BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN QUÝ LINH
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH TRỒNG TRỌT
VINH - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯNG NGUYÊN
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ
CHUYÊN NGHÀNH TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ:
Người thực hiện: NGUYỄN QUÝ LINH
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN XUÂN BÍ
PGS.TS. NGUYỄN KIM ĐƯỜNG
VINH - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một luận văn nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Quý Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học
Vinh, Khoa đào tạo Sau đại học, sự giúp đỡ của các bạn học trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường Đại học Vinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Xuân Bí; Thầy giáo, PGS. TS.
Nguyễn Kim Đường là những người đã hướng dẫn và chỉ bảo ân cần cho tôi
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Uỷ ban Nhân dân và nhân dân
huyện Hưng Nguyên - tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian
thực tập tại huyện nhà.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và người thân, các bạn đồng nghiệp
đã trao đổi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Vinh, ngày 9 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Quý Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vi
DANH MỤC BẢNG
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
ix
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
3. Ý nghĩa của đề tài
2
CHƯƠNG I
4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống trang trại
4
1.1.2. Bản chất của trang trại
10
1.1.3. Vai trò và vị trí của trang trại
10
1.1.4. Đặc trưng của trang trại
12
1.1.5. Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại
15
1.1.6. Phân loại trang trại
20
1.2. Tình hình phát triển trang trại ở trên thế giới và Việt Nam
22
1.2.1. Tình hình phát triển trang trại ở một số nước trên thế giới
22
1.2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
28
CHƯƠNG II
38
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đối tượng nghiên cứu
38
2.2. Nội dung nghiên cứu
38
iii
2.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
38
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu
38
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
39
2.3.3. Các tiêu chí đánh giá
39
2.3.4. Hạch toán thu chi cho sản xuất
40
2.3.5. Các giải pháp khắc phục những hạn chế của trang trại
41
2.4. Xử lý số liệu
42
2.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
43
CHƯƠNG III
43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
43
3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Hưng
Nguyên
43
3.1.1. Đặc điểm chung của huyện Hưng Nguyên tỉnh Nghệ An
43
Chỉ tiêu
45
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất đai ở Hưng Nguyên
46
3.1.3. Dân số và lao động
49
3.2. Tình hình phát triển trang trại của huyện Hưng Nguyên
50
3.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển trang trại tại
huyện Hưng Nguyên
50
3.2.2. Số lượng và các loại hình trang trại huyện Hưng Nguyên
51
3.2.3. Qui mô sản xuất của trang trại
55
3.2.4. Tình hình sử dụng lao động của trang trại
57
3.2.5. Vốn sản xuất của các trang trại
58
3.2.6. Mối quan tâm của đội ngũ cán bộ và thực trạng về cơ chế
chính sách đối với sản xuất trang trại
60
3.2.7. Tình hình tiêu thụ hàng hóa nông sản
63
3.3. Kết quả nghiên cứu trong phát triển kinh tế trang trại
63
iv
3.3.1. Lựa chọn loại hình trang trại cho phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của các nông hộ
63
3.3.2. Nghiên cứu giải pháp giảm chi phí sản xuất ở các trang trại 68
3.2.3. Kết quả nghiên cứu cho hợp phần trồng trọt trong các trang
trại
73
3.4. Đánh giá hiện trạng phát triển trang trại tại huyện Hưng
Nguyên
74
3.4.1. Những mặt đạt được
75
3.4.2. Những mặt tồn tại
77
3.5. Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế
trang trại của huyện Hưng Nguyên đến năm 2015, tầm nhìn đến
năm 2020
81
3.5.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
81
3.5.2. Đề xuất các giải pháp phát triển Hệ thống Trang trại
83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
100
Kết luận
100
Đề nghị
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHẦN PHỤ LỤC
I
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLĐTBXH
BTC
BNN&PTNT
CHH-HĐH
ĐVT
GTSX
HQSDV
HQSDVTC
HQSDLĐGĐ
Bộ Lao động Thương binh Xã hội
Bộ Tài chính
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vỗn tự có
Hiệu quả sử dụng lao động gia đình
KTTT
Kinh tế trang trại
PTNT
Phát triển nông thôn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTK
Tổng cục Thống kê
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TTLT
