Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn (2003-2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRIỆU ANH CHƢ

CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN (2003-2012)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRIỆU ANH CHƢ

CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN (2003-2012)

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã ngành: 60220313

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Tố Uyên



Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, chưa từng được công bố ở bất cứ công trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Triệu Anh Chƣ

XÁC NHẬN CỦA TRƢỞNG KHOA CHUYÊN MÔN

PGS.TS. Hà Thị Thu Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS Đào Tố Uyên cùng các thầy cô trong tổ Lịch sử Việt Nam - khoa Lịch sử
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, động viên
khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Trong thời gian đi thực tế luận văn tại các địa phương, tác giả đã nhận được

sự giúp đỡ của huyện ủy, UBND huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, phòng Tài nguyên môi trường, phòng Lao động thương binh và xã hội, Chi
cục Thống kê… và cán bộ, đồng bào huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Tác giả xin
cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Triệu Anh Chƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

/>

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................................................iv
Danh mục các bản, biểu đồ ..................................................................................................... v

MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 3
3. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .............................. 4
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu: ................................................. 5
5. Đóng góp của đề tài ...................................................................................... 5
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 6
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN ........7
1.1. Lịch sử hành chính .................................................................................... 7
1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................. 9
1.2.1. Vị trí địa lý, địa hình .............................................................................. 9
1.2.2. Khí hậu – thủy văn ............................................................................... 10
1.2.3. Tài nguyên đất ...................................................................................... 10
1.2.4. Tài nguyên nước ................................................................................... 12
1.2.5. Tài nguyên rừng ................................................................................... 13
1.2.6. Tài nguyên khoáng sản......................................................................... 13
1.3. Điều kiện kinh tế ..................................................................................... 14
1.4. Điều kiện xã hội ...................................................................................... 17
1.4.1. Dân cư .................................................................................................. 17
1.4.2. Văn hóa, giáo dục, y tế ......................................................................... 18
1.4.3. Dân tộc, phong tục tập quán ................................................................. 21
Chƣơng 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN (2003-2012) ..23
2.1. Khái niệm đói nghèo ............................................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

/>

2.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo ............................................................... 27
2.3. Chuẩn mực đánh giá đói nghèo ............................................................... 29

2.4. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ........................... 31
2.4.1. Nguyên nhân ........................................................................................ 31
2.5. Chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xóa đói
giảm nghèo ..................................................................................................... 35
2.6. Chủ trương XĐGN của tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 39
2.7. Việc triển khai các chương trình XĐGN ở Pác Nặm, Bắc Kạn 2003-2012 . 40
2.8. Hệ thống tổ chức và cán bộ thực hiện XĐGN ........................................ 45
2.9. Kế hoạch thực hiện chương trình XĐGN của huyện giai đoạn 2010-2020 ..... 51
2.9.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của huyện Pác Nặm .......... 51
2.9.2. Dự kiến kết quả thực hiện chương trình 30a đến năm 2020 ................ 56
Chƣơng 3. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO ĐỐI VỚI KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN PÁC NẶM .........58
3.1. Trên lĩnh vực kinh tế ............................................................................... 58
3.1.1. Trong lĩnh vực nông-lâm nghiệp.......................................................... 58
3.1.2. Lĩnh vực công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ................... 66
3.1.3. Lĩnh vực thương mại-dịch vụ, du lịch.................................................. 67
3.1.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................................................ 68
3.2. Trên lĩnh vực xã hội ................................................................................ 71
3.3. Những hạn chế trong công cuộc XĐGN ................................................. 74
3.4. Vấn đề đặt ra cho việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của
huyện giai đoạn 2010-2020 ............................................................................ 76
KẾT LUẬN .....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................84
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết là

