Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Các giải pháp truyền tải IP trong mạng quang luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

CÁC GIẢI PHÁP TRUYỀN TẢI IP
TRONG MẠNG QUANG

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
: Hoàng Thị Thơm

VINH – 2011
1


LỜI NÓI ĐẦU
Internet đã làm một cuộc cách mạng hoá đến rất nhiều khía cạnh trong cuộc
sống của chúng ta. Các loại hình dịch vụ như thoại, âm thanh, hình ảnh đều có thể
sử dụng giao thức Internet (IP) nhờ tính phổ thông và giá thành rẻ của nó. Mỗi loại
dịch vụ đều có một yêu cầu về băng thông, tốc độ truyền dẫn, QoS… phục vụ nhu
cầu của người sử dụng.
Nhu cầu lưu lượng tăng mạnh do sự bùng nổ của các loại hình dịch vụ Internet
và các dịch vụ băng rộng đã tác động mạnh mẽ tới việc cải tiến, xây dựng cấu trúc
mạng viễn thông. Để thoả mãn việc thông suốt lưu lượng với băng tần lớn, các hệ
thống truyền dẫn thông tin quang được sử dụng nhờ các ưu điểm nổi bật của nó.
Mặt khác, công nghệ WDM được xem là công nghệ quan trọng và hiệu quả nhất


cho đường truyền dẫn trên băng tần cực lớn.
Do đó, việc ứng dụng kỹ thuật truyền tải IP vào mạng quang là một xu hướng
tất yếu của các mạng viễn thông hiện nay. Để tìm hiểu và nghiên cứu kỹ thuật này,
đồ án tốt nghiệp của em với đề tài “Các giải pháp truyền tải IP trong mạng quang ”
sẽ trình bày tổng quan các phương thức hướng đến công nghệ IP trên quang bằng
cách sử dụng lại các công nghệ hiện có như PDH, SDH, ATM…và sử dụng các
công nghệ mới như DTM, SDL… Qua đó đánh giá về QoS của các phương thức và
trình bày công nghệ được ứng dụng trong mạng viễn thông hiện nay.
Nội dung của đồ án đuợc chia thành 4 chương. Nội dung chính của chương 1
là giới thiệu chung về hệ thống thông tin quang và công nghệ ghép kênh theo bước
sóng WDM. Nội dung chính của chương 2 là giới thiệu về công nghệ IP. Nội dung
chính của chương 3 là trình bày một số giải pháp truyền tải IP trong mạng quang.
Nội dung chính của chương 4 là đánh giá các giải pháp và ứng dụng các giải pháp
vào NGN của VNPT.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ
bảo nhiệt tình cô giáo - TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và các thầy cô tại Khoa Điện
Tử Viễn Thông - Trường Đại Học Vinh để em hoàn thành Đồ án tốt nghiệp của
mình.
Vinh tháng 05 năm 2011
Hoàng Thị Thơm

2


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................2
TÓM TẮT ĐỒ ÁN..........................................................................................4
DANH SÁCH HÌNH VẼ................................................................................7

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU..................................................................8
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...............................................................................9
Chương 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG VÀ CÔNG
NGHỆ WDM...................................................................................................12
1.1. Giới thiệu chung về hệ thống thông tin quang....................................12
1.1.1. Lịch sử phát triển........................................................................12
1.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang…………13
1.1.3. Ưu nhược điểm...........................................................................17
1.2. Công nghệ ghép kênh theo bước sóng WDM.....................................17
1.2.1. Nguyên lý ghép kênh theo bước sóng WDM.............................17
1.2.2. Các thiết bị của hệ thống WDM.................................................20
1.2.3. Các thế hệ mạng WDM..............................................................28
1.2.4. Ưu nhược điểm của hệ thống thông tin quang WDM................30
Kết luận chương.........................................................................................31
Chương 2. CÔNG NGHỆ IP...........................................................................32
2.1. Giao thức IPv4.....................................................................................32
2.2. Giao thức IPv6.....................................................................................42
2.3. Sự phát triển của công nghệ IP trên mạng quang................................45
Kết luận chương.........................................................................................47
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP TRUYỀN TẢI IP TRÊN MẠNG QUANG.....
.........................................................................................................................48
3.1. Kiến trúc IP/PDH/WDM.....................................................................49
3.2. Kiến trúc IP/ATM/SDH/WDM...........................................................50
3.3. Kiến trúc IP/ATM/WDM....................................................................52
3.4. Kiến trúc IP/SDH/WDM.....................................................................53
3.4.1. Kiến trúc IP/PPP/HDLC/SDH ...................................................54
3.4.2. Kiến trúc IP/LAPS/SDH............................................................57
3.5. Công nghệ Ethernet quang (Gigabit Ethernet- GbE)..........................59
3



3.6. Kỹ thuật MPLS để truyền dẫn IP trên quang......................................61
3.6.1. Mạng MPLS trên quang.............................................................61
3.6.2. Kỹ thuật lưu lượng MPLS trên quang........................................65
3.6.3. Mặt điều khiển MPLS................................................................67
3.7. GMPLS và mạng chuyển mạch quang tự động (ASON)....................68
3.7.1. MPLS trong mạng quang hay GMPLS (Generalized MPLS)....68
3.7.2. Mạng quang chuyển mạch tự động (ASON)..............................72
3.8. Công nghệ truyền tải gói động (DPT) ................................................75
3.9. Phương thức truyền tải gói đồng bộ động (DTM)...............................76
3.9.1.Truyền tải IP qua mạng DTM...................................................77
3.9.2. Cấu trúc định tuyến..................................................................77
3.9.3. Phân đoạn IPOD.......................................................................78
3.9.4. Tương tác với OSPF.................................................................79
3.10. Kiến trúc IP/SDL/WDM...................................................................79
3.11. Kiến trúc IP/WDM............................................................................80
3.11.1. IP over WDM.........................................................................80
3.11.2. IP over Optical........................................................................91
Kết luận chương.........................................................................................96
Chương 4. ĐÁNH GIÁ CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP IP TRONG MẠNG
QUANG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGN CỦA VNPT................................97
4.1. Đánh giá các giải pháp tích hợp IP trên quang....................................97
4.1.1. Chỉ tiêu và Dịch vụ....................................................................98
4.1.2. Tính
năng……………………………………………………..100
4.1.3. Phối hợp hoạt động và Quản lý……………………………....101
4.1.4. Kết quả của công việc định cỡ……………………………….102
4.2. Ứng dụng trong NGN của Tổng công ty BCVT Việt Nam………...103
4.2.1.Khái niệm về NGN……………………………………………103
4.2.2. Nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ sau (NGN)..………………..105

