Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Chính sách hỗ trợ xã hội cho nhóm hộ nghèo thực trạng và giải pháp (nghiên cứu tại xã xuân viên nghi xuân hà tĩnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.21 KB, 90 trang )

Trờng đại học vinh
khoa lịch sử
=== ===

phan thị mai chi

Khóa luận tốt nghiệp đại học
CHíNH SáCH Hỗ TRợ Xã HộI CHO NHóM Hộ NGHèO:
THựC TRạNG Và GIảI PHáP
(nghiên cứu TạI Xã XUÂN VIÊN - NGHI XUÂN - Hà TĩNH)

chuyên ngành công tác xã hội


Vinh - 2011

2


Trờng đại học vinh
khoa lịch sử
=== ===

phan thị mai chi

Khóa luận tốt nghiệp đại học
CHíNH SáCH Hỗ TRợ Xã HộI CHO NHóM Hộ NGHèO:
THựC TRạNG Và GIảI PHáP
(nghiên cứu TạI Xã XUÂN VIÊN - NGHI XUÂN - Hà TĩNH)

chuyên ngành công tác xã hội


Lớp 48B3 - CTXH (2007 - 2011)

Giáo viên hớng dẫn: ThS. Võ thị cẩm ly


Vinh - 2011

4


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và tiến hành khảo sát thực địa,
tôi đã hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới Thạc sĩ Võ
Thị Cẩm Ly, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi hoàn
thành nghiên cứu này;
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo xã Xuân Viên,
người dân trên địa bàn xã Xuân Viên đã tạo cơ hội cho tôi được tiếp xúc,
nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Phan Thị Mai Chi


MỤC LỤC
Trang
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................8
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài...........................................10
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................10

4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................12
6. Giả thuyết nghiên cứu, khung lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu...14
B. NỘI DUNG.................................................................................................16
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................................16
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................16
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
nghèo đói và xóa đói giảm nghèo....................................................................16
1.1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu.............................................19
1.1.3. Một số khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu..................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................29
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu...............................................................29
1.2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu..............................................................33
Chương 2
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO NGƯỜI NGHÈO
TẠI XÃ XUÂN VIÊN - NGHI XUÂN - HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP...............................................................................................41
2.1. Vài nét về chính sách hỗ trợ xã hội cho người nghèo ở Việt Nam hiện nay
.........................................................................................................................41
2.1.1. Về chính sách trợ cấp xã hội ................................................................42
2.1.2. Về chính sách hỗ trợ giáo dục ..............................................................43
2.1.3. Về chính sách hỗ trợ y tế.......................................................................44
2.1.4. Về chính sách thị trường lao động.........................................................45
2.1.5. Chính sách chương trình giảm nghèo....................................................46
2.2. Thực trạng nghèo đói của hộ nghèo tại xã Xuân Viên.............................48
2.3. Nguyên nhân nghèo đói............................................................................50
2.4. Thực trạng hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội cho hộ nghèo tại xã Xuân
Viên - Nghi Xuân - Hà Tĩnh............................................................................54
2.4.1. Chính sách xóa đói giảm nghèo............................................................54

2.4.2. Chính sách hỗ trợ về y tế.......................................................................55
2.4.3. Về chính sách hỗ trợ giáo dục...............................................................56


2.5. Hoạt động của hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội cho hộ nghèo tại xã
Xuân Viên........................................................................................................57
2.5.1. Cơ chế thực hiện các chính sách hỗ trợ xã hội......................................57
2.5.2. Mức độ bao phủ, phù hợp của các chính sách hỗ trợ xã hội.................60
2.5.4. Mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của người nghèo.............................65
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ XÃ HỘI CHO NHÓM HỘ NGHÈO
TẠI XÃ XUÂN VIÊN - NGHI XUÂN - HÀ TĨNH.......................................66
3.1. Tích cực huy động nguồn tài chính hỗ trợ chính sách và hoàn thiện cơ chế
thực hiện chính sách hỗ trợ xã hội cho người nghèo.......................................67
3.2. Nâng cao mức độ bao phủ của chính sách hỗ trợ đối với người nghèo. . .68
3.3. Tăng cường mức độ cải thiện, hiệu quả tác động của các chính sách hỗ
trợ đối với người nghèo...................................................................................69
3.4. Nâng cao mức độ tiếp cận chính sách cho các đối tượng thụ hưởng.......70
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................72
1. Kết luận.......................................................................................................72
2. Khuyến nghị................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................78
PHỤ LỤC........................................................................................................80