Thông tư liên tịch
VAC
Vườn ao chuồng
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các miền khí hậu nông nghiệp và hướng chọn
18
cây trồng nông nghiệp
Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại
21
Bảng 1.3. Ngành nghề sản xuất chính của trang trại
32
Bảng 1.4. Bình quân diện tích đất của một số loại hình trang trại
33
Bảng 1.5. Lao động của trang trại
34
Bảng 1.6. Vốn và tổng thu sản xuất kinh doanh bình quân của trang trại
36
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hưng Nguyên từ năm
45
2007 - 2009
Bảng 3.2. Hiện trạng biến động sử dụng đất huyện Hưng Nguyên
47
(1995–2007)
Bảng 3.3. Dân số và Lao động huyện Hưng Nguyên năm 2007-2009
49
Bảng 3.4. Số lượng và loại hình trang trại huyện Hưng Nguyên
51
Bảng 3.5. Cơ cấu trang trại trên địa bàn các xã thuộc huyện Hưng Nguyên
52
Bảng 3.6. Quy mô sản xuất của trang trại
54
Bảng 3.7. Tình hình tiêu thụ nông sản của các trang trại
62
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại
64
Bảng 3.9: Cơ cấu chi phí sản xuất của các trang trang trại năm 2009
67
Bảng 3.10. Hiệu quả sản xuất theo mức đầu tư trên 1 ha
68
Bảng 3.11. Hiệu quả sản xuất theo mức đầu tư trên 1 ha
69
Bảng 3.12. Hiệu quả sản xuất theo mức đầu tư trên 100 con lợn thịt
70
Bảng 3.13. Thành phần cây lâu năm ở trang trại tổng hợp
71
Bảng 3.14. Cây trồng hàng năm và cây ăn quả ngắn ngày trong
trang trại tổng hợp
72
vii
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Cơ cấu đất đai huyện Hưng Nguyên năm 2007
47
Đồ thị 3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các loại hình trang trại
64
Đồ thị 3.3. So sánh hiệu quả sản xuất qua các mức đầu tư của ba loại hình
trang trại phổ biến ở Hưng Nguyên
70
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trang trại – hình thức tổ chức hệ thống cơ sở tất yếu của sản xuất nông
nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm gần đây, gắn
liền với sự phát triển hệ thống thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển trang trại đã mang lại những thành tựu hết sức quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu hệ thống nông nghiệp, nông thôn theo hướng tập trung
chuyên canh, sản xuất hàng hoá, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có giá trị
cao. Sự chuyển dịch đó không những đem lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn
mang lại hiệu quả về mặt xã hội, môi trường; góp phần phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, giải quyết việc làm ổn định cho một bộ phận lớn lao động và góp phần
vào việc xoá đói giảm nghèo ở khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Đại hội X của Đảng đã khẳng định “Đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn”. Nông nghiệp, nông thôn là địa bàn chiến
lược quan trọng, cần phải phát triển nông nghiệp, nông thôn và chuyển hướng
sản xuất nông nghiệp từ tự túc, tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mún sang sản xuất
hàng hoá. Để thực hiện được những vấn đề trên, thì một yếu tố rất quan trọng
là chúng ta phải thúc đẩy việc phát triển hệ thống trạng trại, vì hệ thống trạng
trại là một trong những tế bào cấu tạo nên hệ thống nông nghiệp nông thôn.
Khi thành phần hệ thống này phát triển, thì sẽ kéo theo sự phát triển của nông
nghiệp nông thôn, sẽ tạo đà và điều kiện thuận lợi cho chúng ta công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Với vai trò quan trọng như vậy, cùng với sự phát triển hệ thống trang
trại ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, hệ thống trang trại
huyện Hưng Nguyên đã có nhiều chuyển biến với nhiều hình thức và quy mô
khác nhau. Tuy nhiên, do tác động nhiều mặt cả chủ quan lẫn khách quan đã
1
tác động đến hệ thống trang trại, trong đó có nhiều tác động tích cực cần phát
huy nhưng cũng có không ít tác động tiêu cực cần hạn chế và tháo gỡ trong
thời gian tới. Vì vậy cần thiết phải có sự đánh giá, nghiên cứu hết sức cụ thể để
đề ra giải pháp phù hợp nhằm giúp cho cấp ủy, chính quyền có những quyết
sách phù hợp để đẩy nhanh phát triển hệ thống trang trại trên địa bàn. Với ý
nghĩa đó, tôi thực hiện đề tài "Hiện trạng và giải pháp phát triển hệ thống
trang trại trên địa bàn huyện Hưng Nguyên - tỉnh Nghệ An".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng phát triển trang trại của huyện, qua đó chỉ rõ
những kết quả đạt được, những khó khăn tồn tại và xây dựng luận cứ khoa học
cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có chủ trương, chính sách phù hợp
nhằm phát triển hệ thống trang trại trên địa bàn huyện Hưng Nguyên tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội của huyện Hưng Nguyên với phát triển trang trại.
