Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh điện biên (giai đoạn 2004-2010).pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 115 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THÚY HẰNG




CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
(GIAI ĐOẠN 2004-2010)


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60.22.54


HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN MINH





Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên



2
MỤC LỤC
Trang

CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................................... 3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Điện Biên
1.1. §iÒu kiÖn tù nhiªn ................................................................................... 9
1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 15
1.3. Điều kiện xã hội………………………………………………………...16
Chƣơng 2: Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên từ
năm 2004 đến năm 2010
2.1. Công cuộc xoá đói giảm nghèo trước khi thành lập tỉnh Điện Biên..….21
2.2. Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên……………………...32
Chƣơng 3: Những chuyển biến về kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên
3.1. Những chuyển biến kinh tế……………………………………………..80
3.2. Những chuyển biến xã hội……………………………………………...87
KÕt luËn…………………………………………………………………90
Tµi liÖu tham kh¶o…………………………………………………95
PHỤ LỤC










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
Ch÷ viÕt t¾t trong LuËn v¨n

Chữ viết tắt Đọc là
BCH Ban chấp hành
CSHT Cơ sở hạ tầng
CT Công trình
CT Chương trình
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐCĐC Định canh định cư
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
HĐND Hội đồng nhân dân
TTCX Trung tâm cụm xã
QĐ Quyết định
KH Kế hoạch
NSĐP Ngân sách địa phương
KCB Khám chữa bệnh
Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động – Thương binh – Xã hội
UBDT Ủy ban dân tộc
UBND Ủy ban nhân dân
UBDT-MN Ủy ban Dân tộc – miền núi
UBKHHGĐ Ủy ban kế hoạch hóa gia đình
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
KT-XH Kinh tế - xã hội
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XĐGN-VL Xóa đói giảm nghèo – việc làm
ND Nông dân
KHKT Khoa học kỹ thuật

BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
TĐC Tái định cư
THCS Trung học cơ sở




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, nó không chỉ là một thực
tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại ở nhiều nước trên toàn thế
giới. Vào những năm cuối của thế kỉ XX, trên toàn thế giới vẫn còn hơn 1,3 tỉ
người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó khoảng 800 triệu người sống ở các
quốc gia thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đây là một thách thức đối
với sự phát triển của các nước trên thế giới.
Việt Nam là một trong những nước nghèo nhất thế giới, với gần 80%
dân số sống ở khu vực nông thôn và 70% lực lượng lao động trong lĩnh vực
nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về
kinh tế và trình độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng xuất lao động
xã hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Với chủ trương phát triển một nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà
nước, thì đây là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết

phải xóa bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của
Đảng và Nhà nước ta, bởi Nhà nước không chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho
dân mà còn muốn xóa bỏ tận gốc các nguyên nhân dẫn tới đói nghèo trong
cộng đồng dân cư. Nhà nước ta đã và đang tập trung các nguồn lực và triển
khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp, chính sách, xóa đói giảm
nghèo phải trở thành chương trình mục tiêu quốc gia, phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm hỗ trợ trực tiếp các xã nghèo,
hộ nghèo các điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, ổn định
đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Đại hội VIII của Đảng đã xác
định: “XĐGN là một trong những chương trình phát triển kinh tế- xã hội vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
cấp bách trước, vừa cơ bản lâu dài”. Do vậy, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt và triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế- xã hội và XĐGN, cho đến nay tất cả các tỉnh, thành trong cả nước đã
xây dựng chương trình XĐGN phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của từng địa phương, từng khu vực nhằm XĐGN và lạc hậu, góp phần tích
cực vào cải cách nền kinh tế.
Điện Biên là một tỉnh nghèo miền núi phía Tây Bắc Tổ quốc, với diện
tích tự nhiên: 955.409 km
2
, tổng dân số khoảng 491.172 người (số liệu năm
2009), gồm 21 dân tộc anh em chung sống. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,
trình độ dân trí thấp, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ
tăng dân số cao, các cơ sở vật chất hạ tầng như: (điện sinh hoạt, đường giao
thông, trường học, trạm y tế) còn thiếu thốn và yếu kém, đã làm cho nền kinh
tế của tỉnh chậm phát triển, sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp. Do vậy, xoá
đói giảm nghèo được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc

phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Điện Biên nói riêng và của cả nước nói
chung. Vậy nên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Công cuộc xoá đói giảm
nghèo ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2004 đến nay" để làm Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xoá đói giảm nghèo là chủ trương lớn và nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân
tộc. Vì vậy, vấn đề này được đề cập trong nhiều tài liệu.
Tác phẩm ''Xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm'' do Bộ Lao
động- Thương binh-Xã hội, xuất bản năm 2003 đã đề cập vấn đề xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam khá cụ thể.
Trong các kì đại hội cũng như trong nhiều chỉ thị, nghị quyết, Đảng và
Nhà nước đều nêu vấn đề xoá đói giảm nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
Cuốn ''Cẩm nang giảm nghèo'' của Văn phòng Điều phối chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo – Cục Bảo trợ xã hội đã cụ thể hoá, quy trình
hoá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo hiện hành.
Bên cạnh đó còn có nhiều tài liệu liên quan tới vấn đề xoá đói giảm
nghèo khác.
Trên đây là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá để chúng tôi tham
khảo và hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, vấn đề xoá
đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên từ năm 2004 đến nay chưa cú cụng trỡnh
nào đề cập. Đó chính là vấn đề chúng tôi quan tâm và giải quyết trong đề tài
nghiên cứu của mình.
3. Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề xoá đói giảm nghèo ở tỉnh

Điện Biên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: 2004- 2010.
Tuy nhiên, để có cơ sở so sánh và làm rõ yêu cầu của đề tài, Luận văn đề
cập đến công cuộc XĐGN trong thời gian trước khi tỉnh Điện Biên được
thành lập (2004).
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Điện Biên.
- Nêu rõ quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá những chuyển biến kinh tế- xã hội thông qua việc thực hiện
XĐGN.
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
Nguồn tài liệu gồm các văn bản tập huấn cho cán bộ xoá đói giảm nghèo
các cấp, các sách liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã xuất bản,...Ngoài ra, còn
có tài liệu thu thập được qua quá trình thực tế ở địa phương.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch
sử kết hợp với phương pháp lôgic là chủ yếu. Ngoài ra, còn sử dụng phương
pháp tổng hợp, so sánh, phân tích để làm rõ vấn đề.
5. Đóng góp của Luận văn
- Luận văn là công trình đầu tiên trình bày hệ thống quá trình XĐGN của
tỉnh Điện Biên.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Lịch sử khi học tập,
nghiên cứu về các vấn đề có liên quan.
6. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
được cấu tạo thành 03 chương:
Chương 1: Khát quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Điện Biên.
Chương 2: Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên từ năm 2004
đến năm 2010.
Chương 3: Những chuyển biến về kinh tế- xã hội tỉnh Điên Biên.








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8



S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

9
Chng 1
IU KIN T NHIấN, KINH T, X HI TNH IN BIấN

1.1. iu kin t nhiờn
1.1.1. Khái quát sự thành lập tỉnh Điện Biên và v trớ a lớ
Thu xa, in Biờn cú tờn gi l Mng Thanh (tờn gi ny c theo
õm Hỏn - Vit ca t Mng Then, cú ngha l Mng Tri). Vo th k

XVIII, Hong Cụng Cht chim vựng t ny t tay ca ngi L. Nm
1778, nh Lờ t lm chõu Ninh Biờn, thuc ph Gia Hng. Tờn gi in
Biờn
(1)
do vua Thiu Tr t vo nm 1841 v l mt ph thuc tnh Hng Hoỏ
(sau i thnh tnh Vn Bỳ). Ph in Biờn gm 3 chõu: Ninh Biờn, Tun
Giỏo v Lai Chõu.
Ngy 7/5/1955, Khu T tr Tõy Bc c thnh lp. in Biờn l mt
trong 16 chõu ca Khu T tr. Tháng 12 năm 1962, châu Điện Biên đổi thành
huyện Điện Biên, thuộc tỉnh Lai Châu. Năm 1990, tỉnh l Lai Châu đ-ợc
chuyển về Điện Biên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2003, Chính phủ ra Nghị định thành lập thành phố
Điện Biên Phủ (thành phố đầu tiên của vùng Tây Bắc Việt Nam).
Tiếp đó, ngày 26 tháng 11 năm 2003, Quốc hội khoá XI đã thông qua
Nghị quyết tại kỡ họp thứ 4 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh
Lai Châu và tỉnh Điện Biên. Theo đó, phn t nm b nam sụng ca
tnh Lai Chõu, din tớch trờn 955.400 ha, dõn s trờn 440.000 l thuc tnh
in Biờn gm: thnh ph in Biờn Ph, th xó Lai Chõu (tr phng Lờ
Li), Mng Nhộ, in Biờn, in Biờn ụng, Tun Giỏo, Ta Chựa v mt
phn huyn Mng Lay; tnh l l thnh ph in Biờn Ph. Tnh Lai Chõu l
phn t cũn li bờn b bc sụng , cng thờm huyn Than Uyờn ca Lo
Cai ct sang. Đến ngy 1/1/2004, tỉnh Điện Biên chớnh thc i vo hot ng.