7


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trải qua hơn 20 năm đổi mới và phát triển, tình hình kinh tế - xã hội ở
nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt trong những năm gần
đây, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội nói chung thì vấn đề
xây dựng và hoàn thiện hệ thống An sinh xã hội (ASXH) cũng được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm, chú trọng và thực hiện có hiệu quả. Nhận thấy tầm
quan trọng, vai trò to lớn của hệ thống ASXH đối với việc phát triển ổn định
của mỗi quốc gia nên việc xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống ASXH
càng được quan tâm chú ý. Đến nay, hệ thống ASXH của nước ta được phân
thành 6 nhóm chính sách cơ bản:
- Chính sách thị trường lao động
- Chính sách bảo hiểm xã hội
- Chính sách bảo hiểm y tế
- Chính sách trợ giúp xã hội
- Chính sách chương trình giảm nghèo
- Chính sách phát triển hệ thống dịch vụ xã hội
Mỗi nhóm chính sách đều nhằm vào những đối tượng cụ thể với mục
tiêu cơ bản là hỗ trợ, trợ giúp khắc phục rủi ro, nhằm ổn định cuộc sống, hòa
nhập cộng đồng và giúp cho các đối tượng phát triển, đặc biệt là đối với
những nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội như người già, người nghèo,
người tàn tật, trẻ em, phụ nữ có hoàn cảnh khó khăn...
Công tác xã hội (CTXH) là một ngành khoa học có vai trò quan trọng
trong việc trợ giúp cho những cá nhân, nhóm, cộng đồng yếu thế vượt qua
khó khăn trong cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Nhóm người nghèo là một
trong những nhóm yếu thế được CTXH đặc biệt quan tâm. Người nghèo với
những đặc điểm của mình, họ là những người phải chịu nhiều thiệt thòi trong

8


xã hội và cũng rất dễ bị tổn thương. Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH)

phải có sự quan tâm và trợ giúp kịp thời, có hiệu quả. Muốn như vậy thì việc
nắm vững hệ thống chính sách, các dịch vụ hỗ trợ xã hội liên quan đến đối
tượng người nghèo là việc quan trọng và cần thiết, điều đó được xem như là
chìa khóa then chốt trong quá trình trợ giúp, can thiệp, huy động nguồn lực
cho thân chủ của mình.
Đối với nhóm đối tượng người nghèo, hệ thống chính sách ASXH đặc
biệt chú trọng vào việc hỗ trợ, trợ giúp bằng các hình thức khác nhau, từ hình
thức trực tiếp đến gián tiếp nhằm giúp cho người nghèo tăng năng lực, nâng
cao chất lượng cuộc sống và hòa nhập với cộng đồng. Việc xây dựng và áp
dụng các chính sách xã hội đối với người nghèo đã được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm, có nhiều chính sách đã được áp dụng thực hiện và mang lại kết
quả khá lớn. Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả tích cực thì hệ thống chính
sách cũng đã bộc lộ những yếu kém còn tồn tại. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến việc trợ giúp người nghèo và còn làm gia tăng sự phân tầng xã hội,
bất bình đẳng xã hội.
Việc thực hiện áp dụng chính sách hỗ trợ xã hội cho người nghèo là
một vấn đề quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên những thông tin, những nghiên
cứu liên quan đến vấn đề này còn chưa nhiều và chưa đáp ứng đủ yêu cầu tìm
hiểu thông tin của xã hội. Điều này đã gây nhiều khó khăn trong việc tiếp cận,
tìm hiểu và ứng dụng chính sách trong thực tiễn đời sống của người nghèo
một cách hợp lý và hiệu quả.
Từ thực trạng của vấn đề như trên nên chúng tôi quyết định lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “Chính sách hỗ trợ xã hội cho nhóm hộ nghèo: Thực trạng
và giải pháp (Nghiên cứu tại xã Xuân Viên - Nghi Xuân - Hà Tĩnh”.
Nghiên cứu này được đưa ra với mục đích tìm hiểu, đánh giá những tác
động, hiệu quả của hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội đối với người nghèo. Từ