Đọc là

BQ

Bình quân

BCĐ

Ban chỉ đạo

CSXH

Chính sách xã hội

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất


KH

Kế hoạch

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội



Lao động

LĐ-TB&XH

Lao động-Thương binh và xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

PTNT


Phát triển nông thôn



Quyết định

SNKT

Sự nghiệp kinh tế

TH

Thực hiện

TNMT

Tài nguyên môi trường

TTCN-XD

Thủ công nghiệp-xây dựng

TM-DV

Thương mại-dịch vụ

TT

Thứ tự


Tr.đồng

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1 Diện tích các loại đất của huyện Pác Nặm từ năm 2007-2009.................. 11
Bảng 1.2 Giá trị sản xuất các ngành của huyện giai đoạn 2007-2009 ...................... 16
Bảng 1.3 Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2008-2009 ......................... 17
Bảng 1.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng y tế của huyện Pác Nặm năm 2009 ..................... 19
Bảng 2.1 Chuẩn đói nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn .................................... 26
Bảng 2.2 Mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020 của huyện Pác Nặm ........................ 57
Bảng 3.1 Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng năm 2009..................... 58
Bảng 3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lương thực và cây công nghiệp
huyện Pác Năm năm 2012 ........................................................................ 59
Bảng 3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch đàn gia súc gia cầm của huyện Pác Nặm
giai đoạn 2011-2012 ................................................................................. 60
Bảng 3.4 Kết quả ngành sản xuất thủy sảncủa huyện Pác Nặm giai đoạn 2007-200961
Bảng 3.5 Sản phẩm lâm nghiệp của huyện Pác Nặm giai đoạn 2007-2009 ............. 65
Bảng 3.6 Giá trị sản xuất công nghiệp của huyện Pác Nặm theo giá hiện hành
2007-2009 ................................................................................................. 66
Bảng 3.8 Kết quả một số chương trình giảm nghèo tại huyện Pác Nặm giai đoạn
2006-2008 ................................................................................................. 70
Bảng 3.9 Tình hình đói nghèo của huyện sau 2 năm thực hiện chương trình 30a .. 72
Bảng 3.10 Tình hình lao động và việc làm của huyện Pác Nặm sau 2 năm thực hiện
chương trình 30a ....................................................................................... 73
Bảng 3.11 Tình hình giáo dục và y tế của huyện Pác Nặm giai đoạn 2008-2010 ... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu mà cả thế
giới quan tâm. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người đang sống trong
cảnh đói nghèo ngay cả các nước lớn như Mỹ, Nhật, Ấn Độ… Trong khi xã hội
đang ngày càng phát triển đi lên, với xu thế hợp tác và toàn cầu hóa như hiện nay
thì vấn đề XĐGN đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng quốc tế. Việt Nam
là một nước có thu nhập thấp, do đó chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN là
một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế kết
hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói
nghèo tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước tiên tiến.
Ở Việt Nam, xét về trình độ phát triển kinh tế, nước ta vẫn là một nước
nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Lực lượng lao động
chủ yếu vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp vẫn là hoạt động đặc trưng
phổ biến của nền kinh tế. Do đó, số hộ nghèo và tình trạng nghèo đói ở nước ta
chủ yếu vẫn là ở nông thôn. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, sự phân
hóa giàu-nghèo ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước coi việc
XĐGN là một chủ trương lớn nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người nghèo, thu nhập khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa
bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh đã tạo ra
nhiều việc làm cho người nghèo; nhiều chương trình, dự án phát triển kinh tế được
hướng vào mục tiêu XĐGN, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo được triển khai đồng bộ với mục tiêu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vay
vốn sản xuất, dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt, tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam giảm từ mức gần 58% dân số vào năm 1993
xuống còn 14,8% vào năm 2007. Thành tựu của XĐGN đã góp phần tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1

/>

Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp, thì phát triển nông nghiệp-nông thôn
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, trong đó nhất thiết phải thực hiện công tác
XĐGN, nhất là đối với khu vực nông thôn, miền núi.
Trong thời kỳ Việt Nam đang thực hiện công cuộc CNH-HĐH, phát triển kinh
tế thị trường như hiện nay, vấn đề XĐGN càng trở nên cấp thiết. Muốn đạt được
hiệu quả thiết thực nhằm giảm nhanh tỉ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho
người dân thì mỗi địa phương, mỗi vùng phải có chương trình XĐGN riêng phù
hợp với điều kiện KTXH của mình nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Vì vậy cần phải thanh toán tình trạng đói nghèo, lạc hậu bởi đó là một
trong những nguyên nhân cản trở đến sự phát triển của đất nước, của toàn
cầu. Nhận thức rõ điều đó Đảng và Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều
chương trình mang tính Quốc gia và phát động phong trào “Xóa đói, giảm
nghèo” trong cả nước đã được các cấp, các ngành triển khai thực hiện, trong
đó có huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Pác Nặm là một huyện miền núi mới đựơc thành lập trên cơ sở tách từ huyện
Ba Bể cũ năm 2003 của tỉnh Bắc Kạn, là một trong 62 huyện nghèo nhất cả
nước, có diện tích tự nhiên 47.364 ha với 10 đơn vị hành chính, dân số xấp xỉ 3
vạn người. Là một huyện mới thành lập nên cơ sở vật chất vẫn còn lạc hậu và
thiếu thốn, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Trong những năm qua, với
tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong
huyện cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công tác XĐGN
của huyện Pác Nặm cơ bản đã đạt được mục tiêu của Chính phủ, Nghị quyết của
Đảng bộ tỉnh và huyện đề ra. Hạ tầng cơ sở cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của người dân. Bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn
đang từng ngày đổi thay. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh và cả nước,

tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn rất cao. Do đó, trong thời gian tới, công tác XĐGN
vẫn là nhiệm vụ trọng tâm trong mục tiêu phát triển KTXH của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