4.2.3. Mạng thế hệ sau của Tổng công ty.…………………….…….105
4.2.4. Tình hình triển khai IP trên quang của Tổng công ty.….…….108
Kết luận chương………………………………………………………...113
KẾT LUẬN………………………………………………………………...114
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....………………………………………………115
4


TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Với đề tài “Các giải pháp truyền tải IP trong mạng quang” thì đồ án đã
trình bày một cách tổng quát về hệ thống thông tin quang, công nghệ ghép
kênh theo bước sóng WDM và công nghệ giao thức mạng IP. Đó là những
công nghệ đang trở thành chuẩn phổ biến của nhiều dịch vụ mạng mới. Đồ án
đi sâu tìm hiểu vào một số giải pháp truyền tải IP trong mạng quang. Các cách
thức truyền tải đều có tính khả thi cho tương lai. Bên cạnh đó đề tài còn đề
cập tới việc đánh giá hiệu quả các giải pháp tích hợp IP trong mạng quang và
ứng dụng một số giải pháp trong mạng thế hệ mới NGN của VNPT.
[Abstract]:
With the theme "Solutions IP transmission in optical networks", the
thesis presented an overview of optical information systems, Wavelenght
Division Multiplexing technology and Internet Protocol technology. That
technology is becoming the popular standard for many new network services.
The thesis is going into to analyse some IP transmission solutions in optical
networking. The transmission method is feasible for the future. Besides theme
also refers to the evaluation of effective solutions and applications some
solution on next generation network of VNPT.

5



DANH SÁCH HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang.....................13
Hình 1.2. Suy hao sợi quang theo bước sóng..................................................15
Hình 1.3. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên hai sợi quang................................19
Hình 1.4. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên cùng một sợi quang......................19
Hình 1.5. Bộ kết nối chéo quang OXC............................................................23
Hình 1.6. Chuyển mạch quang không gian.....................................................25
Hình 1.7. Chuyển mạch phân chia bước sóng.................................................25
Hình 1.8. Mạng WDM qua các thế hệ.............................................................30
Hình 2.1. Mô hình phân lớp địa chỉ IP............................................................33
Hình 2.2. Định dạng datagram của IPv4.........................................................34
Hình 2.3. Trường TOS....................................................................................35
Hình 2.4. Trường Flags...................................................................................36
Hình 2.5. Định dạng datagram của IPv6.........................................................42
Hình 2.6. Mô hình ngang hàng........................................................................46
Hình 2.7. Mô hình xếp chồng..........................................................................46
Hình 3.1. Ngăn giao thức của các kiểu kiến trúc.............................................48
Hình 3.2. Ngăn giao thức IP/ATM/SDH.........................................................50
Hình 3.3. Đóng gói LLC/SNAP......................................................................50
Hình 3.4. Xử lý tại lớp thích ứng ATM AAL5...............................................51
Hình 3.5. Ngăn giao thức IP/ATM/SDH.........................................................52
Hình 3.6. Ngăn xếp giao thức IP/SDH............................................................53
Hình 3.7. Khuôn dạng khung PPP...................................................................55
Hình 3.8. Khung HDLC chứa PPP..................................................................56
Hình 3.9. Khung LAPS chứa IP datagram......................................................57
Hình 3.10. Ví dụ về mạng IP/SDH/WDM......................................................59
Hình 3.11. Khung Gigabit Ethernet.................................................................60
Hình 3.12. Mạng MPλS...................................................................................65
Hình 3.13. Phân cấp phát chuyển của GMPLS...............................................70

Hình 3.14. ASON Kiến trúc mảng điều khiển................................................73
6


Hình 3.15. Mô hình xếp chồng của mạng ASON...........................................74
Hình 3.16. Định tuyến hop-by-hop hay thiết lập shortcut...............................79
Hình 3.17. Cấu trúc mào đầu SDL..................................................................80
Hình 3.18. Mô hình overlay và peer................................................................86
Hình 3.19. Sơ đồ khối thiết bị chuyển mạch gói quang..................................91
Hình 3.20. Khe thời gian cho truyền dẫn theo gói tin.....................................92
Hình 3.21. Tái sinh quang luồng dữ liệu mã RZ.............................................93
Hình 3.22. Bộ đệm khi có và không có TWC.................................................95
Hình 4.1. Cấu trúc mạng thế hệ sau của Tổng Công Ty…………………...106
Hình 4.2. Giai đoạn trước năm 2004……………………………………….108
Hình 4.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005…………………………...109
Hình 4.4. Giai đoạn 2005-2006.……………………………………………111
Hình 4.5. Giai đoạn sau năm 2010…………………………………………112

7


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. So sánh giữa hai mô hình xếp chồng và ngang hàng.…………….46
Bảng 3.1. Giá trị của SAPI tương ứng với các dịch vụ lớp trên.…………….58
Bảng 4.1. Các tham số đánh giá……………………………………………..97

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
AAL
ADM

APD
APS

ATM Adaptation Layer
Add/Drop Multiplexer
Avalanche PhotoDetector
Automatic Protection Switch

Lớp thích ứng ATM
Bộ xe/rẽ kênh quang
Bộ tách quang thác
Chuyển mạch bảo vệ tự động
8


AR
ARP
ASE
ATM
BGP
CBR
CR-LDP
DBR
DFB
DVA
DWDM
DXC
EGP
FCS
FEC

FPA
FR
FWM
HDLC
Host ID
ICMP

IGMP
IGP
IP
IS - IS
ITU
LAN
LCP
LEAF

Asynchronous Regernation
Address Resolution Protocol
Amplified Spontanous
Emission
Asychronous Transfer Mode