9



đó có cái nhìn tổng thể về vấn đề nghiên cứu, tạo sự thuận lợi cho việc tìm
hiểu và tiếp cận những nguồn lực quan trọng trong việc trợ giúp đối tượng
người nghèo nói chung và góp phần hình thành nên phương pháp tiếp cận đa
chiều trong quá trình can thiệp, hỗ trợ đối tượng của CTXH.
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu vận dụng những kiến thức trong lĩnh vực ASXH,
Chính sách xã hội, các lý thuyết và kỹ năng chuyên nghiệp của ngành công
tác xã hội với các kiến thức xã hội học đại cương, xã hội học chuyên ngành
nhằm tìm hiểu, phân tích những vấn đề nghèo đói, những chính sách hỗ trợ
người nghèo trong hệ thống ASXH. Trên cơ sở đó, góp phần bổ sung và hoàn
thiện nghiên cứu lý luận về mảng đề tài này trở nên phong phú hơn, đáp ứng
nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn cho những nghiên cứu trong giai đoạn tới.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở tìm hiểu một số nét về thực trạng nghèo đói, nguyên nhân
nghèo đói và những chính sách hỗ trợ xã hội đối với người nghèo tại địa bàn
xã Xuân Viên trong giai đoạn hiện nay, nghiên cứu này nhằm đóng góp một
số khuyến nghị đối với hệ thống chính sách hiện hành giúp cho nhà quản lý,
hoạch định chính sách đưa ra những chính sách hỗ trợ hộ nghèo có hiệu quả,
góp phần vào việc hoạch định, sửa đổi, bổ sung các chính sách nói chung và
chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo nói riêng được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống ASXH của nước ta đối với người nghèo nhằm
đánh giá hiệu quả đạt được của hệ thống chính sách trong việc trợ giúp người
nghèo tại xã Xuân Viên - Nghi Xuân - Hà Tĩnh

10



- Phân tích những khó khăn của người nghèo trong cuộc sống và
những nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của họ đối với hệ thống chính
sách hiện nay.
- Dự báo về xu hướng biến đổi, đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp
trong việc hoàn thiện hệ thống chính sách đối với người nghèo tại xã Xuân
Viên- Nghi Xuân - Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập thông tin liên quan đến thực trạng nghèo đói, nguyên nhân
nghèo đói của các hộ nghèo và các chính sách trợ giúp cho họ tại địa bàn xã
Xuân Viên;
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của những chính sách
hỗ trợ cho hộ nghèo.
- Đưa ra một số phát hiện, khuyến nghị để cho việc hoạch định chính
sách của nhà nước, làm cho hệ thống chính sách được hoàn thiện hơn.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội cho hộ nghèo trong hệ thống an sinh
xã hội hiện nay tại xã Xuân Viên- Nghi Xuân- Hà Tĩnh.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Nhóm hộ nghèo tại xã Xuân Viên
- Các cán bộ thực hiện chính sách giảm nghèo ở xã Xuân Viên và ở
huyện Nghi Xuân
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 05 năm 2011
- Không gian nghiên cứu: Tại địa bàn xã Xuân Viên - Nghi Xuân Hà Tĩnh

11


5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác- Lênin làm cơ sở phương pháp luận, giữ vai trò nền tảng,
xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Thứ nhất, việc hoạch định chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ xã
hội cho người nghèo nói riêng là một tồn tại khách quan. Đó là một điều tất
yếu, khách quan và hoàn toàn hợp lý, phù hợp với sự phát triển của lịch sử, xã
hội và nền kinh tế. Việc tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ, giúp
đỡ người nghèo thể hiện được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với
nhóm người yếu thế trong xã hội và thể hiện tính nhân văn cao cả.
Bên cạnh đó, quá trình nhận thức trong xã hội không chỉ dừng lại bên
ngoài các sự vật, hiện tượng mà chúng ta cần nhận thức được bản chất bên
trong cũng như quy luật khách quan vốn có của nó. Khi nghiên cứu về chính
sách hỗ trợ xã hội cho hộ nghèo sẽ giúp cho những nhà hoạch định chính
sách, những cán bộ thực hiện chính sách và nhân viên công tác xã hội hiểu rõ
được bản chất của các chính sách một cách tổng quát và đúng đắn, đồng thời
thấy được vai trò quan trọng của hệ thống chính sách đối với việc hỗ trợ
người nghèo có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Thứ ba, các nghiên cứu công tác xã hội phải xuất phát từ thực tế lịch sử
của mỗi xã hội cụ thể với nhu cầu thực tế của mỗi nhóm thân chủ. Xã hội luôn
luôn biến đổi, vì vậy chính sách xã hội phải luôn luôn thay đổi cho phù hợp
với tình hình mới. Việc nghiên cứu và thường xuyên cập nhật để tăng cường
những mặt mạnh của chính sách và giảm thiểu những mặt tồn tại là công việc
cần phải tiến hành một cách nghiêm túc và có sự đầu tư.
Như vậy, việc đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ xã hội cho người
nghèo cần tiến hành trên nhiều phương diện. Dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - LêNin, khi nghiên cứu tác động của hệ thống chính sách hỗ trợ