(1). in ngha l vng chói, Biờn ngha l vựng biờn gii, biờn i.

S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

10
Sau khi chia tỏch tnh, in Biờn cú 8 n v hnh chớnh trc thuc: 1
thnh ph, 1 th xó v 6 huyn (4 huyn nghốo thuc ỏn 30a ca Chớnh

ph); gm 88 xó, phng, trong ú cú 59 xó thuc din c bit khú khn v
biờn gii, 14 xó nghốo ngoi Chng trỡnh 135/CP, 65 xó thuc vựng II v
vựng III.
in Biờn l mt tnh min nỳi thuộc vùng Tõy Bc Tổ quốc Việt Nam,
cú ta a lí t 20
o
54'- 22
o
33' v Bc v 102
o
10' - 103
o
36' kinh ụng V
phớa bc, tnh in Biờn giỏp tnh Lai Chõu, phớa đụng v đụng bc giỏp tnh
Sn La, phớa tõy bc giỏp tnh Võn Nam (Trung Quc), phớa tõy v tõy nam
giỏp nc Cng hũa Dõn ch Nhõn dõn Lo.
1.1.2. a hỡnh
Do nh hng ca cỏc hot ng kin to nờn a hỡnh ca in Biờn
rt phc tp, c cu to bi nhng dóy nỳi đá chy di theo hng tõy bc -
ụng nam vi cao bin i t 200m n hn 1.800 một. a hỡnh thp dn
t bc xung nam v nghiờng dn t tõy sang ụng.
Chen vo gia nhng dóy nỳi xanh thm l nhng cỏnh ng trự phỳ
trong các thung lng nh hp, th-ờng xuyên đ-ợc bồi đắp phù sa màu mỡ bởi
các con sụng Mó, Nm Mc v Nm Nỳa.
Nm gn gia nhng dóy nỳi đá là cỏnh ng Mng Thanh với chiều dài
20km, chiều rộng 5km, nổi tiếng phì nhiêu nhất của vùng Tây Bắc: Nht
Thanh, nh Lũ, tam Than, t Tc
( 1)
[23, tr.13-14].
1.1.3. Khớ hu, sụng ngũi

- Khớ hu
in Biờn cú khớ hu nhit i giú mựa nỳi cao. Nhit trung bỡnh

(1). Tõy Bc cú bn va lỳa, thỡ th nht l Mng Thanh, go nc nuụi sng c vi chc vn
ngi; th nhỡ l Mng Lũ, tc cỏnh ng Ngha L, thuc huyn Vn Chn; th ba l Mng
Than, tc cỏnh ng Than Uyờn phớa bc tnh Ngha L c; th t l Mng Tc, tc cỏnh ng
Phự Yờn phớa nam tnh Sn La, trờn con ng t Sn La i Yờn Bỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
hằng năm từ 21 - 23
o
C. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ
tháng 10 và kết thúc vào tháng 5 năm sau. Mùa mưa bắt đầu từ tháng sáu và
kết thúc vào tháng chín, tháng mười. §ộ ẩm không khí trung bình h»ng năm
từ 80 - 85%. Số giờ nắng h»ng năm bình quân từ 1.580- 1.800 giờ. Do diện
tích tự nhiên rộng, địa hình lại bị chia cắt nên khí hậu ở đây bị phân hoá thành
3 tiểu vùng rõ rệt: tiểu vùng khí hậu Mường Nhé, tiểu vùng khí hậu Mường
Lay và tiểu vùng khí hậu cao nguyên Sơn La và thượng nguồn sông Mã.
- Sông ngòi:
Toàn tỉnh có hơn 10 hồ lớn và hơn 1.000 sông, suối lớn nhỏ phân bố
tương đối đồng đều trong tỉnh nên nguồn nước mặt ở Điện Biên rất phong phú
theo 3 hệ thống sông chính là sông Đà, sông Mã và sông Mê Kông.
Sông Đà ở phía Bắc tỉnh (giáp với tỉnh Lai Châu) bắt nguồn từ Vân
Nam (Trung Quốc) qua Mường Tè (tỉnh Lai Châu) - thị xã Mường Lay - Tuần
Giáo rồi chảy về tỉnh Sơn La. PhÇn l-u vùc ch¶y qua địa bàn Điện Biên, s«ng
§µ có các phụ lưu chính là Nậm Ma, Nậm Bum, Nậm Pô, Nậm Mức...
Hệ thống sông Mã có các phụ lưu chính là sông Nậm Khoai thuộc huyện
Tuần Giáo và sông Nậm Mạ thuộc huyện Điện Biên với diện tích lưu vực