Tái sinh cận đồng bộ
Giao thức chuyển đổi địa chỉ
Bức xạ tự phát có khuếch đại

Internet Group Management
Protocol
Internal Gateway Protocol
Internet Protocol


Giao thức quản lý nhóm

Intermediate System-toIntermadiate System
International
Telecommunication Union
Local Area Network
Link Control Protocol
Larger Effect Area Fiber

Giao thức node trung gian-node
trung gian
Liên hiệp viễn thông quốc tế

Phương thức truyền tải không
đồng bộ
Border Gateway Protocol
Giao thức cổng biên
Constant Bit Rate
Tốc độ bit không đổi
Constain-based Routing using Định tuyến và sử dụng giao thức
Lable Distribution Protocol
phân phối nhãn
Distribute Bragg Reflect
Laser phản xạ Bragg phân bố
Distribute FeedBack
Laser phản hồi phân bố
Distance Vector Algorithm
Thuật toán vector khoảng cách
Dense Wavelength Division

Ghép kênh bước sóng mật độ cao
Multiplex
Digital Cross-Connect
Kết nối chéo số
External Gateway Protocol
Giao thức ngoài cổng
Frame Check Sequence
Chuỗi kiểm tra khung
Forward Error Correction
Sửa lỗi trước
Fabry-Perot Amplifier
Bộ khuếch đại Fabry-Perot
Frame Relay
Trễ khung
Four Wavelength Mix
Hiệu ứng trộn bốn bước sóng
High-level Data Link Control Điều khiển liên kết dữ liệu mức
cao
Host Identification
Phần chỉ thị host
Internet Control Message
Giao thức bản tin điều khiển
Protocol
Internet

Giao thức trong cổng
Giao thức Internet

Mạng địa phương
Giao thức điều khiển liên kết

Sợi quang có diện tích hiệu dụng
9


cao
LMP
Link Management Protocol
Giao thức quản lý liên kết
LLC
Logic Link Control
Điều khiển đường logic
LSA
Link State Algorithm
Thuật toán trạng thái liên kết
LSP
Lable Switch Path
Đường chuyển mạch nhãn
LSR
Lable Switched Router
Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn
MF
More Fregment
Còn mảnh
MPLS
MultiProtocol Lable-Switch
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPLS TE MPLS Traffic Engineering
Kỹ thuật lưu lượng MPLS
MPλS
MultiProtocol Lambda

Chuyển mạch bước sóng đa giao
Switching
thức
MSOH
Multiplex Section OverHead Mào đầu đoạn ghép
MTU
Maximum Transmission Unit Đơn vị truyền dẫn lớn nhất
Net ID
Network Identification
Chỉ thị mạng
NMS
Network Management Station Trạm quản lý mạng
NNI
Network-Network Interface
Giao diện mạng-mạng
OADM
Optical ADM
ADM quang
OAM&P Operation, Administation,
Các chức năng vận hành, quản lý,
Maintaince and Provisioning bảo dưỡng và giám sát
Och
Optical Channel
Kênh quang
OCHP
Optical CHannel Protection
Bảo vệ kênh quang
ODSI
Optical Domain Service
Kết nối dịch vụ miền quang

Interconnect
OIF
Optical Internetworking
Diễn đàn kết nối mạng quang
Forum
OMS
Optical Multiplex Section
Đoạn ghép kênh quang
OMSP
OMS Protection
Bảo vệ đoạn ghép kênh quang
OSPF
Open Shortest Path First
Lựa chọn đường đi ngắn nhất
OTN
Optical Transport Network
Mạng truyền tải quang
OTS
Optical Transmission Section Đoạn truyền dẫn quang
O-UNI
Optical User-Network
Giao diện mạng-người sử dụng
Interface
OXC
Optical Cross-connect
Kết nối chéo quang
PCM
Pulse Code Modulaion
Điều chế xung mã
PDH

Plesiochronous Digital
Phân cấp số cận đồng bộ
Hierarche
PIN
Positive Intrinsic Negative
Bộ tách sóng quang loại PIN
POH
Path OverHead
Mào đầu đường truyền
PPP
Point to Point Protocol
Giao thức điểm nối điểm
PSTN
Public Switching Telephone
Mạng chuyển mạch điện thoại
Network
công cộng
10


PVC
QoS
RARP
RIP
RSOH
RSVP
RTCP
RTP
SAPI
SDH

SLA
SNAP
SPM
SRS
SVC
TCP

Permanent Virtual Channel
Quality of Service
Reverse ARP

Kênh ảo cố định
Chất lượng của dịch vụ
Giao thức chuyển đổi địa chỉ
ngược
Routing Information Protocol Giao thức thông tin định tuyến
Regeneration Section
Mào đầu đoạn lặp
OverHead
Resource Reservation
Giao thức chiếm tài nguyên
Protocol
RTP Control Protocol
Giao thức điều khiển RTP
Real Time Protocol
Giao thức thời gian thực
Service Access Point
Identifier
Synchronous Digital
Hierarche

Semiconductor Laser
Amplifier
Sub network Access Point
Self Pulse Modulation
Stimulated Raman Scattering

TE
TLV
UBR
UCP
UDP
UNI
VBR-rt

Switched Vitual Channel
Transmission Control
Protocol
Traffic Engineering
Type Length Value
Unspecified Bit Rate
Unified Control Plane
User Datagram Protocol
User-Network Interface
Variable Bit Rate-real time

VC
VCI
VP
VT
WAN

WP

Virtual Channel
VC Identification
Virtual Path
Virtual Tributary
Wide Area Network
Wavelength Path

Chỉ thị điểm truy cập dịch vụ
Phân cấp số đồng bộ
Bộ khuếch đại laser bán dẫn
Điểm truy nhập mạng con
Hiệu ứng tự điều chế pha
Hiệu ứng tán xạ bị kích thích
Raman
Kênh chuyển mạch ảo
Giao thức điều khiển truyền dẫn
Kỹ thuật lưu lượng
Kiểu mã hoá loại-độ dài-giá trị
Tốc độ bit không xác định
Mặt điều khiển chung
Giao thức gói dữ liệu người dùng
Giao diện mạng-người dùng
Tốc độ bit khả biến-thời gian
thực
Kênh ảo
Nhận dạng kênh ảo
Đường ảo
Luồng ảo