12



xã hội cho người nghèo hiện nay cần đặt trong mối liên hệ, tác động nhiều
chiều. Hiệu quả của các chính sách hỗ trợ xã hội cho người nghèo là yếu tố
trung tâm chịu sự chi phối của nhiều nhân tố như: kinh tế xã hội, cơ chế quản
lý, đặc điểm của hộ nghèo, cộng đồng và các hình thức truyền thông...
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu được sử dụng để phân tích
những hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội do nhà nước ban hành, các tạp chí,
bài viết liên quan đến hệ thống chính sách xã hôi của nước ta. Phân tích một
số báo cáo khoa học, luận án, khóa luận tốt nghiệp có liên quan. Bên cạnh đó
còn sử dụng để phân tích những kết quả thu được trong phỏng vấn sâu các đối
tượng. Ngoài ra còn vận dụng để phân tích, tổng hợp những tài liệu, số liệu
thu được tại cơ sở, địa bàn nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong nghiên cứu này, phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành với
các đối tượng sau đây:
- Phỏng vấn sâu 2 cán bộ lãnh đạo tại xã Xuân Viên: nhằm thu thập
thông tin về tình hình chung của xã Xuân Viên, các chính sách hỗ trợ xã hội
cho hộ nghèo tại địa phương và ý kiến của các nhà quản lý về hệ thống chính
sách đó.
- Phỏng vấn sâu 2 cán bộ trực tiếp thực hiện chính sách hỗ trợ xã hội
cho hộ nghèo tại xã nhằm thu thập thông tin về việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ trong thực tiễn, kết quả đạt được và những khó khăn trong việc thực
hiện chính sách tại địa phương.
- Phỏng vấn sâu 10 hộ nghèo đại diện trong địa bàn xã nhằm tìm hiểu
những khó khăn trong cuộc sống của họ, những nhu cầu, mong muốn của họ
và tìm hiểu ý kiến của họ đối với hiệu quả của hệ thống chính sách đang được
áp dụng.


13


6. Giả thuyết nghiên cứu, khung lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Hệ thống chính sách hỗ trợ xã hội cho hộ nghèo tại xã Xuân Viên đã
được thực hiện tương đối đầy đủ và hỗ trợ cho các hộ nghèo có cuộc sống tốt
đẹp hơn. Tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế cần được bổ sung và hoàn thiện
để người nghèo được thụ hưởng nhiều lợi ích hơn từ chính sách này;
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và người dân sẽ giúp
người nghèo hiểu biết, tiếp cận và được hưởng các lợi ích của chính sách hỗ
trợ giảm nghèo của nhà nước.
6.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
Điều kiện kinh tếvăn hóa- xã hội

Hệ thống ASXH ở
Việt Nam hiện nay

Chính sách
trợ giúp xã
hội

Nguồn tài
chính, cơ chế
hoạt động

Chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế


Mức độ bao
phủ, phù hợp
của chính sách

Mức độ cải thiện
cuộc sống của
người nghèo

Nhóm người nghèo tại xã
Xuân Viên được thụ hưởng

14

Chính sách,
chương trình
giảm nghèo

Mức độ tiếp cận hệ
thống chính sách
của người nghèo


6.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống chính sách hỗ trợ hộ nghèo trong hệ thống an sinh xã hội
của nước ta hiện nay được xây dựng đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp chưa?
- Hiệu quả của những chính sách đó đối với việc trợ giúp hộ nghèo
nâng cao chất lượng cuộc sống như thế nào?
- Những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống chính sách và những tiềm
năng, mặt mạnh cần phát huy của hệ thống chính sách đó?


15


B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
nghèo đói và xóa đói giảm nghèo
1.1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin về nghèo đói và xóa
đói, giảm nghèo
Quan điểm của Mác về nghèo đói được thể hiện trong lý luận của ông về
nguyên tắc phân phối trong Chủ nghĩa xã hội. Theo Mác, trong điều kiện của
Chủ nghĩa xã hội,sự phân phối công bằng theo nguyên tắc mỗi người sản xuất
sẽ được nhận trở lại từ xã hội một số lượng vật phẩm tiêu dùng trị giá ngang
với số lượng lao động mà anh ta đã cung cấp cho xã hội (sau khi đã khấu trừ
số lao động của anh ta cho các quỹ xã hội) chẳng những chưa loại trừ được mà
vẫn còn hàm chứa trong nó sự chấp nhận một tình trạng bất bình đẳng nhất
định giữa các thành viên trong xã hội, vì “với một công việc ngang nhau và sự
đóng góp như nhau vào quỹ tiêu dùng xã hội thì trên thực tế người này vẫn thu
nhập nhiều hơn người kia, người này vẫn giàu hơn người kia... vì vậy, muốn
tránh tất cả những thiếu sót ấy thì quyền là phải không bình đẳng chứ không
phải là bình đẳng”. Đây là điểm vừa ưu việt nhưng cũng là thiếu sót của
nguyên tắc phân phối theo lao động - một thiếu sót mà theo Mác là không thể
tránh khỏi trong giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa [5, 35].
Mác và Ănghen đã chỉ ra một xã hội cộng sản chủ nghĩa mà ở đó không
có người nghèo, của cải dư thừa, mỗi người làm việc theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu, sự tự do của mỗi người là điều kiện cho sự tự do phát triển của
tất cả mọi người.