- Điều tra, đánh giá được thực trạng phát triển hệ thống trang trại trên địa
bàn huyện Hưng nguyên.
- Đưa ra được những giải pháp định hướng cho sự phát triển hệ thống
trang trại trên địa bàn huyện Hưng Nguyên trong thời kỳ mới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm cơ sở khoa học cho việc
phát triển hệ thống trang trại. Đồng thời thông qua việc đánh giá điều kiện tự
nhiên, hệ thống xã hội với sự phát triển của hệ thống trang trại của huyện
Hưng Nguyên làm cơ sở cho những định hướng phát triển nông nghiệp hàng
hóa bền vững cho các trang trại ở địa phương.
2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá đúng thực trạng về hệ thống trạng trại của huyện Hưng Nguyên
một cách khoa học đồng thời đề xuất các giải pháp sát với thực tiễn địa
phương. Từ đó các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ giúp thúc
đẩy phát triển hệ thống trang trại trên địa bàn huyện Hưng Nguyên.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống trang trại
1.1.1 Khái niệm hệ thống trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế
phát triển và đang phát triển. Song đối với nước ta vẫn đang còn là một vấn đề
mới, do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức
chưa đầy đủ về kinh tế trang trại là điều không thể tránh khỏi, đồng thời còn
một nguyên nhân là việc nghiên cứu lý luận và đầu tư cho phát triển kinh tế
trang trại ở nước ta vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đối với mỗi nước,
mỗi vùng lãnh thổ đều có một cách nhìn nhận riêng về lý luận kinh tế trang
trại và đưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại.
Một số quan niệm về kinh tế trang trại trên thế giới như sau:
Lê Nin cho rằng “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết các
sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất
được, mua bán càng ít càng tốt”.
Quan điểm của Mác đã khẳng định, điểm cơ bản của trang trại gia đình
là sản xuất hàng hoá, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc,
nhưng có điểm giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở, làm nòng cốt [11].
Ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh và một số vùng lãnh thổ ở
châu Á: như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... Quan niệm: “Trang trại là loại
hình sản xuất Nông- Lâm-Ngư nghiệp của hộ gia đình nông dân sau khi phá
vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín của hộ tiểu nông, vươn lên sản xuất
nhiều nông sản, hàng hoá, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với
nền kinh tế cạnh tranh” [7].
4
Quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại là hộ nông
dân, nhưng chưa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong toàn bộ quá trình tái
sản xuất sản phẩm của trang trại.
Trước khi có nghị quyết số 03 của Chính phủ thống nhất nhận thức về
tính chất và vị trí của kinh tế trang trại, các nhà khoa học trong nước đã có
một số quan điểm như sau [12]:
Quan điểm 1: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư
trại, ...) là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ
sở hợp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động nhất
định được chủ trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường và được nhà
nước bảo hộ”. Điều này đã khẳng định kinh tế trang trại là một đơn vị sản
xuất hàng hoá, cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai trò của người chủ trang
trại trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa thấy được vai trò của hộ
gia đình trong các hoạt động kinh tế và sự phân biệt giữa người chủ với người
lao động khác.
Quan điểm 2: “Kinh tế trang trại là kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng
hoá ở mức độ cao”. Quan điểm trên cho thấy cơ bản quyết định của kinh tế
trang trại là sản xuất hàng hoá ở trình độ cao nhưng chưa thấy được vị trí, vai
trò của nền kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường và chưa thấy được
vai trò của người chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 3 cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hoá lớn trong Nông- Lâm - Ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác
ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn bình
thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa thành tựu khoa học công nghệ
mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao trên thị trường, mang lại
5
hiệu quả kinh tế xã hội cao”. Khẳng định kinh tế thị trường (nền kinh tế hàng
hoá đã phát triển cao) là tiền đề chủ yếu cho việc hình thành và phát triển kinh
tế trang trại. Đồng thời khẳng định vai trò vị trí của chủ trang trại trong quá
trình quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại.
Từ các quan điểm trên đây đã hình thành khái niệm chung về kinh tế
trang trại là: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong NôngLâm - Ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản
xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập
trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao
hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.