Mạng diện rộng
Đường bước sóng

11


Chương 1.
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG VÀ CÔNG NGHỆ GHÉP
KÊNH THEO BƯỚC SÓNG
1.1. Giới thiệu chung về hệ thống thông tin quang
1.1.1. Lịch sử phát triển
Lượng thông tin trao đổi trong các hệ thống thông tin ngày càng tăng lên
một cách nhanh chóng. Bên cạnh số lượng, về lưu lượng truyền thông trên
mạng cũng thay đổi. Dạng lưu lượng chủ yếu là lưu lượng Internet, ngày nay
số lượng người truy cập Internet ngày một tăng cao.Vì vậy các mạng cũ
không đủ dung lượng để cung cấp, đòi hỏi phải có một mạng mới có thể đáp
ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu. Kỹ thuật thông tin quang có thể đáp ứng vấn đề
trên. Quá trình phát triển của thông tin quang tương đối lâu dài và nó có thể
được thâu tóm trong các mốc thời gian như sau:
+ Năm 1960 phát minh ra Laser rắn.
+ Năm 1967 sản xuất sợi quang có tiêu hao lớn ở1000 dB/km.
+ Năm 1970 hãng Corming Glass works (Mỹ) sản xuất thành công sợi
quang thạch anh có tiêu hao đạt 20 dB/km tương đương với tiêu hao của cáp
đồng trục. Mở ra khả năng dùng sợi quang làm môi trường truyền dẫn ánh
sáng trở thành hiện thực.
+ Từ năm 1979 đến nay đã sản suất được các loại sợi quang có tiêu hao
thấp đạt 0,2 dB/km.
+ Năm 1978 ra đời hệ thống thông tin quang thương mại thế hệ thứ nhất
làm việc ở bước sóng λ= 0,78 μm, dùng sợi đa mode chiều dài khoảng lặp L =
12 km, tốc độ bit 90 Mb/s.

+ Năm 1987 hệ thống thông tin quang sợi thương mại thế hệ thứ hai ra
đời làm việc với λ = 1,3 μm, dùng sợi quang đơn mode tốc độ bit 1,7 Gb/s, cự
li khoảng lặp L = 45 km.

12


+ Năm 1990 hệ thống thông tin quang sợi thương mại thế hệ thứ ba ra
đời làm việc với λ = 1,55 μm, dùng sợi đơn mode, tốc độ bit 2,5 Gb/s,
khoảng lặp L = 100 km.
+ Từ 1995-2000 hệ thống thông tin quang thương mại thứ tư được đưa
vào sử dụng. Đó là hệ thống thông tin quang kết hợp. Sử dụng công nghệ
WDM kết hợp với bộ khuyếch đại quang EDFA tạo nên các tuyến thông tin
quang dung lượng rất lớn và tốc độ cao từ hàng chục đến hàng trăm Gb/s.
1.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang
Hệ thống thông tin quang là hệ thống thông tin sử dụng để truyền dẫn tín
hiệu ở dạng ánh sáng, trong môi trường là chất điện môi gọi là sợi quang. Các
thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang được thể hiện như Hình 1.1.
Tín
hiệu
điện vào

Bộ phát quang

Mạch
điều
khiển

Bộ nối
quang


Bộ chia
quang

Nguồn
phát
quang

Sợi
quang

Bộ tách /ghép
quang
Trạm lặp

Khuếch đại
quang

Tách
sóng
quang

Khôi
phục tín
hiệu

#i#n

Tín hiệu
điện ra


Bộ thu quang

Hình 1.1. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin quang
Các thành phần bao gồm:
13


+ Phần phát quang: bao gồm nguồn phát quang và các mạch điều khiển phát
quang.
+ Phần truyền dẫn (sợi quang): bao gồm sợi quang, các bộ nối, bộ chia, bộ
tách hay ghép và bộ lặp, trong đó sợi quang được bọc cáp bảo vệ là thành phần
quan trọng nhất. Ngoài việc bảo vệ cho sợi quang trong quá trình lắp đặt và khai
thác, trong ống cáp còn có thể có dây dẫn đồng để cấp nguồn cho các trạm lặp.
Các bộ lặp làm nhiệm vụ khôi phục và khuếch đại tín hiệu truyền dẫn trên tuyến
cáp quang có khoảng cách dài.
+ Phần thu quang: bao gồm bộ tách sóng quang, mạch khuếch đại điện
và mạch khôi phục tín hiệu.
Để phát tín hiệu vào sợi quang, nguồn ánh sáng được sử dụng thường phải
tương thích với lõi sợi quang về kích thước. Nguồn quang được sử dụng là diode
lazer LD và diode phát quang LED. LED sử dụng phát xạ ánh sáng tự nhiên
không đồng pha vì vậy hiệu quả đưa ánh sáng vào lõi sợi quang thấp. Còn LD sử
dụng là ánh sáng đồng pha nhân tạo có khả năng tạo ra những tia sáng mạnh hẹp
có cường độ lớn vì vậy hiệu quả đưa ánh sáng vào sợi quang cao vì vậy nó sử
dụng cho hệ thống thông tin có dung lượng lớn và tốc độ cao. Tín hiệu quang
phát ra từ LD hoặc LED có tham số biến đổi tương ứng với biến đổi tín hiệu
điện đầu vào. Tín hiệu điện đầu vào có thể là tương tự hoặc số thiết bị phát
quang sẽ thực hiện biến đổi tín hiệu điện đầu vào thành tín hiệu quang tương ứng
bằng cách biến đổi dòng vào qua các nguồn phát quang. Công suất quang ra phụ
thuộc vào sự biến đổi cường độ tín hiệu quang, bước sóng ánh của nguồn phát

quang phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu chế tạo phần tử phát. Trong vùng 800
đến 900 nm, các nguồn quang thường chế tạo từ hợp kim GaAlAs. Tại vùng
bước sóng 1100 đến 1600 nm, các nguồn quang chế tạo từ hợp kim InGaAsP.
Tín hiệu quang sau khi được điều chế ở phần phát quang sẽ được lan
truyền dọc theo sợi quang. Trong quá trình truyền dẫn, tín hiệu quang có thể
bị suy hao và méo dạng qua các bộ ghép nối, mối hàn sợi do các hiệu ứng