/>

Để nhằm từng bước giải quyết vấn đề đói nghèo, thiếu việc làm và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần, thúc đẩy KTXH phát triển… trên địa bàn huyện, phấn
đấu từng bước ổn định đời sống các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ vươn lên
thoát nghèo và không bị tái nghèo, Huyện ủy-HĐND-UBND huyện Pác Nặm đã
quyết tâm thực hiện Công cuộc xóa đói, giảm nghèo với hàng loạt các chương
trình xuyên suốt giai đoạn dài từ 2003-2012.
Trên cơ sở thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn (2003-2012) làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề XĐGN là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm
nhằm nâng cao đời sống của người dân, đưa người dân thoát khỏi tình
trạng đói, nghèo thiếu ăn, bệnh tật… nhằm thu hẹp khoảng cách về mọi
mặt giữa các vùng, miền, các dân tộc. Vì vậy, vấn đề XĐGN là một
chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo và
phát triển tại Việt Nam, đã được đề cập trong nhiều tài liệu và đã có một
số nhà nghiên cứu thực hiện.
- Cuốn “XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay-thực trạng và
giải pháp” (2002) của tác giả Hà Quế Lâm đã tập trung vào một số vấn đề, làm
rõ một số nguyên nhân của tình trạng đói nghèo. Đặc biệt chú trọng phân tích
đánh giá quá trình XĐGN ở nước ta hiện nay trong đó phân tích sâu về dân tộc
thiểu số vùng cao, miền núi.
- Tác phẩm “XĐGN và giải quyết việc làm” của Bộ LĐ-TB&XH (2003) đề

cập vấn đề đói nghèo ở Việt Nam rất cụ thể.
- Đảng, Chính phủ cũng đã ban hành rất nhiều chỉ thị, nghị quyết, thông tư
về XĐGN; Bộ LĐ-TB&XH đã xuất bản cuốn “Hệ thống văn bản về bảo trợ xã
hội và XĐGN” (2004). Cuốn sách đã hệ thống hóa cơ bản các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực bảo trợ xã hội và XĐGN.
Ngoài ra còn nhiều tài liệu liên quan đến XĐGN, nhiều đề tài, luận văn
của nhiều tác giả cũng đề cập hoặc nghiên cứu về XĐGN ở một số địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

/>

phương cụ thể. Tuy nhiên, đối với huyện Pác Nặm vấn đề về “Công cuộc
xóa đói, giảm nghèo ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20032012” chưa có công trình nào nghiên cứu. Cho nên, việc nghiên cứu“Công
cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20032012” là một vấn đề mới và cần thiết.
3. Mục đích, đối tƣợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công cuộc XĐGN
- Phân tích đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo
của huyện Pác Nặm
- Công cuộc XĐGN ở huyện Pác Nặm: Những mặt được, những mặt tồn tại và
hạn chế
- Một số vấn đề đặt ra khi nghiên cứu công cuộc XĐGN của huyện Pác Nặm
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các mối quan hệ KTXH có liên quan đến công tác và chương
trình XĐGN của huyện Pác Nặm từ 2003-2012
Một số hộ đại diện thuộc các vùng tiêu biểu của huyện Pác Nặm
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu địa phận huyện Pác Nặm

Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu đề tài chủ yếu từ 2003-2013
3.4 Nhiệm vụ đề tài
- Tìm hiểu quá trình thực hiện “Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2003-2012”
- Đánh giá những chuyển biến KTXH thông qua công cuộc XĐGN
- Những kết quả cũng như những mặt tồn tại và hạn chế của công cuộc
XĐGN ở Pác Nặm
- Trên cơ sở đó nêu lên một số vấn đề đặt ra cho công cuộc XĐGN ở Pác
Nặm trong những giai đoạn tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