Sau Khi nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/2/2000 của chính phủ về
kinh tế trang trại ra đời đã quy định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) có hai nhóm đối tượng có thể tham gia đầu
tư sản xuất theo mô hình trang trại, đó là hộ nông dân, hộ công nhân viên nhà
nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị (gọi chung là hộ
gia đình) và cá nhân. Từ đó, hình thành nên hai loại hình kinh doanh là trang
trại gia đình và trang trại cá nhân. Trong đó, cơ bản phổ biến là loại hình
trang trại hộ gia đình - đây là loại hình có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.
Nghị quyết 03 đã thống nhất đầy đủ về nhận thức và vị trí của kinh tế
trang trại trên cơ sở 3 nội dung sau:
6
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới .
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
1.1.1.2. Khái niệm trang trại gia đình
Đối với Kinh tế trang trại gia đình, theo tác giả Lê Trường Sơn – Phòng
đào tạo sau đại học của trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh cho
rằng: Hiện nay, khái niệm về trang trại gia đình chưa được ghi nhận một cách
chính thức trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Theo tác giả, khái niệm
về trang trại gia đình bên cạnh việc phải thể hiện được những nét bản chất về
kinh tế của trang trại gia đình còn phải xác định được những đặc điểm của
trang trại gia đình, làm cho nó phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác
trong nông, lâm, ngư nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường. Để làm được
điều này, nhất thiết phải dựa trên những đặc điểm của trang trại gia đình đang
tồn tại ở nước ta hiện nay.
Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày
02/02/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực
trạng hình thành và phát triển của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể
thấy trang trại gia đình ở Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản sau [7]:
7
Thứ nhất: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật
chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình
kinh tế trong trang trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu tái sản xuất
luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
- Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là
dựa trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia đình.
- Tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình thuộc
quyền sở hữu hoặc sử dụng chung của các thành viên trong hộ gia đình.
- Xuất phát từ bản chất kinh tế của trang trại, nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại gia đình luôn gắn liền với một vị trí diện tích đất đai
nhất định.
- Theo pháp luật hiện nay, trang trại gia đình bước đầu cũng đã được
quy định cho một số quyền và nghĩa vụ trong sản xuất kinh doanh ở một số
lĩnh vực như : đất đai, thuế, đầu tư, tín dụng, lao động, khoa học, công nghệ
và môi trường, bảo hộ, . .v.v.
- Hiện nay, theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về
đăng ký kinh doanh, trang trại gia đình đang phải đăng ký kinh doanh dưới
danh nghĩa hộ kinh doanh cá thể. Vấn đề đăng ký kinh doanh cho trang trại
gia đình hiện vẫn chưa được đề cập đến trong các văn bản pháp luật. Tuy
nhiên, đây là một việc làm hết sức cần thiết để thể hiện sự chính thức thừa
nhận và bảo hộ của Nhà nước đối với trang trại gia đình, đây còn là cơ sở để
một hộ là trang trại gia đình được hưởng các chính sách ưu tiên và làm nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, 02/02/2000 của Chính phủ
về kinh tế trang trại đã xác định đây là một trong những vấn đề bất cập, cần
phải được giải quyết kịp thời.
8
Thứ hai: Mục đích chủ yếu của trang trại gia đình là kinh doanh nông
sản phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
Thứ ba: Trong trang trại gia đình, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng
đất và tiền vốn được tập trung với quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển
sản xuất hàng hoá. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc điểm về mục
đích sản xuất của trang trại. Thực tế cho thấy, các trang trại gia đình có quy
mô lớn hơn rất nhiều so với kinh tế hộ gia đình nông dân.
Thứ tư: Lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các
thành viên trong hộ, ngoài ra có thuê mướn lao động. Lao động được tổ chức
gọn nhẹ, đơn giản, quản lý điều hành linh hoạt, dễ dàng, hiệu quả lao động cao.