16


C. Mác nhấn mạnh nguyên nhân của sự nghèo đói nằm trong cách thức
tổ chức đời sống sản xuất của con người. Do sự phân công lao động, sự phân
chia giai cấp, sự áp bức và bóc lột người nên trong xã hội có sự bất bình đẳng
với một thiểu số người thống trị đa số người khác, trong đó có nhiều người rơi
vào cảnh nghèo khổ. Quan niệm của ông đã mở ra hướng nghiên cứu về ảnh
hưởng của phương thức sản xuất, của sự phân công lao động và cấu trúc xã
hội đối với sự nghèo khổ. Vấn đề đặt ra là phải biến đổi phương thức sản xuất
và cấu trúc xã hội theo hướng tạo ra sự công bằng, bình đẳng và tự do cho
mọi người [15, 233].
1.1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xóa đói, giảm nghèo
Ngay từ khi nước ta mới dành được độc lập (1945), Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo cuộc sống cho người lao
động nghèo khổ - lực lượng cơ bản của cách mạng vừa thoát khỏi cảnh nô lệ
bị áp bức, bóc lột. Người xác định đói nghèo như là một thứ “giặc” nguy
hiểm như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Người kêu gọi toàn Đảng. toàn dân tập
trung lực lượng để chống lại ba thứ giặc đó, trong đó giặc đói được đặt lên
hàng đầu. Người nói: “ngày nay chúng ta đã xây dựng nên đất nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Nhưng nếu nước ta được độc lập mà dân không được
hưởng tự do, ấm no, hạnh phúc thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì” [7, 201].
Người nhấn mạnh đến bổn phận của Nhà nước là phải lo cho dân có cơm ăn,
áo mặc, chỗ ở và việc học hành. “Chúng ta dành được tự do, độc lập rồi mà
dân cứ chết đói, chết rét thì tự do, độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ biết rõ
giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Chúng ta phải thực
hiện ngay” [7, 205]. Người đã khởi xướng, đề xuất và gương mẫu thực hiện
phong trào “hũ gạo cứu đói”, với nghĩa cử cao đẹp mỗi tuần nhịn ăn một bữa,
cùng với phong trào “Tuần lễ vàng’’, huy động sức mạnh to lớn của toàn thể
đồng bào vào cuộc vận động đầy ý nghĩa này, để cứu giúp dân nghèo và xây


17


dựng đất nước. Người chỉ dẫn phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất đi liền với tiết
kiệm, làm nhiều tiêu ít, làm chóng tiêu chậm, tức là đủ.
Điều mới mẻ trong tư tưởng của Người về xóa đói giảm nghèo đó là, đi
kèm với tăng gia sản xuất phải thực hành tiết kiệm, có vậy mới đảm bảo chắc
chắn lâu dài công cuộc xóa đói. Về lâu dài phải hướng dẫn họ cách thức làm
ăn, trợ giúp về vốn, kỹ thuật... để họ tự vươn lên phát triển sản xuất mới có
thể xóa đói giảm nghèo một cách hiệu quả.
Theo Người, xóa đói giảm nghèo là: “Làm cho người nghèo thì đủ ăn,
người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm” [7, 210]. Mọi thành viên
trong xã hội phải không ngừng phấn đấu vươn lên vượt qua cửa ải đói nghèo,
xây dựng một xã hội xa lạ với đói nghèo bần cùng, lạc hậu, là xã hội giàu về
kinh tế, lành mạnh về văn hóa xã hội, quan niệm này hàm chứa ý nghĩa to lớn
trong việc giải phóng sức sản xuất, hướng đến phát triển toàn diện con người.
Người chỉ ra rằng: ăn no mặc ấm phải đi liền với học hành tiến bộ, xã
hội phải ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng phải đi liền với tinh thần
ngày càng tốt. Qua đó chúng ta thấy rằng ý nghĩa sâu xa trong tư tưởng xóa
đói giảm nghèo của Người là bên cạnh xóa đói giảm nghèo về vật chất phải
chú ý cả xóa đói giảm nghèo về tinh thần, không nên phiến diện một chiều chỉ
tập trung về kinh tế, mà bỏ quên văn hóa tinh thần, lúc ấy sẽ xuất hiện nguy
cơ, lực cản nguy hiểm ảnh hưởng đến sự phát triển.
Tư tưởng này đến nay vẫn thể hiện rõ tính thời sự của nó: Phát triển bền
vững phải bao hàm cả vật chất và tinh thần. Đó là giá trị to lớn trong tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xóa đói giảm nghèo mà chúng ta cần vận dụng
sáng tạo trong điều kiện tình hình mới, phấn đấu đạt mục tiêu chung: Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tư tưởng của Người là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta

về xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là trong thời kì đất nước đổi mới.