/>

4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu:
4.1 Nguồn tƣ liệu
- Nguồn tƣ liệu chung: Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và
các Bộ, Ngành, Trung ương và các tài liệu về XĐGN, các chế độ chính sách
thực hiện công tác XĐGN.
- Nguồn tƣ liệu địa phƣơng: Các Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình XĐGN
của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn. Các Chỉ thị, Nghị quyết, báo cáo của
cấp ủy, HĐND, UBND huyện, các xã, thị trấn trong địa bàn toàn huyện từ 20032013. Số liệu của các phòng ban liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
- Các tư liệu tại phòng thống kê huyện liên quan đến công cuộc XĐGN.
- Các tư liệu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử huyện Pác Nặm,
tỉnh Bắc Kạn.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu điều tra thực tế tại một số xã
trong huyện.
4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt đề tài luận văn, cần kết hợp sử dụng nhiều phương pháp

khác nhau:
- Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp để làm rõ vấn đề
nghiên cứu
Ngoài ra, kết hợp các phương pháp hỗ trợ, phương pháp liên ngành khu vực
học, thu thập, giám định tư liệu trước khi đưa vào sử dụng
5. Đóng góp của đề tài
- Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống “Công cuộc
XĐGN” ở một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn-huyện Pác Nặm.
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu và
giảng dạy lịch sử địa phương.
- Luận văn còn là tư liệu phục vụ quá trình hoạch định các chính sách phát
triển kinh tế, xã hội của huyện Pác Nặm trong hiện tại và tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

/>

6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Chương 2. Quá trình thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện Pác
Nặm, tỉnh Bắc Kạn (2003-2012)
Chương 3. Tác động của công cuộc xóa đói, giảm nghèo đối với kinh tế, xã
hội của huyện Pác Nặm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6

/>

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Pác Nặm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Chƣơng 1
KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN
1.1. Lịch sử hành chính
Trước năm 2003, huyện Pác Nặm là một phần của huyện Ba Bể cũ (gồm
huyện Ba Bể hiện nay và huyện Pắc Nặm). Do đó, lịch sử hành chính của
huyện Pắc Nặm cũng đồng thời là lịch sử hành chính của huyện Ba Bể cũ,
trong mục này gọi chung là huyện Ba Bể.
Huyện Ba Bể vào thời Lý thuộc đất của huyện Vĩnh Thông; thời Lê nằm ở
châu Bạch Thông thuộc phủ Thông Hóa. Thị trấn Chợ Rã là huyện lỵ của
huyện Ba Bể, đồng bào các dân tộc địa phương gọi là chợ Slo. Tên gọi Chợ Rã
xuất hiện sớm trong lịch sử, được nêu trong “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi và
sau đó nêu trong “Đại Nam nhất thống chí” trong mục Thái Nguyên thổ sản.
Năm Minh Mạng thứ 12 (1831), tỉnh Thái Nguyên được thành lập, địa bàn
Chợ Rã thuộc Thái Nguyên. Từ năm 1884 đến 1888, thực dân Pháp lần lượt
đem quân đánh chiếm các tỉnh Việt Bắc, sau khi hoàn thành căn bản các cuộc
chinh phục và bình định tại khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, để thống trị và
bóc lột các dân tộc miền núi theo ý đồ của Pháp, ngày 1/4/1900, toàn quyền
Đông Dương ra Nghị định tách một phần đất của tỉnh Thái Nguyên để thành
lập tỉnh Bắc Kạn gồm 4 châu: Bạch Thông, Chợ Rã, Thông Hóa (sau đổi là Na

Rì) và Cảm Hóa (sau đổi là Ngân Sơn).
Ngày 25/6/1901, thực dân Pháp sáp nhập địa giới tổng Yên Đĩnh, huyện
Phú Lương (Thái Nguyên) vào Bạch Thông (Bắc Kạn). Đến ngày 6/8/1916,
thực dân Pháp lại tách một số tổng thuộc châu Bạch Thông và châu Chợ Rã để
thành lập châu Chợ Đồn. Do vậy, trước năm 1901 trong sự phân chia địa giới,
địa phận huyện Ba Bể (bao gồm Pắc Nặm) có cả một số địa phương của châu
Chợ Đồn. Trong thời Pháp thuộc, châu Chợ Rã chiếm khoảng 115 km2.
Trong năm 1942, phong trào Việt Minh được củng cố và mở rộng ở căn cứ
Cao–Bắc–Lạng và con đường Nam tiến, các xã phía đông Chợ Rã (Hà Hiệu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

/>

Bành Trạch, Phúc Lộc…) phát triển mạnh mẽ phong trào Việt Minh. Năm
1943, các đoàn thể Nam tiến và Tây tiến đều xuất phát từ huyện Nguyên Bình
tiến qua Chợ Rã xây dựng cơ sở Việt Minh trong đồng bào các dân tộc. Ngày
30/3/1945 đến 20/8/1945, lực lượng vũ trang nhân dân các dân tộc châu Chợ
Rã đã 3 lần đánh bại quân đội phát xít Nhật muốn tấn công chiếm lại Chợ Rã
để chốt giữ sâu trong vùng giải phóng của ta.
Trong thời kỳ vận động cho Cách mạng Tháng Tám 1945, Ba Bể cũng là
một trong những huyện có cơ sở và phong trào cách mạng sớm, là huyện thành
lập được chính quyền cách mạng cấp huyện đầu tiên của tỉnh Bắc Kạn. Nhân
dân các dân tộc huyện Ba Bể đã đạp tan các cuộc tiến công của phát xít Nhật
vào vùng giải phóng, giữ vững chính quyền cách mạng, bảo vệ an toàn các
chuyến công tác của lãnh tụ Hồ Chí Minh từ Cao Bằng qua Ba Bể về Tân Trào
để chỉ đạo cuộc chuẩn bị Tổng khởi nghĩa kịp thời cơ.
Trong suốt cuộc kháng chiến, đảng bộ huyện Ba Bể đã ra đời và lãnh đạo
nhân dân thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến kiến quốc của Đảng, bảo vệ và giải