14


tán xạ, hấp thụ và tán sắc. Độ dài truyền dẫn phụ thuộc mức suy hao sợi
quang theo bước sóng. Suy hao của sợi quang là một hàm theo bước sóng.
10

Độ suy hao

8
6
Cửa sổ 1

4

Cửa sổ 2

Cửa sổ 3

2

700


800

900

1000

1100

0

1200

1300

1400

1500

1600

Bước sóng (nm)

Hình 1.2. Suy hao sợi quang theo bước sóng
Công nghệ đầu tiên chỉ mới sử dụng băng tần có bước sóng 800 đến
900 nm, vì tại thời điểm đó trong vùng bước sóng này, sợi quang có suy hao
nhỏ nhất, các nguồn ánh sáng và photodiode có thể hoạt động tại bước sóng
này. Vùng bước sóng này được gọi là vùng cửa sổ thứ nhất có hệ số tán sắc
lớn. Từ những năm 1980 bằng cách làm giảm sự tập trung của các ion
hydroxyl và độ không tinh khiết của các ion kim loại trong nguyên liệu sợi
quang. Các nhà sản xuất có khả năng chế tạo sợi quang có mức suy hao thấp

trong vùng bước sóng từ 1100 đến 1600 nm. Vùng bước sóng này chia thành
hai vùng cửa sổ đó là Vùng cửa sổ thứ hai có bước sóng trung tâm là 1300nm
và vùng cửa sổ thứ ba có bước sóng trung tâm là 1550nm. Vùng cửa sổ thứ
hai có bước sóng từ 1280 đến 1340 nm, là vùng cửa sổ quan trọng nhất, có hệ
số suy hao α = 0,5dB/km, hệ số tán sắc nhỏ α TS = 3,5÷5 ps/km.nm.Vùng cử sổ
thứ ba có suy hao nhỏ nhất, tại bước sóng 1550nm, hệ số suy hao α ≈
0,25dB/km. Cùng với sự phát triển của công nghệ chế tạo sợi đơn mode
truyền ở bước sóng 1550 nm có suy hao 0.14dB/km. Nguyên liệu chính để chế
tạo sợi quang là SiO2 , nguyên liệu này rất sẵn và rẻ vì có trong cát thường.

15


Chi phí sản xuất sợi quang phát sinh chủ yếu ở khâu tạo thủy tinh tinh khiết từ
nguyên liệu thô. Việc lắp đặt sợi quang rất đa dạng, có thể treo, đi trong ống
dẫn, thả dưới nước hay chôn trực tiếp dưới đất.
Khi khoảng cách truyền dẫn dài, tín hiệu quang sẽ bị suy giảm nhiều thì
cần phải đặt thêm các trạm lặp quang để khuếch đại tín hiệu và bù lại phần tín
hiệu đã bị suy hao. Trạm lặp bao gồm các thiết bị thu, biến đổi quang điện,
khuếch đại điện và phát lại quang vào đường truyền tiếp theo. Các trạm lặp có
thể được thay thế bằng các bộ khuếch đại quang.
Các bộ tách sóng quang tiếp nhận tín hiệu quang, tách lấy tín hiệu thu
được từ phía phát, biến đổi thành tín hiệu điện. Bộ tách sóng quang phải đáp
ứng được các yêu cầu về đặc tính rất cao do tín hiệu quang thường bị suy
giảm và méo dạng khi tới đầu cuối của sợi cáp quang. Một trong những yêu
cầu hàng đầu là độ nhạy quang. Độ nhạy quang là công suất quang nhỏ nhất
có thể thu được ở một tốc độ truyền dẫn nào đó ứng với tỷ lệ lỗi BER cho
phép. Ngoài ra bộ thu quang phải có tạp âm tối thiểu đối với hệ thống và có
độ rộng băng tần đủ để xác định dữ liệu mong muốn.
Bộ tách sóng quang phải không nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ. Hai

linh kiện tách sóng quang được sử dụng chủ yếu trong tuyến truyền dẫn quang
là tách sóng quang bán dẫn lọai PIN và APD. Cả hai loại này đều có hiệu suất
làm việc cao và tốc độ chuyển đổi nhanh. Khi khoảng cách tryền dẫn ngắn,
tốc độ thấp (mạng thuê bao, mạng nội hạt) thì đầu phát sử dụng LED đầu thu
sử dụng PIN, khi khoảng cách truyền dẫn lớn tốc độ cao (mạng đường trục)
thì phía phát sử dụng LD còn đầu thu sử dụng APD. Bộ tách sóng quang phải
đáp ứng được các yêu cầu về đặc tính rất cao do tín hiệu quang thường bị suy
giảm và méo dạng khi tới đầu cuối của sợi cáp quang. Một trong những yêu
cầu hàng đầu là phải có đáp ứng cao hay độ nhạy của khoảng bước sóng phát
của nguồn quang được sử dụng, có tạp âm tối thiểu đối với hệ thống, và có độ
rộng băng tần đủ để xử lý tốc độ mong muốn, bộ tách sóng quang phải không
nhạy cảm với sự thay đổi của nhiệt độ.
16


1.1.3. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
+ Do làm việc ở dài sóng ánh sáng, có dải tần rộng tốc độ rất cao, ánh
sáng trắng 1011 ÷ 1015 Hz, vì vậy có khả năng truyền được nhiều tín hiệu và số
liệu tốc độ cao dải tần rộng.
+ Sợi quang có độ suy hao ánh sáng nhỏ khoảng 0,35dB/km vì vậy có
khả năng truyền tín hiệu đi xa, và giảm được số trạm lặp.
+ Do sợi quang là chất điện môi nên không cảm ứng với các sóng điện
từ, và sóng vô tuyến trong không khí nên có chất lượng tín hiệu rất cao, cho
phép đường cáp quang đi cùng với đường dây điện công nghiệp vì vậy có thể
giảm được chi phí xây dựng.
+ Sợi quang nhỏ nhẹ thuận tiện cho việc thi công lắp đặt ở những nơi
yêu cầu kích thước nhỏ, vệ tinh, tàu, máy bay.
+ Vật liệu sản xuất sợi quang như: nhựa, thuỷ tinh, silicat sẵn có và rẻ
tiền nên giỏ thành sợi quang rẻ (với công nghệ sản xuất hoàn thiện)