18


1.1.2. Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.2.1. Lý thuyết phân tầng xã hội
a. Lý thuyết phân tầng xã hội của Karl Marx (1818- 1883)
Karl Marx (1818- 1883) là nhà triết học, nhà xã hội học, nhà chính trị
học và kinh tế học xuất sắc người Đức. Ông có nhiều đóng góp quan trọng
cho hệ thống tri thức nhân loại. Đặc biệt trong lĩnh vực xã hội học và chính trị
học hiện đại, ông đã cung cấp một trong những cách tiếp cận lý thuyết phân
tầng bao quát và đầy đủ nhất, được xem là cơ sở nền tảng cho các lý thuyết
phân tầng của những nhà xã hội học khác trong việc giải thích về giai cấp,
phân tầng trong xã hội.
Trong các tác phẩm nổi tiếng của mình như “Bản thảo kinh tế triết
học”, “Tuyên ngôn Cộng sản”, Bộ “Tư bản”, “Phê phán khoa chính trị kinh tế
học”... ông đều thể hiện quan điểm của mình về nguyên nhân của sự phân
chia các giai cấp, tầng lớp trong xã hội đều bắt nguồn từ quyền sở hữu tài sản
về tư liệu sản xuất được quy định bởi tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất. Marx viết: “Do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay
đổi phương thức sản xuất của mình... Cái cối xay bằng tay đưa lại xã hội có
lãnh chúa, cái cối xay bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công
nghiệp” [6, 187].
Trong xã hội phong kiến, lãnh chúa có quyền sở hữu về ruộng đất nên
có quyền thu hết toàn bộ sản phẩm thặng dư do người nông dân sản xuất ra
trên đất đai của mình. Trong xã hôi tư bản, nhà tư sản lại có quyền chỉ huy
sức lao động và giành lấy phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra. Còn
những người công nhân, những người nông dân vì không có tư liệu sản xuất
trong tay nên phải bán sức lao động của mình cho nhà tư sản. Chính vì thế,

“toàn bộ xã hội không tránh khỏi phân chia thành hai giai cấp những người
sỡ hữu và những công nhân không có sở hữu”.

19


Bên cạnh việc chỉ ra những điều bất hợp lý trong việc thụ hưởng lợi ích
từ lao động. K. Marx cho rằng, toàn bộ quá trình lịch sử loài người qua các
hình thái kinh tế- xã hội, đặc biệt là hình thái tư bản chủ nghĩa đều có quan hệ
xã hội cơ bản nhất là quan hệ sản xuất. Ông sử dụng thuật ngữ giai cấp để chỉ
ra các tập đoàn người hưởng các quyền lợi khác nhau. Mỗi hình thái kinh tếxã hội luôn tồn tại mối quan hệ bất bình đẳng, mâu thuẫn, đối kháng giữa giai
cấp thống trị và giai cấp bị trị. Muốn giải quyết mối quan hệ này thì cần tiến
hành một cuộc cách mạng xã hội. Marx cho rằng, hình thái kinh tế xã hội
Cộng sản chủ nghĩa là một hình thái phát triển cao nhất của xã hội loài người,
ở đó có sự tiến bộ xã hội, không còn bất bình đẳng và phân tầng xã hội.
Ngoài ra, Marx còn lưu ý đến nhân tố phân công lao động xã hội như
lao động trí óc và lao động chân tay, lao động nông nghiệp, công nghiệp và
thương nghiệp.
b. Lý thuyết phân tầng xã hội của Max Weber (1864- 1920)
Max Weber (1864 - 1920), nhà xã hội học người Đức và là thế hệ hậu
sinh của Marx. Weber cũng đưa ra lý thuyết của mình về phân tầng xã hội,
trong đó ông có những điểm vay mượn của Marx và cũng có nhiều điểm phát
triển thêm.
M. Weber đưa ra quan điểm về phân tầng xã hội dưới góc độ khác.
Ông cho rằng sự phân tầng xã hội không chỉ do yếu tố kinh tế quyết định mà
còn có các yếu tố khác như uy tín xã hội, quyền lực chính trị. Khác với Marx
cho rằng quyền lực kinh tế có thể mang lại cho cá nhân quyền lực chính trị,
Weber cho rằng không nhất thiết phải như vậy, có khi địa vị xã hội, uy tín,
quyền lực chính trị còn được tạo nên từ các yếu tố như tôn giáo, trình độ học
vấn, văn hóa...