Thứ năm: Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang
trại gia đình ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Từ những đặc điểm nêu trên dưới góc độ pháp lý khái niệm về trang
trại gia đình với tư cách là một chủ thể kinh doanh độc lập trong nền kinh tế
thị trường có thể hiểu như sau: “Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế hoạt
động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, dựa trên cơ sở hộ gia đình, có
mục đích chủ yếu là kinh doanh nông sản hàng hoá, trên quy mô ruộng đất và
các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến
bộ, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh”. Khái niệm này vừa thể
hiện được bản chất về mặt kinh tế của trang trại nhưng đồng thời cũng thể
hiện được những đặc trưng của loại hình trang trại gia đình, là cở sở để phân
biệt trang trại gia đình với các loại hình kinh doanh khác đang tồn tại trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1.3. Hệ thống trang trại
Có thể hiểu trang trại là sự sắp xếp độc nhất và ổn định một cách hợp lý
của các việc kinh doanh nông nghiệp của hộ nông dân, quản lý theo các hoạt
động đã được xác định tùy thuộc vào môi trường vật lý, sinh học và kinh tế xã
9
hội, phù hợp với mục tiêu, sở thích và nguồn lợi của nông hộ. Như vậy trang
trại là một hệ thống cơ bản bao gồm nhiều hệ thống phụ nông nghiệp, chúng
có tác động qua lại lẫn nhau và có ảnh hưởng đến hệ thống khác cũng như
môi trường xung quanh [16].
1.1.2. Bản chất của trang trại
Muốn phân biệt kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân là căn cứ và
mục tiêu sản xuất. Đối với hộ nông dân mục tiêu sản xuất của họ là để tiêu
dùng, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về lương thực, thực phẩm và
các nhu cầu khác của họ. Ngược lại, mục tiêu sản xuất của kinh tế trang trại là
sản xuất hàng hoá lớn nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường về các loại NôngLâm-Thuỷ sản, sản phẩm sản xuất ra là để bán. C. Mác đã nhấn mạnh “Kinh
tế trang trại bán đại bộ phận nông sản được sản xuất ra thị trường, các hộ
nông dân thì bán ra mua vào càng ít bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Như vậy
trình độ phát triển của kinh tế hộ nông dân chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hoá
phải tự cung tự cấp. Để có nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn phải
chuyển kinh tế hộ nông dân sang phát triển kinh tế trang trại.
1.1.3. Vai trò và vị trí của trang trại
Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần
đây. Song vai trò tích cực và quan trọng của trang trại đã thể hiện khá rõ nét
cả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội và môi trường.
- Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển
công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn.
- Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho
10
lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc
làm, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện
nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển
kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh ... do đó phát triển kinh tế trang
trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt
xã hội nông thôn nước ta.
- Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý
và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không
gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng .
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc
trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả
tài nguyên đất đai - những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo
vệ môi trường sinh thaí trên các vùng đất nước .
Vai trò của hệ thống trang trại:
- Trang trại là tế bào của nền sản xuất hàng hoá, là bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống nông nghiệp, là hình thức doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất ra những nông sản phẩm hàng hoá cho xã hội phù hợp với đặc điểm sản
xuất nông nghiệp, phù hợp với quy luật sinh học và các quy luật sản xuất hàng
hoá như quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật thị trường, là đối tượng để
tỏ chức chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đảm bảo thực hiện chiến
lược phát triển nền nông nghiệp hàng hoá thích ứng với sự hoạt động của các
quy luật kinh tế thị trường.
- Nhờ hệ thống nông nghiệp trang trại mà chúng ta đã đánh thức nhiều
vùng đất hoang hoá, đồi núi trọc, sử dụng một phần sức lao động dư thừa để
sản xuất ra nông sản hàng hoá.
11
- Trang trại là nơi chuyển giao kỹ thuật nhanh nhất, hiệu quả nhất cho
nông hộ và gặp thuận lợi sẽ nhanh chóng phát triển thành vùng hàng hóa tập
trung xung quanh cái nhân là trang trại. Nếu được đặt đúng vị trí, đúng tầm, có
chính sách tốt thì các trang trại sẽ không chuyển thành doanh nghiệp mà sẽ
phát triển thành hợp tác xã, và chỉ đến lúc quyền lợi và nghĩa vụ của các thành
viên gắn kết, phụ thuộc vào nhau thì hợp tác xã đích thực mới phát triển [4].
- Hệ thống trang trại là hệ thống có đủ các điều kiện để thể nghiệm
công nghệ kỹ thuật cao trong nông nghiệp. Đa dạng hoá các sản phẩm nông
nghiệp nhờ đa dạng sinh học trong hệ thống cây trồng. Hệ thống nông nghiệp
trang trại với quy mô sản xuất lớn, quy mô đầu tư, khối lượng sản phẩm đủ
lớn có đủ sức cạnh tranh với thị trường, dần dần hình thành thị trường thương
mại nông sản thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta.