Nhược điểm
+ Do sợi quang nhỏ lại được làm từ thuỷ tinh, thạch anh, vì vậy phải hàn
nối rất phức tạp nên phỉ sử dụng các loại máy nối rất đắt tiền.
+ Do sợi quang không dẫn điện nên việc cấp nguồn cho trạm lặp rất phức
tạp, vì vậy phải sử dụng các loại cáp kim loại để cấp nguồn riêng.
1.2. Công nghệ ghép kênh theo bước sóng WDM
1.2.1. Nguyên lý ghép kênh theo bước sóng WDM
Đặc điểm nổi bật của hệ thống ghép kênh theo bước sóng quang (WDM)
là tận dụng hữu hiệu nguồn tài nguyên băng rộng trong khu vực tổn hao thấp
của sợi quang đơn mode, nâng cao rõ rệt dung lượng truyền dẫn của hệ thống
đồng thời hạ giá thành của kênh dịch vụ xuống mức thấp nhất. Ở đây việc
thực hiện ghép kênh sẽ không có quá trình biến đổi điện nào. Mục tiêu của
ghép kênh quang là nhằm để tăng dung lượng truyền dẫn. Ngoài ý nghĩa đó
17


việc ghép kênh quang còn tạo ra khả năng xây dựng các tuyến thông tin
quang có tốc độ rất cao. Khi tốc độ đường truyền đạt tới một mức độ nào đó
người ta đã thấy được những hạn chế của các mạch điện trong việc nâng cao
tốc độ truyền dẫn. Khi tốc độ đạt tới hàng trăm Gbit/s, bản thân các mạch điện
tử sẽ không thể đảm bảo đáp ứng được xung tín hiệu cực kỳ hẹp, thêm vào đó
là chi phí cho các giải pháp trở nên tốn kém và cơ cấu hoạt động quá phức tạp
đòi hỏi công nghệ rất cao. Kỹ thuật ghép kênh quang theo bước sóng ra đời đã
khắc phục được những hạn chế trên.
Hệ thống WDM dựa trên cơ sở tiềm năng băng tần của sợi quang để
mang đi nhiều bước sóng ánh sáng khác nhau, điều thiết yếu là việc truyền
đồng thời nhiều bước sóng cùng một lúc này không gây nhiễu lẫn nhau. Mỗi
bước sóng đại diện cho một kênh quang trong sợi quang. Công nghệ WDM
phát triển theo xu hướng mà sự riêng rẽ bước sóng của kênh cụ thể là một
phần rất nhỏ của 1 nm hay 10 -9 m, điều này dẫn đến các hệ thống ghép kênh

theo bước sóng mật độ cao (DWDM). Các thành phần thiết bị trước kia chỉ có
khả năng xử lý từ 4 đến 16 kênh, mỗi kênh hỗ trợ luồng dữ liệu đồng bộ tốc
độ 2,5 Gbit/s cho tín hiệu mạng quang phân cấp số đồng bộ (SDH/SONET).
Các nhà cung cấp DWDM đã sớm phát triển các thiết bị nhằm hỗ trợ cho việc
truyền nhiều hơn các kênh quang. Các hệ thống với hàng trăm kênh giờ đây
đã sẵn sàng được đưa vào sử dụng, cung cấp một tốc độ dữ liệu kết hợp hàng
trăm Gbit/s và tiến tới đạt tốc độ Tbit/s truyền trên một sợi đơn. Có hai hình
thức cấu thành hệ thống WDM đó là:
a) Truyền dẫn hai chiều trên hai sợi:
Hệ thống WDM truyền dẫn hai chiều trên hai sợi là tất cả kênh quang
cùng trên một sợi quang truyền dẫn theo cùng một chiều (như Hình 1.3), ở
đầu phát các tín hiệu có bước sóng quang khác nhau và đã được điều chế λ1 ,
λ 2 ,...., λ n thông qua bộ ghép kênh tổ hợp lại với nhau, và truyền dẫn một

chiều trên một sợi quang. Vì các tín hiệu được mang thông qua các bước sóng
khác nhau, do đó sẽ không lẫn lộn. Ở đầu thu, bộ tách kênh quang tách các tín
18


hiệu có bước sóng khác nhau, hoàn thành truyền dẫn tín hiệu quang nhiều
kênh. Ở chiều ngược lại truyền dẫn qua một sợi quang khác, nguyên lý giống
như trên.
1
n
1
n

O

Bé ghÐp

kªnh

M¸y ph¸t
quang
M¸y thu
quang


khuÕch
®¹i sîi
quang

λ1

M¸y ph¸t
quang

λn

Bé t¸ch
kªnh

λ1, λ2 .......
O

Bé t¸ch
kªnh

M¸y thu
quang


O


khuÕch
®¹i sîi
quang

M¸y thu
quang

1

M¸y thu
quang

n

λ1 M¸y ph¸t
O

Bé ghÐp
kªnh

quang

1

M¸y ph¸t
quang


n

λn
λ1, λ2 ....... λn

Hình 1.3. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên hai sợi quang
b) Truyền dẫn hai chiều trên một sợi:
Hệ thống WDM truyền dẫn hai chiều trên một sợi thể hiện như Hình1.4.
1
M¸y ph¸t
quang

n

1

n

M¸y ph¸t
quang

λ1

1

M¸y thu
quang

n


λ1, λ2 ....... λn
λn
Bé ghÐp/
t¸ch kªnh

O


khuÕch
®¹i sîi
quang

O

M¸y thu
quang

Bé t¸ch/
ghÐp kªnh

λn+1

M¸y ph¸t
quang

λ2n

M¸y ph¸t
quang


λn+1, λn+2 ....... λ2n
M¸y thu
quang

M¸y thu
quang

1

n

Hình 1.4. Sơ đồ truyền dẫn hai chiều trên cùng một sợi quang
Ở hướng đi, các kênh quang tương ứng với các bước sóng λ1, λ2, ..., λn
qua bộ ghép/tách kênh được tổ hợp lại với nhau truyền dẫn trên một sợi. Cũng
19