2.550 km2. Đây là hệ thống sông lớn thứ hai của tỉnh.
Hệ thống sông Mê Kông có diện tích lưu vực là 1.650 km2 với các
nhánh chính là sông Nậm Rốm, Nậm Núa. Sông Nậm Rốm bắt nguồn từ bắc
huyện Điện Biên qua thành phố Điện Biên Phủ - Pa Thơm (huyện Điện Biên)
rồi chảy sang Lào. Sông Nậm Núa bắt nguồn từ Mường Nhà chảy theo hướng
nam - bắc sau đó chuyển sang hướng đông – tây, hîp l-u víi s«ng Nậm Rốm
ở lòng chảo Điện Biên rồi chảy sang Lào.
Đặc điểm chung của các sông suối trong tỉnh là có độ dốc lớn, lắm thác
nhiều ghềnh, nhất là các sông suối thuộc hệ thống sông Đà và sông Nậm
Rốm. Do do, tiÒm năng thuỷ điện rất lớn, có thể phục vụ đắc lực cho công
cuộc XĐGN của tỉnh.
1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
Trong s¸ch “Kiến văn tiểu lục”, Lê Quý Đôn cã mét nhận xét: “Châu
này, thế núi vòng quanh, nước sông bao bọc, đồn sở ở giữa, ruộng đất bằng
phẳng màu mỡ, bốn bên đến chân núi, đều phải đi một ngày đường, công việc
làm ruộng bằng nửa công việc châu khác, mà số hoa lợi thu lại gấp đôi. Thổ
sản có sa nhân, sáp vàng, diêm tiêu, lưu hoàng và sắt sống. Có một quả núi,
nước suối rất mặn, thú rừng thời th-êng đến uống, người địa phương dùng nỏ
bắn được rất nhiều, tục gọi là “mỏ thịt” [34, tr.359-360].
Như vậy, tỉnh Điện Biên có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú,
trong đó đất và rừng là những nguồn tài nguyên quan trọng nhất.
1.1.4.1. Tµi nguyªn §Êt
Điện Biên có tổng diện tích đất tự nhiên là 955.409 ha với các nhóm:
đất phù sa, đất đen, đất mùn vàng đỏ trên núi, hầu hết có độ dốc lớn, tầng
canh tác mỏng. Hơn 70% quỹ đất của tỉnh có độ dốc trên 25
o
thích hợp cho

phát triển lâm nghiệp, trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Diện tích có độ dốc
từ 15 - 25
o
chiếm 25%. Đất có độ dốc dưới 15
o
chỉ chiếm 4% quỹ đất của
tỉnh, trong đó khoảng 75% quỹ đất có tầng dày trên 50 cm...
Quỹ đất thích hợp cho gieo trồng lúa nước chỉ chiếm khoảng 1,5%
tổng diện tích tự nhiên, bao gồm các loại đất phân bố ở độ dốc dưới 8
o
; chủ
yếu là nhóm đất phù sa.
Quỹ đất thích hợp cho cây ngắn ngày khác (lúa nương, hoa màu, cây
công nghiệp ngắn ngày...) chiếm khoảng 1,6% tổng diện tích tự nhiên, bao
gồm các loại đất có độ dốc 8 – 15
o
, tầng dày trên 70cm, chủ yếu là nhóm đất
feralit đỏ vàng và mùn vàng đỏ trên núi.
Quỹ đất thích hợp cho phát triển cây dài ngày theo phương thức nông
lâm kết hợp chiếm khoảng 18% tổng diện tích tự nhiên; gồm các loại đất phân
bố ở độ dốc dưới 15
o
, tầng dày từ 50 - 70cm và ở độ dốc từ 15 – 25
o
, tầng đất
dày trên 70cm. Chủ yếu là nhóm đất feralit đỏ vàng và mùn vàng đỏ trên núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
Quỹ đất dành cho phát triển lâm nghiệp chiếm khoảng 75% tổng diện