- Hệ thống trang trại là một dải đất hoặc mặt nước bất kỳ tạo nên bởi
một hoặc nhiều các khoảnh đất dùng để trồng trọt và chăn nuôi dưới sự quản
lý của chủ lô đất hoặc người thuê đất [10].
Theo Harwood (1979) thì đó là sự sắp đặt ổn định và thống nhất các
hoạt động sản xuất do nông hộ quản lý phù hợp với trình độ kỹ thuật, môi
trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội và phù hợp với mục tiêu, sở thích
và nguồn lực của nông hộ. Các yếu tố này ảnh hưởng chung đến sản lượng và
phương thức sản xuất. Hệ thống trang trại là một bộ phận hệ thống nông
nghiệp gồm hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, . . ..[10]
- Phát triển hệ thống nông nghiệp trang trại là bước đi tất yếu để hình
thành nền nông nghiệp hàng hoá ở nước ta.
1.1.4. Đặc trưng của trang trại
Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn
tiêu chí để xác định kinh tế trang trại đã quy định rất rõ về đặc trưng của Kinh
tế trang trại ở Việt nam như sau:
12
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn, kinh doanh có lãi.
- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất
như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá.
+ Quan hệ thị trường: Chịu sự chi phối của thị trường.
+ Hạch toán: Dưới hình thức hạch toán giá trị để xác định lỗ lãi.
+ Lao động: Lao động gia đình và thuê mướn nhân công
+ Quy mô sản xuất: Lớn, tập trung hóa, chuyên môn hóa cao, . . ..
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ
mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản
xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
1.1.4.1. Đặc trưng của hệ thống trang trại
- Trang trại bao gồm hộ nông dân và nông trại của họ được coi là đơn
vị ra các quyết định sản xuất và điều khiển cuối cùng của quá trình biếu đổi
đầu vào thành đầu ra của sản xuất nông nghiệp trong trang trại.
- Trang trại được coi là hệ thống mở, sự kết hợp và chuyển hoá năng
lượng thông tin đầu vào thành đầu ra của hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực quản lý, môi trường hệ thống, cấu trúc hệ thống, điều hành và kiểm soát
được khoa học công nghệ, kỹ thuật cũng như thị trường của người nông dân.
- Hệ thống trang trại có nhiều loại hình có các kiểu hệ thống canh tác
nông nghiệp khác nhau, nó phản ánh mục đích của người chủ trang trại.
- Hệ thống trang trại là hệ thống động, đầu ra của hệ thống biến đổi
theo quy luật cung cầu của thị trường, tính năng động của nó được thay đổi
theo thời gian qua các biến đổi của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và xã
hội nên hệ thống trang trại có thể được điều chỉnh và sửa đổi.
13
- Hệ thống trang trại là hệ thống chuyên môn hoá, tập trung hoá cao,
sản xuất nông sản hàng hoá theo nhu cầu của thị trường có lợi nhuận cao.
- Trong quá trình phát triển hệ thống trang trại chúng ta thường thấy có
hệ thống trang trại tự cung tự cấp sau đó qua quá trình hoạt động ổn định TT
bước sang hoạt động sản xuất hàng hóa
1.1.4.2. Tiêu chí nhận dạng trang trại
Ở Việt Nam, kinh tế trang trại mới hình thành trong những năm gần
đây, những đã có sự hiện diện hầu hết các ngành sản xuất, Nông, Lâm nghiệp,
ở các vùng kinh tế với các quy mô và phương thức sản xuất kinh doanh đa
dạng, Theo thông tư liên tịch số 69 liên bộ Nông nghiệp & PTNT, Tổng cục
Thống Kê và thông tư số 74/2003/TT-BNN điều chỉnh về tiêu chí xác định
trang trại thì Kinh tê trang trại phải đạt 1 trong 2 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Giá trị hàng hoá và sản lượng bình quân 1 năm đối với các
tỉnh Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên; đối với các tỉnh
phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
Tiêu chí 2: Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh
tế nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
- Đối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm: Trên 2 ha đối với các tỉnh Bắc và
Duyên hải miền Trung; trên 3 ha đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: Trên 3 ha trở lên đối với đối với các
tỉnh Bắc và Duyên hải miền Trung; trên 5 ha trở lên với các tỉnh phía Nam và
Tây nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên
- Trang trại Lâm nghiệp: Từ 10 ha trở lên trên cả nước.
- Đối với trang trại chăn nuôi:
14