phóng quê hương, đập tan các cuộc hành quân xâm lược của thực dân Pháp lên
căn cứ Việt Bắc, bảo vệ an toàn các cơ quan Trung ương, góp phần vào thắng lợi
của quân dân ta trong chiến thắng Việt Bắc mùa đông năm 1947. Đồng thời, Ba
Bể tích cực đẩy mạnh sản xuất, phát triển văn hóa giáo dục, ra sức đóng gớp sức
người sức của cho cuộc kháng chiến của dân tộc ta đi đến thắng lợi. Đến năm
1965, do yêu cầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hai tỉnh Bắc Kạn và
Thái Nguyên được hợp nhất.
Ngày 21/4/1965, Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa (nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ra quyết định số
103/NĐ-TVQH thành lập tỉnh Bắc Thái trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Kạn. Ba Bể trở thành một huyện của tỉnh Bắc Thái.
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhân dân các dân tộc Ba Bể đã tích
cực chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, làm tốt nhiệm vụ của hậu
phương đối với tiền tuyến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8

/>

Đến năm 1978, xuất phát từ yêu cầu bảo vệ Tổ quốc, để có hậu phương cho
tỉnh Cao Bằng, ngày 29/12/1978 theo đề nghị của HĐND hai tỉnh Cao Lạng và
Bắc Thái, kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khóa VI, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quyết định sáp nhập hai huyện Ngân Sơn và Chợ Rã của Bắc Thái
thuộc tỉnh Cao Bằng.
Năm 1997, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trong công cuộc
xây dựng và đổi mới đất nước, thực hiện CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh ngày 01/01/1997, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quyết định chia tách tỉnh Bắc Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên. Huyện Ba
Bể và huyện Ngân Sơn lại trở thành hai huyện của tỉnh Bắc Kạn.

Ngày 28/5/2003, Chính phủ ban hành Nghị định 56/NĐ-CP về việc thành
lập huyện Pác Nặm trên cơ sở tách huyện Ba Bể. Huyện Ba Bể từ đây được
tách thành hai huyện mới là huyện Pác Nặm và huyện Ba Bể [19].
1.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
1.2.1. Vị trí địa lý, địa hình
Pác Nặm là huyện miền núi phía Bắc tỉnh Bắc Kạn có tổng diện tích tự
nhiên là 47.539 ha, trung tâm huyện lỵ huyện Pắc Nặm cách thị xã Bắc Kạn 90
km về phía Nam. Huyện Pác Nặm có vị trí tiếp giáp với các khu vực như sau:
Phía đông giáp huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng;
Phía tây giáp huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang;
Phía nam giáp huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn;
Phía bắc giáp huyện Bảo Lạc và huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng.
Với đặc thù là huyện miền núi, Pác Nặm có địa hình phức tạp, có độ dốc
lớn (trung bình từ 400 - 1.200m so với mặt nước biến), chia cắt mạnh.
Huyện Pác Nặm có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: Công
Bằng, Giáo Hiệu, Nhạn Môn, Bằng Thành, Bộc Bố, Cao Tân, Nghiên Loan, An
Thắng, Xuân La, Cổ Linh [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

/>

1.2.2. Khí hậu – thủy văn
Huyện Pác Nặm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành 2
mùa trong năm: Mùa khô thường xảy ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm
sau. Do ảnh hưởng khí hậu vùng núi cao nên về mùa khô thường xảy ra rét đậm,
rét hại kéo dài. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 trong năm; do ảnh hưởng bởi địa
hình phức tạp, độ dốc lớn nên thường xảy ra lũ ống, lũ quét và sạt lở đất.
Nhiệt độ trung bình năm từ 22 0C đến 280C. Độ ẩm không khí trung bình