sợi quang đó, ở hướng về các bước sóng λn+1, λn+2,..., λ2n được truyền dẫn theo
chiều ngược lại. Nói cách khác ta dùng các bước sóng tách rời để thông tin
hai chiều (song công).
Hệ thống WDM hai chiều trên hai sợi được ứng dụng và phát triển tương
đối rộng rãi. Hệ thống WDM hai chiều trên một sợi thì yêu cầu phát triển và
ứng dụng cao hơn, đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cực kỳ nghiêm ngặt. Ở phía phát,
các thiết bị ghép kênh phải có suy hao nhỏ từ mỗi nguồn quang tới đầu ra của
bộ ghép kênh. Ở phía thu, các bộ tách sóng quang phải nhạy với dải rộng của
các bước sóng quang. Khi thực hiện tách kênh cần phải cách ly kênh quang
thật tốt với các bước sóng khác bằng cách thiết kế các bộ tách kênh thật chính
xác, các bộ lọc quang nếu được sử dụng phải có bước sóng cắt chính xác, dải
làm việc ổn định.

Hệ thống WDM được thiết kế phải giảm tối đa các hiệu ứng có thể gây
ra suy hao truyền dẫn. Ngoài việc đảm bảo suy hao xen của các thiết bị thấp,
cần phải tối thiểu hoá thành phần công suất có thể gây ra phản xạ tại các phần
tử ghép, hoặc tại các điểm ghép nối các module, các mối hàn...., bởi chúng có
thể làm gia tăng vấn đề xuyên kênh giữa các bước sóng, dẫn đến làm suy
giảm nghiêm trọng tỉ số S/N của hệ thống. Các hiệu ứng trên đặc biệt nghiêm
trọng đối với hệ thống WDM truyền dẫn hai chiều trên một sợi. Do đó hệ
thống này có khả năng ít được lựa chọn khi thiết kế tuyến.
1.2.2. Các thiết bị của hệ thống WDM
Hệ thống WDM gồm các thiết bị sau : [2]
Nguồn quang
Hiện nay có 2 loại nguồn phát quang là nguồn phát đa bước sóng theo
chuẩn và nguồn có thể điều chỉnh bước sóng. Tuy nhiên các loại Laser phát
quang đều cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
+ Tính chính xác của bước sóng được chuẩn hóa
+ Bước sóng được thay đổi hay lựa chọn trên một dãi rộng.
+ Thiết lập điều chỉnh tốc độ và bước sóng theo ứng dụng.
20


Đối với nguồn phát đa bước sóng, sự xuất hiện của Laser sợi đa bước
sóng sẽ tạo nên tính cạnh tranh giữa các linh kiện xậy dựng trên cơ sở bán dẫn
và các laser sợi. Tuy nhiên trong thời gian tới, các Laser dẫn sóng thủy tinh
pha tạp Erbium sẽ chiếm được sự thu hút. Và xa hơn nữa, nguồn quang điều
biên dãi rộng sẽ được sử dụng do chúng có độ linh hoạt lớn và giảm bớt các
yêu cầu về kĩ thuật. Và việc chuyển sang sử dụng các nguồn quang điều tần sẽ
thu hẹp sự lựa chọn công nghệ theo hướng sử dụng các nguồn quang bán dẫn
đang phổ biến hiện nay.
Bộ khuếch đại quang
Là thiết bị cốt lõi trong tất cả các hệ thống thông tin quang ngày nay

dùng để khuếch đại trực tín hiệu ánh sáng đã bị suy hao khi truyền trên sợi
quang. Nó hoạt động trong miền quang mà không cần chuyển đổi tín hiệu
thành dạng xung điện. Bộ khuếch đại quang thường được sử dụng trong các
mạng truyền dẫn có khoảng cách lớn khi suy hao tích lũy lớn. Hiện tai, các hệ
thống WDM thường sử dụng bộ khuếch đại quang sợi có pha tạp Erbium
(EDFA)
EDFA sử dụng trong truyền dẫn để làm:
+ Bộ khuếch đại công suất(BA): là thiết bị có công suất bão hòa lớn,
dùng để tăng mức công suất tín hiệu phát.
+ Bộ khuếch đại đường truyền(LA): sử dụng trong đường truyền để tăng
chiều dài khoảng lặp.
+ Bộ tiền khuếch đại(PA): sử dụng trước máy thu để tăng độ nhạy máy
thu.
Bộ chuyển đổi bước sóng
Chức năng của bộ chuyển đổi bước sóng là chuyển đổi dữ liệu trên một
bước sóng ở đầu vào thành bước sóng khác ở đầu ra trong phạm vi băng tần
hoạt động của hệ thống. Bộ chuyển đổi bước sóng được sử dụng trong các
thiết bị định tuyến khi bước sòng bị thay đổi. Đây là phần tử quan trọng của
hệ thống WDM vì nó cho phép tái sử dụng bước sóng của hệ thống. Hoạt
21


động của bộ chuyển đổi bước sóng yêu cầu các thông số vật lý như thời gian
thiết lập nhanh, tỉ số SNR lớn, mức công suất đầu vào ổn định….
Chuyển đổi bước sóng có thể là chuyển đổi quang/điện hay toàn quang,
phụ thuộc vào yêu cầu của hệ thống. Tuy nhiên, chuyển đổi toàn quang có
nhiều tiềm năng.
Bộ xen/rẽ quang
Bộ xen/rẽ quang (Optical Add-Drop Multiplexer – OADM) còn được
biết đến là bộ xen/rẽ bước sóng WADM là một phân hệ toàn quang đã thúc