Ngoài ra, Weber còn nhấn mạnh yếu tố kinh tế thị trường, thị trường
cho phép phân chia các trình độ, kĩ năng của người lao động. Giai cấp lao

20


động có thể được phân chia thành các tầng lớp như có kĩ năng, bán kĩ năng và
không có kĩ năng.
Như vậy, Weber cho rằng sự phân tầng xã hội là do sự tác động của
nhiều nhân tố chứ không chỉ là một nhân tố kinh tế.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, cách tiếp cận lý thuyết phân tầng xã
hội của K. Marx và M. Weber sẽ được vận dụng để nghiên cứu, tìm hiểu về
những đặc điểm của hộ nghèo, về hoàn cảnh kinh tế, vai trò, địa vị của họ
trong xã hội... để từ đó tìm hiểu rõ hơn về việc áp dụng thực hiện hệ thống
chính sách an sinh xã hội cho người nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
1.1.2.2. Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được ứng
dụng trong công tác xã hội nhằm chỉ cho thân chủ những hệ thống trợ giúp
nào mà bản thân họ có thể tiếp cận và tham gia.
Đại diện tiêu biểu cho lý thuyết này là Bertalanffy, Hanson,
Manconske, Siporin, Germain, Hearn... Thuyết hệ thống được áp dụng cho
các hệ thống xã hội như các nhóm, các gia đình, các tổ chức xã hội cũng như
các hệ thống sinh học...
Lý thuyết hệ thống chỉ ra những hệ thống đa dạng có thể giúp đỡ thân
chủ như hệ thống gia đình, cộng đồng, hệ thống xã hội... Chúng ta có thể phân
loại thành các hệ thống như sau:
- Hệ thống tự nhiên: gia đình, bạn bè...
- Hệ thống xã hội: bệnh viện, trường học, các thiết chế xã hội, chính
sách xã hội...
- Hệ thống chính thức: nhóm cộng đồng, tổ chức công đoàn...

Công tác xã hội cố gắng tìm ra những chỗ mà thân chủ và môi trường
của họ đang có vấn đề, khó khăn trong tương tác, từ đó giúp họ thực hiện các
công việc trong cuộc sống. Vấn đề của thân chủ nảy sinh khi họ không tiếp
cận được những hệ thống đó hoặc tiếp cận không có hiệu quả.
21


Khi áp dụng vào đề tài này, lý thuyết hệ thống cung cấp cho NVCTXH
một cách nhìn toàn diện đối với vấn đề của những người nghèo đang gặp
phải, từ đó có kế hoạch giúp đỡ hiệu quả nhất. Khi sử dụng lý thuyết này,
chúng ta sẽ biết được đối tượng có quan hệ chặt chẽ với hệ thống nào, chưa
chặt chẽ với hệ thống nào. Nhờ đó mà việc đánh giá các chính sách hỗ trợ cho
hộ nghèo trong hệ thống an sinh xã hội hiện nay được khách quan và toàn
diện. Vì thế, trong quá trình can thiệp với đối tượng, NVCTXH có thể giúp
đối tượng phát huy được các nguồn lực sẵn có, tiếp cận một cách hiệu quả với
những chính sách cần thiết.
1.1.2.3. Lý thuyết nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow (1908- 1970), nhà tâm lý học người Mỹ, ông là nhà
tiên phong trong trường phái tâm lý học nhân văn (Humanistic psychology).
Ông được thế giới biết đến bởi hệ thống lý thuyết về Thang bậc nhu cầu
(Hierarchy of Needs). Lý thuyết của ông được ứng dụng rất nhiều trong các
lĩnh vực khoa học
Trong lý thuyết của mình, A. Maslow cho rằng con người có 5 loại nhu
cầu cơ bản và những nhu cầu đó được sắp xếp theo thứ tự bậc thang:
- Nhu cầu thể chất/ sinh lý: ăn, uống, hít thở...
- Nhu cầu an toàn xã hội: tình yêu thương, nhà ở, sức khỏe, việc làm...
- Nhu cầu về xã hội: được hòa nhập với xã hội...
- Nhu cầu được tôn trọng: được chấp nhận, có vị trí trong nhóm, xã hội...
- Nhu cầu phát triển: được hoàn thiện, phát triển trí tuệ, được thể hiện
khả năng, năng lực của mình...