từ 84-85%.
Lượng mưa trung bình năm của huyện là 1.346mm, thuộc vùng mưa ít của
tỉnh. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 4,5,6,7 với tổng lượng mưa của 4
tháng này lên tới 90% tổng lượng mưa cả năm; các tháng còn lại có lượng mưa
nhỏ. Do sự phân bố lượng mưa không đều và chênh lệch lớn nên đã gây khó
khăn (sạt lở đất, lũ quét, hạn hán…) trong việc phát triển nông-lâm nghiệp trên
địa bàn huyện.
Sông ngòi: Huyện Pác Nặm có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, có 3 con
sông lớn: Sông Năng, sông Công Bằng, sông Nghiên Loan. Hệ thống suối bao
gồm trên 40 con suối lớn nhỏ: Suối Nặm Khiếu (Nhạn Môn), suối Khuổi Tuấn
(Nghiên Loan), suối Nà Lại, Khuổi Mạn (Bằng Thành), suối Khuổi Khiêu (Bộc
Bố), suối Khuổi Trảng (Giáo Hiệu)...
1.2.3. Tài nguyên đất
Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện.
Theo kết quả kiểm kê các loại đất của huyện Pác Nặm từ năm 2007 đến năm
2009 thể hiện ở bảng 1.1 ta có thể thấy tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của huyện là 4.447,49 ha, chiếm 9,35% diện tích đất tự nhiên trên toàn
huyện. Trong đó đất trồng cây hàng năm là 3.987,4 ha, chiếm tới 89,66 %
tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Do là một huyện miền núi, địa hình phức tạp, độ chia cắt lớn, độ dốc cao,
tầng đất canh tác mỏng nên diện tích đất đưa vào sản xuất nông nghiệp hạn chế.
Diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu là đất có khả năng lâm nghiệp (trồng rừng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

/>

khoanh nuôi tái sinh rừng). Diện tích đất có khả năng nông nghiệp còn ít, điều
kiện khai thác tương đối khó khăn và nếu có đưa vào thì chủ yếu là cây công

nghiệp dài ngày thích hợp cho vùng núi cao (như chè tuyết san, hồi, quế…).
Diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện là 35.214,4 ha.
Bảng 1.1 Diện tích các loại đất của huyện Pác Nặm từ năm 2007-2009
(ĐVT: Ha)
TT

Nội dung
TỔNG DIỆN TÍCH
TỰ NHIÊN

1

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

So sánh
2007

2009

±∆

±%

47.539

47.539

0

100


23.998,6

39.661,8

15.663,2

5

9

4

4.447,49

39,1

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

4.408,39

1.2

Đất lâm nghiệp

19.590,2
6


1.2.

Đất rừng phòng hộ

15.624,1
4

100,89
179,75

9.028,75

8.958,9

-69,85

99,23

- Đất có rừng

5.787

5.068,1

-718,9

87,58

+ Rừng tự nhiên


5.783

4.978,1

-804,9

86,08

4.1

90

85.9

- Đất chưa có rừng

3.241,35

3.890,8

-320.244

Đất rừng sản xuất

10.561,5

1

+ Rừng trồng


1.2.

35.214,4

165,23

2

1

26.255,5

15.693,9
9

2.195.1
2
1,20
248,59

- Đất có rừng

6.606,6

7.522,41

915,81

113,86


+ Rừng tự nhiên

6.265,7

6.265,7

0

100

340,9

1.256,71

915,81

368,64

18.733,0

14.778,1

9

8

+ Rừng trồng
- Đất chưa có rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3.954,91

11

473,67

/>

2

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

3

ĐẤT CHƢA SỬ DỤNG

957,48
22.582,8
7

Trong đó, đất có khả năng đưa
vào sử dụng (chủ yếu là đất đồi

22.169,3
3

núi)

1.028,49


71,01

107,41

6.848,62

-15.734,3

30,33

6.435,08

-15.734,3

29,02

(Nguồn: Phòng TNMT huyện Pác Nặm)
Nhóm đất phi nông nghiệp theo kết quả điều tra năm 2009 là 1.028,49 ha
chiếm 6% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm: đất ở; đất chuyên dùng; đất xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng an ninh; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất
nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông suối và mặt đất chuyên dùng.
Đất chưa sử dụng chủ yếu là đất rừng, đất có khả năng lâm nghiệp (trồng
rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng). Diện tích đất có khả năng nông nghiệp rất
ít, khai thác tương đối khó khăn. Đất chưa sử dụng: 22.570,75 ha, chiếm
47,48% tổng diện tích đất tự nhiên thì trong đó: đất bằng hay đất chưa sử
dụng là 37,3 ha; đất đồi chưa sử dụng là 22.119,11 ha; đất đá không có rừng
cây là 413,54 ha.
1.2.4. Tài nguyên nƣớc

