trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày các
bên ký kết Phiếu lệnh Xác nhận Giao dịch Thỏa thuận Cổ phiếu
thành ngay trong ngày giao dịch khớp lệnh thành công; sửa số tài
khoản thành số tài khoản chứng khoán để phù hợp với thỏa
thuận tại Điều 3.1.2(iii) và Điều 3.2.2(ii) của Bản ghi nhớ;

• Điều 10.1 sửa 700% giá trị Hợp đồng cho Bên nhận chuyển

nhượng thành 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm để










phù hợp với quy định tại Điều 301 Luật Thương Mại 2005 có hiêu
lực ngày 01/01/2006;
Điều 14.1 sửa Hợp đồng này được điều chỉnh và giải thích theo
Bộ luật Dân sự 2005 hiện hành thành Hợp đồng này được điều
chỉnh và giải thích theo pháp luật về chứng khoán và các quy
định pháp luật khác có liên quan vì đối tượng điều chỉnh của Hợp
đồng này là giao dịch chứng khoán nên nếu chỉ áp dụng Bộ luật
Dân sự thì chưa đủ để điều chỉnh;
Điều 10.2 sửa 700% giá trị Hợp đồng cho Bên chuyển nhượng
thành 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm để phù hợp

với quy định tại Điều 301 Luật Thương Mại 2005 có hiêu lực ngày
01/01/2006;
Điều 3.1 (i) sửa thành “Biên độ giao dịch là phạm vi và mức giá
chuyển nhượng được phép giao dịch thỏa thuận của Cổ phiếu
căn cứ vào các thông tin, dữ liệu lưu trữ đối với giá niêm yết của
Cổ phiếu trên sàn giao dịch HNX vào ngày thực hiện Chuyển
nhượng cổ phiếu trên thực tế (±10%) giá đóng cửa trong phiên
giao dịch gần nhất để phù hợp với Quyết định số 18/QĐ-SGDHN
ngày 10/01/2013 của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội”;
Điều 15.7 sửa Bên nhận chuyển nhượng giữ bảy (07) bản thành
từng bên trong Bên nhận chuyển nhượng giữ một (01) bản để
đảm bảo rằng tất cả các bên trong Bên nhận chuyển nhượng đều
nhận biết và đồng ý với việc ký kết Hợp đồng này, để đảm bảo
Hợp đồng được ký kết theo đúng quy định của pháp luật.

“”
CỤ THỂ:
ĐIỀU 2. CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHIẾU
Bỏ mục 2.2 quy định về thời điểm phát sinh hiệu lực của Hợp
đồng về giao dịch chuyển nhượng cổ phiếu vì nội dung của mục
này mâu thuẫn với Điều 13 của Hợp đồng.
ĐIỀU 10. PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG


10.1. Trường hợp Bên Chuyển Nhượng không thực hiện đúng,
đủ và kịp thời nghĩa vụ của Hợp đồng hoặc không có quyền hợp
pháp bán số Cổ Phiếu theo thỏa thuận của Hợp đồng chuyển
nhượng thì Bên Chuyển Nhượng sẽ phải chịu phạt 8% phần
nghĩa vụ hợp đồng vi phạm cho Bên Nhận Chuyển Nhượng.
Khoản phạt này phải được chi trả trong thời hạn 15 (mười lăm)

ngày kể từ ngày Bên Chuyển Nhượng vi phạm nghĩa vụ của
mình hoặc ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép giao dịch trong
trường hợp Bên Chuyển Nhượng không có quyền bán Cổ Phiếu
Chuyển Nhượng (Bên Chuyển Nhượng vẫn phải chịu phạt hợp
đồng trong trường hợp Bên Chuyển Nhượng được miễn trách
nhiệm do không có lỗi trong việc không có quyền bán cổ phiếu
DVT).
10.2. Trường hợp Bên Nhận Chuyển Nhượng không thực hiện
giao dịch nhận chuyển nhượng theo Ngày Giao Dịch được quy
định tại Điều 5 Hợp đồng và/hoặc không thanh toán đủ Tổng Giá
Mua Cổ Phiếu và Phần Chênh Lệch (nếu có) theo quy định tại
Hợp đồng thì phải chịu phạt 8% phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm
cho Bên Chuyển Nhượng (và lãi trả chậm tính theo lãi suất trả
chậm do Ngân hàng nhà nước công bố).
ĐIỀU 11. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
11.1. Một bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi
phạm nếu tranh chấp phát sinh mà do lỗi của bên vi phạm
11.2. Mức bồi thường tương đương giá trị tổn thất thực tế, trực
tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản
lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm (bao gồm các chi phí cho quá trình giải quyết
tranh chấp, kể cả chi phí mời luật sư mà bên bị vi phạm phải trả
cho tư vấn, tranh tụng cho quá trình giải quyết tranh chấp).
ĐIỀU 13. HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
13.1. Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký.
13.2. Các bên không được đơn phương chấm dứt hợp đồng
hoặc hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng ngoài trừ trường hợp bất


khả kháng. Hợp Đồng này sẽ bắt đầu, duy trì hiệu lực đầy đủ và

ràng buộc nghĩa vụ của Các Bên kể từ ngày ký Hợp Đồng này và
sẽ tiếp tục có hiệu lực đầy đủ cho đến khi có sự xuất hiện sớm
hơn của một trong các thời điểm sau đây:
- Việc Chuyển Nhượng Cổ Phiếu được hoàn tất vào Ngày Hoàn
Tất mà Các Bên đã thỏa thuận.
- Các Bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc chấm dứt Hợp
Đồng trước hạn (nếu hoàn thành mọi quyền, nghĩa vụ đã thỏa
thuận, cam kết tại Hợp Đồng này; có). Để tránh nhầm lẫn, quy
định này sẽ không loại trừ việc thực hiện bất kỳ quyền, thẩm
quyền hoặc biện pháp khắc phục nào của Các Bên có được trên
cơ sở Hợp Đồng này sau Ngày Hoàn Tất.
13.3. Bên có lỗi khi để xảy ra sự việc khiến cho Hợp Đồng buộc
phải chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điều 13.1(ii) nêu trên
sẽ phải chịu Phạt Vi Phạm theo quy định tại Điều 10 và chịu trách
nhiệm Bồi Thường Thiệt Hại theo quy định tại Điều 11 của Hợp
Đồng này cho Bên còn lại theo quy định pháp luật hiện hành.

3. THEO ANH (CHỊ) HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
CÓ ĐIỀU KIỆN SỐ: /2014/HĐCN /SBS-NĐT CÓ THỂ ĐƯỢC
CÔNG CHỨNG BỞI MỘT PHÒNG CÔNG CHỨNG NHÀ NƯỚC
KHÔNG? NẾU ĐƯỢC, ANH (CHỊ) HÃY CHO BIẾT NHỮNG
PHÒNG CÔNG CHỨNG NHÀ NƯỚC NÀO CÓ THỂ CÔNG
CHỨNG ĐƯỢC HỢP ĐỒNG CỦA CÁC BÊN.
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần không phải là loại hợp đồng
bắt buộc phải được công chứng. Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa
thuận về việc công chứng như một điều kiện về mặt hình thức thì có
thể thực hiện công chứng hợp đồng.
Tuy nhiên theo cá nhân tôi, Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần
có điều kiện số: /2014/HĐCN /SBS-NĐT chưa được chỉnh sửa nêu
trên rất khó để công chứng bởi một Phòng công chứng nhà nước. Để

được công chứng cần thay đổi một số nội dung nhằm đáp ứng đúng
quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.




×