tích tự nhiên, bao gồm các loại đất nằm ở độ dốc trên 25
o
và một phần đất ở
độ dốc dưới 25
o
.
Diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp của Điện
Biên có 479.817ha, chiếm 50,2% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó đất sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp là 111.749ha, chiếm 11,6% diện tích tự nhiên;
đất sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp là 367.398 ha, chiếm 38,5% và mặt nước
nuôi trồng thủy sản là 670ha, chiếm 0,07% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất
chưa sử dụng có 225.594 ha, chiếm 23,6% tổng diện tích tự nhiên, cùng với
khoảng 189.000 ha đất lâm nghiệp chưa có rừng. Tuy hầu hết là đất dốc, chỉ
thích hợp để phát triển sản xuất lâm nghiệp, nhưng được xác định là nguồn tài
nguyên quí giá, một thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gãp
phÇn tÝch cùc vµo viÖc XDGN.
1.1.4.2. Tµi nguyªn rõng vµ ®Êt rõng
Là tỉnh miền núi nên Điện Biên có tiềm năng rừng và đất rừng rất lớn.
Toàn tỉnh có tới 757.937ha rừng và đất rừng, chiếm 79,3% tổng diện tích tự
nhiên. Năm 2004, tổng diện tích đất có rừng của Điện Biên là 367.398 ha,
chiếm 48,5% tiềm năng đất rừng và đạt tØ lệ che phủ 38,5%, trong đó rừng tự
nhiên là 356.225 ha, chiếm 96,9% đất có rừng; rừng trồng là 11.225 ha chiếm
3,1%. Hầu hết rừng ở Điện Biên hiện nay là rừng phòng hộ. Trong số hơn
466.000 ha đất chưa sử dụng thì diện tích đất đã quy hoạch cho phát triển lâm
nghiệp của tỉnh là 397.989 ha. Nh×n chung, đất đai ở Điện Biên chủ yếu được
trồng rừng, với mục đích che phủ là chính, chưa chú trọng đến việc trồng các
loại cây có hiệu quả kinh tế cao, như cây lấy gỗ, làm nguyên liệu cho sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm, có giá trị kinh tế cao
như: lát, chò chỉ, nghiến, táu, pơmu… ngoài ra còn có các loại cây đặc sản
khác, như cánh kiến đỏ, song, mây…


S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

14
Khụng ch cú nhiu loi thc vt quý him, rng in Biờn cũn cú 61
loi thỳ, 270 loi chim, 27 loi ng vt lng c, 25 loi bũ sỏt, 50 loi cỏ
ang sinh sng. c bit, khu quy hoch bo tn thiờn nhiờn Mng Nhộ vi
din tớch rng nguyờn sinh cũn khỏ ln vi cỏc loi ng, thc vt phong phỳ
l ti nguyờn quý bo tn v xõy dng hỡnh thnh vn quc gia ti khu vc
ny. õy l nhng li th khai thỏc, phỏt trin nn nụng nghip a dng
(lng thc, chn nuụi, cõy cụng nghip, rng ) vi cht lng cao gn vi
cụng nghip ch bin.
Tuy nhiên, nhng nm gn õy, do nn t rng v sn bt chim thỳ bừa
bãi, nờn lng chim thỳ quý trong rng ngy cng gim, mt s loi ang cú
nguy c b tuyt chng.
1.1.4.3. Ti nguyờn nc
Tnh in Biờn cú h thng ao h v sụng sui khỏ phong phỳ.
Ngun nc mt in Biờn tp trung theo 3 h thng sụng chớnh l
sụng , sụng Mó v sụng Mờ Kụng. Thêm vào đó, tỉnh còn có những hồ
n-ớc rộng mênh mông nh-: H Pa Khoang rng trờn 600ha, h Hui Ph rng
trờn 300ha... Do vậy, tỉnh có tiềm năng rất lớn về phát triển thuỷ sản. Mặt
khác, do c im ca a hỡnh, dc dũng chy ln, lu lng dũng chy
mnh nờn cú tim nng thu in khỏ phong phỳ v a dng v quy mụ. õy
l mt th mnh xõy dng phỏt trin cỏc cụng trỡnh thy in kt hp thy
li cung cp ngun in cho li in quc gia v ti tiờu phc v sn xut
nụng nghip. Tuy nhiờn, vic khai thỏc cỏc tim nng ny cũn hạn chế. Nếu
đ-ợc khai thác tốt sẽ góp phần to lớn vào công tác XĐGN của tỉnh. Hin nay,
trờn a bn tnh mi cú mt s nh mỏy thu in nh N Li 9.300 KW,
Thỏc Bay 2.400 KW, Thỏc Trng 6.200 KW, Nm Mc 44 Mw c xõy
dng v khai thỏc khỏ hiu qu.