- Nguồn nước mặt:
Sông Năng cùng hệ thống các suối, ao, hồ là nguồn cung cấp nước mặt
chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên, các sông suối
đều là đầu nguồn nên lòng sông suối nhỏ hẹp, độ dốc lớn, chênh lệch lưu
lượng nước theo mùa rất lớn. Mùa khô thường gây hạn hán, ảnh hưởng đến
sản xuất nông lâm nghiệp.
- Nguồn nước ngầm:
Huyện Pác Nặm chưa có số liệu điều tra, khảo sát đầy đủ về trữ lượng và
chất lượng nước ngầm, nhưng qua khảo sát các giếng nước trong huyện cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

/>

thấy trữ lượng nước ngầm không lớn, chất lượng tương đối tốt nhưng ở sâu
điều kiện khai thác khó khăn.
Nhìn chung, nguồn cung cấp nước chủ yếu hiện nay của huyện là nước mặt
song chất lượng chưa thật tốt. Mặt khác do tập quán sinh hoạt và sản xuất còn
hạn chế gây nên những ảnh hưởng đến chất lượng nước, cần phải xử lý làm
sạch trước khi đưa vào sử dụng trong sinh hoạt. Đồng thời cần bảo vệ, phát
triển rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn sinh thủy.
1.2.5. Tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp có rừng toàn huyện là 19.590,26 ha, chiếm 41,21% tổng
diện tích tự nhiên. Trong đó:
+ Đất rừng sản xuất là 10.561,51 ha, chiếm 53,91% diện tích đất có rừng.
+ Đất rừng phòng hộ là 9.028,75 ha, chiếm 46,09% diện tích đất có rừng.
Rừng tự nhiên phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, tập trung chủ yếu ở
các xã Nghiên Loan, Bằng Thành, Bộc Bố, Nhạn Môn… với các loại cây bản
địa và các loại gỗ quý như lát hoa, giẻ, nghiến… Thảm rừng chủ yếu là rừng tái

sinh, trữ lượng lâm sản hạn chế.
Diện tích rừng trồng ngày càng tăng với các loại cây như mỡ, lát hoa, trám,
hồi… Đặc biệt trong những năm gần đây, được sự hỗ trợ của các chương trình, dự
án trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nhân dân Pác Nặm đã chú ý nhiều
đến việc trồng rừng, trồng cây ăn quả dài ngày, do đó thảm thực vật rừng ngày
càng phát triển.
Về động vật, do rừng bị khai thác và nạn săn bắn phát triển nên động vật
rừng chỉ còn một số loài thú nhỏ như chồn, nhím, lợn rừng…
1.2.6. Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản làm vật liệu xây dựng gồm có đất, đá, cát, sỏi làm vật liệu xây
dựng thông thường. Hiện tại đang có một số cơ sở hoạt động khai thác chế biến
song quy mô nhỏ, sản phẩm làm ra không đủ sức cạnh tranh trên thị trường mà
chủ yếu phục vụ nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

/>

Khoáng sản kim loại gồm có: vàng sa khoáng, sắt, chì, kẽm. Tuy nhiên cho
đến nay chưa có đánh giá về trữ lượng. Các điểm mỏ quặng chì-kẽm thuộc nguồn
dự trữ của tỉnh gồm có mỏ chì-kẽm Khuổi Túng (xã Nhạn Môn), mỏ chì-kẽm Nà
Mu, mỏ vàng (xã An Thắng). Các điểm mỏ quặng chì-kẽm thuộc nguồn dự trữ
quốc gia gồm có mỏ chì-kẽm Khuổi Mạn (xã Bằng Thành); mỏ chì-kẽm Lũng
Páng (xã Bằng Thành); mỏ chì-kẽm Phia Đăm (xã Bằng Thành); mỏ chì-kẽm
Nhạn Môn (xã Nhạn Môn).
1.3. Điều kiện kinh tế
Trong lĩnh vực phát triển kinh tế, huyện Pác Nặm luôn chỉ đạo các địa
phương phát huy những tiềm năng, lợi thế về sản xuất nông-lâm nghiệp; các
cấp, các ngành tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân khai thác triệt để diện