đẩy sự phát triển các mạng quang điểm-điểm một bước sóng đến mạng quang
ghép kênh phân chia theo bươc sóng. OADM là một linh kiện quan trọng
trong việc tổ chức mạng truyền dẫn. Chức năng của OADM là rẽ tín hiệu
quang từ thiết bị truyễn dẫn đưa về đồng thời xen tín hiệu quang để phát đến
một điểm nút khác mà không ảnh hưởng đến việc truyền dẫn các tín hiệu kênh
bước sóng khác.
Cấu tạo: bản chất của OADM là các lõi OADM. Lõi OADM hoạt động
với các chức năng kết hợp một bộ ghép/tách kênh theo bước sóng và chuyển
mạch không gian xen/rẽ. Đặc tính quan trọng của OADM là số lượng kênh
bước sóng vào, ra, xen/rẽ, khoảng cách giữa các kênh và cấu hình định thời.
Các kênh bước sóng xen/rẽ có thể được gán trước(OADM cố định) hoặc được
cấu hình tự động( OADM cấu hình lại).
Bộ OADM có nhiệm vụ quản lí lưu lượng trong sợi quang. Nhiều trường
hợp, nó đóng vai trò là điểm truy cập tới tầng quang. Nhờ khả năng thao tác
trực tiếp với tín hiệu quang, OADM trở thành phần tử cơ bản nhất trong các
mạng ring dựa trên công nghệ WDM.
Bộ kết nối chéo quang OXC

22


Bộ chuyển
mạch quang
Tách kênh

λ1, λ2….,λM

Ghép kênh

λ1, λ2….,λM


λ1

1

1

λ1, λ2….,λM

λ1, λ2….,λM
λ2

2

λ1, λ2….,λM

2

λ1, λ2….,λM

λM

N

Added

N

Dropped


Hình 1.5. Bộ kết nối chéo quang OXC
Bộ kết nối chéo quang ( Optical Cross Conect – OXC) là thành phần
quan trọng của hệ thống WDM, có chức năng tương tự như bộ nối chéo số
DXC trong mạng SDH chỉ khác là nó thực hiện trong miền quang, không cần
chuyển đổi OEO và không cần xử lí tín hiệu điện.
* Chức năng chính của OXC là:
+ Kết nối chéo giữa n cổng vào với n cổng ra.
+ Chức năng xen/rẽ đường tại chỗ. Chức năng này làm cho kênh quang
nào đó tách ra để đi vào mạng địa phương và sau đó trực tiếp đi vào DXC của
lớp SDH thông qua biến đổi OE.
Bộ OXC thể hiện sự linh hoạt trong quản lí bước sóng đồng thời cũng
trợ giúp cấu hình lại mạng và cho phép các nhà cung cấp mạng truyền dẫn
quản lí bước sóng một cách có hiệu quả tại lớp quang.
* Cấu tạo của bộ OXC có 3 thành phần chính:

23


+ Bộ tách chia bước sóng quang ở đầu vào: thực hiện tách các kênh
quang theo các bước sóng khác nhau từ các sơi quang vào khác nhau.
+ Ma trận chuyển mạch: thực hiện đấu nối chéo từ một kênh quang đầu
vào với một kênh quang đầu ra. Trường chuyển mạch có thể là trường chuyển
mạch chia không gian hoặc chuyển mạch chia bước sóng.
+ Bộ ghép kênh chia bước sóng quang đầu ra: thực hiện ghép các kênh
quang từ các đầu ra tương ứng của trường chuyển mạch để truyền dẫn trên sợi
quang.
Thiết bị chuyển mạch quang
Hệ thống chuyển mạch quang là một hệ thống cho phép các tín hiệu bên
trong các sợi cáp quang hay các mạch tích hợp quang (IOC) được chuyển
mạch có lựa chọn từ một cáp (mạch) này đến một cáp (mạch) khác.

Một hệ thống chuyển mạch quang có thể được vận hành nhờ các phương
tiện cơ như dịch chuyển sợi quang này tới sợi quang khác, hay nhờ các hiệu
ứng điện - quang, từ - quang, hay bằng các phương pháp khác.
Có 4 loại chuyển mạch quang là chuyển mạch phân chia theo thời gian,
chuyển mạch phân chia theo không gian, chuyển mạch phân chia theo bước
sóng và chuyển mạch phân chia theo mã. Trong hệ thông WDM chỉ dùng 2
loại chuyển mạch là chuyển mạch phân chia theo không gian và chuyển mạch
phân chia theo bước sóng.
* Chuyển mạch quang phân chia theo không gian
Là loại chuyển mạch cơ bản. Nó có thể chia thành hai loại là loại sợi
quang và loại không gian tự do. Trong đó loại sợi quang là phổ biến. Cấu trúc
của loại này là đầu vào và đầu ra có các sợi quang có thể hoàn thành hai trạng
thái kết nối song song và kết nối chéo. Trong kết cấu kiểu này, các sợi đến và
đi có thể phải giao nhau tại các điểm chuyển mạch nên phải đặt gần nhau về
mặt vật lý

24


Hình 1.6. Chuyển mạch quang không gian
Nhược điểm: khi chuyển mạch với dung lượng lớn, số lượng các giao
điểm quang tăng lên nhanh và cần một số lượng lớn các sợi quang cho đầu
vào và đầu ra.
* Chuyển mạch quang phân chia theo bước sóng
Bộ tách kênh bước sóng

Bộ ghép kênh bước sóng

λ1
WC

λ2
WC

λ1…..λw

λ1…..λw

λw
WC

Hình 1.7. Chuyển mạch phân chia bước sóng
Ghép kênh bước sóng dày đặc là xu thế trong thông tin quang. Nó lợi
dụng băng thông rộng của sợi quang, trong cửa sổ bước sóng 1550 nm có thể
tổn hao thấp để ghép nhiều kênh tín hiệu quang và nâng dung lượng thông tin
sợi quang lên rất cao.
Chuyển mạch bước sóng quang cần bộ chuyển đổi bước sóng bộ tách
bước sóng để chia cắt kênh tín hiệu về không gian, tiến hành chuyển đổi bước
sóng với mỗi kênh ghép lại và đưa ra.
Chuyển mạch quang theo không gian kết hợp chặt nhẽ với định tuyến
bước sóng đã được sử dụng vào nút xen/rẽ quang (OADM) và nối chéo quang

25


×