Hệ thống thang bậc nhu cầu của Maslow có thể được thể hiện dưới
dạng mô hình hóa bằng kim tự tháp như sau:

22


Nhu cầu
phát triển

Nhu cầu tôn trọng

Nhu
Nhucầu
cầuxãxãhội
hội

Nhu
Nhucầu
cầuanantoàn
toàn

Nhu
Nhucầu
cầuvật
vậtchất
chất
Hình 1: Sơ đồ cấp bậc nhu cầu theo A. Maslow
Như vậy, nhìn vào sơ đồ thang bậc nhu cầu trên đây chúng ta thấy rằng
nhu cầu cơ bản nhất của con người nằm ở bậc thang thấp nhất, nhu cầu càng
cao thì càng được xếp ở thang bậc cao hơn, Các nhu cầu của con người luôn

tồn tại đan xen, phụ thuộc, có quan hệ với nhau.
Lý thuyết nhu cầu của Maslow được áp dụng vào đề tài nhằm xác định,
đánh giá những nhu cầu thực tế của đối tượng hộ nghèo, để xem họ đang ở
bậc thang nhu cầu nào từ đó có biện pháp can thiệp phù hợp, kịp thời, mang
lại hiệu quả cao.
1.1.3. Một số khái niệm công cụ của đề tài nghiên cứu
1.1.3.1. Khái niệm Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là sự cụ thể hóa, thể chế hóa các đường lối, chủ
trương để giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm
phù hợp với bản chất xã hội, chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của
cộng đồng xã hội nói chung, của từng nhóm xã hội nói riêng nhằm tác động
trực tiếp vào con người và điều chỉnh các quan hệ giữa con người với con
23


người, giữa con người với xã hội, hướng tới mục đích cao nhất là thỏa mãn
những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của
nhân dân. [11, 290].
Như vây, Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành hệ thống chính
sách chung của chính quyền nhà nước, là sự cụ thể hóa, thể chế hóa đường lối
của một nhà nước. Chính sách xã hội có những đặc trưng cơ bản như: là công
cụ điều tiết hành vi, hoạt động của con người, lấy con người, các nhóm người
làm đối tượng tác động, có mục tiêu vì sự tiến bộ xã hội, thay đổi linh hoạt
phù hợp với thực tế xã hội, phù hợp với bản chất của nhà nước, của chế độ
chính trị... Chính sách xã hội là công cụ giúp nhà nước điều hòa các quan hệ
xã hội, ổn định và phát triển xã hội và làm nên hệ thống an sinh xã hôi của
một quốc gia. [11, 290].
1.1.3.2. Khái niệm An sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa
khác nhau.

* Ngân hàng Thế giới cho rằng: “An sinh xã hội là những biện pháp
công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu
và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính bị tổn
thương và những bấp bênh về thu nhập”.
Theo cách hiểu này, chúng ta có thể hiểu An sinh xã hội là các chính
sách cần thiết của nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ công cộng và
khuyến khích chúng phát triển như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã
hội... trên cơ sở đó có thể hạn chế và giảm các tác động tiêu cực cho các cá
nhân, gia đình và cộng đồng dễ bị tổn thương.
* Ngân hàng phát triển Châu Á quan niệm: “An sinh xã hội là một hệ
thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động
đối với các hộ gia đình và cá nhân”.

24


Định nghĩa này cũng nhấn mạnh vào tính dễ bị tổn thương của con
người nếu không có hệ thống an sinh xã hội. Nó có những điểm tương đồng
với định nghĩa của Ngân hàng Thế giới.
* Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là sự cung
cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước
hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống
thấp”. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh bảo hiểm xã hội và mở rộng tạo
việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức [14, 5].
* Tại Việt Nam, Hệ thống An sinh xã hội gắn liền với hệ thống Bảo
hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm nhận. Cơ quan này
có nhiệm vụ thu các khoản phí đóng bảo hiểm tự nguyện cũng như bắt buộc
để thực hiện chuyển khoản thu nhập, cung cấp các hình thức trợ cấp cho đối
tượng đóng bảo hiểm và thực hiện bảo hiểm y tế [13, 10].
Hệ thống an sinh xã hội phải đáp ứng được 3 chức năng cơ bản là

phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro và khắc phục rủi ro.
Hệ thống An sinh xã hội ở nước ta bao gồm 6 nhóm chính:
* Chính sách và các chương trình thị trường lao động: trợ giúp và đào
tạo việc làm, tìm kiếm việc làm, trợ cấp thất nghiệp...
* Chính sách Bảo hiểm xã hội: chế độ hưu trí, bảo hiểm, trợ cấp mất
sức lao động, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
* Chính sách Bảo hiểm y tế: gồm bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế
tự nguyện, bảo hiểm y tế cho người nghèo, bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi...
* Chính sách ưu đãi đặc biệt: chính sách đối với người có công, thương
binh, gia đình liệt sỹ...
* Chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã
hội như trẻ mồ côi, người khuyết tật, người già cô đơn, người già 85 tuổi trở
lên... trợ giúp về y tế, giáo dục, dạy nghề...

25


×