tích đất 1 vụ có khả năng sản xuất 2 vụ, khai hoang và phục hóa ruộng nước
nhằm tăng hệ số sử dụng đất, nâng cao sản lượng lương thực có hạt. Chính vì
vậy, trong những năm qua, diện tích và sản lượng lương thực có hạt của huyện
Pác Nặm đều tăng. Với việc triển khai hiệu quả các hoạt động khuyến nông,
diện tích gieo trồng lúa, ngô của huyện được mở rộng qua các năm. Năm 2004,
toàn huyện thực hiện được trên 1.600ha lúa, năng suất chỉ đạt 30%, sản lượng
đạt 49.590 tấn thì đến năm 2012, toàn huyện thực hiện được trên 2.240ha lúa,
năng suất bình quân đạt 47 tạ/ha, sản lượng đạt trên 105.000 tấn. Đối với cây
ngô, năm 2004 chỉ thực hiện được trên 1.800ha với năng suất 26 tạ/ha, sản
lượng đạt gần 49.000 tấn thì đến năm 2012, toàn huyện thực hiện được gần
3.000ha, năng suất đạt bình quân 35 tạ/ha, sản lương đạt trên 102.000 tấn.
Chăn nuôi đại gia súc là ngành kinh tế đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
người dân nơi đây. Với những lợi thế sẵn có về điều kiện tự nhiên, KTXH,
huyện Pác Nặm đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương trên địa bàn huyện thực hiện
nhiều giải pháp phát triển đàn trâu, bò như: Tổ chức vận động cán bộ, công
chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong huyện mạnh dạn vay vốn đầu tư
phát triển đàn gia súc, đồng thời chỉ đạo Ngân hàng CSXH, Ngân hàng Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

/>

nghiệp và PTNT đóng trên địa bàn huyện tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân vay vốn thực hiện đề án. Do đó, chăn nuôi đại gia súc hiện đã trở thành
ngành sản xuất mang lại thu nhập chính cho đồng bào nơi đây; nhiều hộ gia
đình nhờ chăn nuôi đại gia súc đã thoát nghèo, vươn lên làm giàu.
Cùng với việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, huyện đã tập trung chỉ đạo
và triển khai thực hiện nhiêu dự án trồng rừng mới, giao khoán, khoanh nuôi
bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.

Hiện nay, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Pác
Nặm chưa phát triển; hoạt động sản xuất chính chỉ là khai thác vật liệu xây
dựng và gia công đồ gỗ gia dụng; các sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ nhu
cầu tiêu dùng tại địa phương, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Cùng với việc chỉ đạo phát triển sản xuất, công tác thu ngân sách trên địa
bàn huyện được các cấp Ủy đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
tăng cường công tác quản lý, khai thác triệt để mọi nguồn thu, thu đúng, thu
đủ các sắc thuế. Do đó, kết quả thu ngân sách của huyện luôn hoàn thành kế
hoạch giao; riêng năm 2008, huyện thu được 3.729,3/3.000 triệu đồng, đạt
124% kế hoạch đề ra.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế được huyện Pác Nặm quan tâm chỉ
đạo thực hiện. Từ các nguồn vốn hỗ trợ như: Các chương trình mục tiêu
Quốc gia XĐGN, Chương trình 134, 135, Chương trình 30a, Dự án
3PAD… kết cấu hạ tầng kinh tế huyện từng bước được đầu tư xây dựng.
Chỉ tính riêng từ năm 2005-2009, toàn huyện đã có 489 dự án, công trình
được triển khai với tổng số vốn 300.239 triệu đồng; tập trung vào các cơ sở
hạ tầng thiết yếu như: Giao thông, thủy lợi, công trình nước sinh hoạt…
Các công trình được hoàn thành, đưa vào sử dụng có hiệu quả đã góp phần
tích cực vào phát triển KTXH, cải thiện đời sống của nhân dân các dân tộc
trên địa bàn huyện [19].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

/>

Bảng 1.2 Giá trị sản xuất các ngành của huyện giai đoạn 2007-2009
(ĐVT: Triệu đồng)


Năm 2007
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

So sánh (%

Giá trị

Cơ cấu
(%)

Giá trị

Cơ cấu
(%)

Giá trị

Cơ cấu
(%)

2008/2007

2009/2008

Tổng GTSX


215.758,28

100

244.257,03

100

244.884,78

100

113,2

100,25

1.Nông nghiệp

171.449,78

79,46

185.381,13

75,89

180.850,88

73,86


108,12

97,55

+Trồng trọt

84.314

49,17

95.651,3

51,59

91.176,5

50,41

113,44

95,33

+Chăn nuôi

87.135,78

50,83

89.729,83


48,41

89.674,38

49,59

102,97

99,39

3.214

1,48

4.549

1,86

2.017

0,08

141,53

44,33

3.Lâm nghiệp

1.827,5


0,08

5.448,9

2,23

2.473,9

1,01

98,31

55,08

4.Công nghiệp

2.583

1,32

3.080

1,26

3.500

1,42

119,24


13,63

5.TM-DV

36.684

17,66

45.798

18,74

56.043

22,83

124,84

22,36

2.Thủy sản

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Pác Nặm và số liệu điều tra của tác giả)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16

/>


×