1.1.4.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo s liu iu tra ỏnh giỏ ca Cc a cht Khoỏng sn Vit Nam,
in Biờn l tnh cú tim nng, trin vng v ti nguyờn khoỏng sn, nh: nc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
khoáng, than mỡ, đá vôi, đá đen, đá granit, quặng sắt và kim loại màu... Đến
nay, trên địa bàn tỉnh đã xác định được 32 điểm quặng sắt và kim loại, 14 điểm
mỏ than, trong đó có 2 điểm đã được đánh giá trữ lượng cấp C1 và nhiều điểm
khoáng sản vật liệu xây dựng, nước khoáng... Sơ bộ cho thấy, các khoáng sản
chính ở Điện Biên gồm có: sắt, chì, chì - kẽm, nhôm, đồng, thủy ngân...
Mỏ sắt phân bố rải rác ở các huyện Điện Biên, Tuần Giáo và Mường
Chà với quy mô nhỏ, chỉ ở mức điểm quặng và chưa xác định được trữ lượng.
Mỏ chì - kẽm phân bố tập trung quanh huyện Điện Biên, Điện Biên
Đông, Tủa Chùa và thành phố Điện Biên Phủ; trong số đó có điểm quặng chì
kẽm ở khu vực Tuần Giáo đang hoạt động.
Mỏ nhôm và nhôm - sắt có triển vọng ở xã Phình Sáng huyện Tuần
Giáo với trữ lượng cấp P khoảng 40 - 50 triệu tấn.
1.1.4.5. Du lịch
Điện Biên là tỉnh giàu tiềm năng du lịch, đặc biệt là lĩnh vực văn hoá -
lịch sử. Nổi bật nhất là hệ thống di tích lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ
gồm: Sở chỉ huy Chiến dịch Điện Biên Phủ - Mường Phăng; các cứ điểm Him
Lam, Bản Kéo, Độc Lập; Các đồi A1, C1, D1, E1 và khu trung tâm tập đoàn
cứ điểm của Pháp (Khu hầm Đờcát).
Quần thể di tích này là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá để phát triển du
lịch không những của tỉnh Điện Biên, của Tây Bắc mà còn của cả nước.
Bên cạnh đó, thiên nhiên đã ban tặng cho Điện Biên một hệ sinh thái
liên hoàn, gồm có nguồn nước khoáng với những rừng cây xanh thẳm nh-:
Hua Pe, U Va; nhiều hang động k× ảo nh-: Pa Thơm (huyện Điện Biên),
Thẩm Púa (huyện Tuần Giáo)...Đây chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên

quý giá cho phát triển du lịch, nhất là xây dựng các khu nghỉ dưỡng du lịch.
Tỉnh Điện Biên còn có đường biên giới chung với nước Cộng hoà Dân
chủ Nhân dân Lào và Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Däc biªn giíi có các
cửa khẩu quốc tế Tây Trang, Pa Thơm, Mường Lói, A Pa Chải... Đây là
những cửa khẩu quan trọng để tỉnh Điện Biên mở mang phát triển kinh tế và
S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

16
giao lu vi cỏc nc, gúp phn XGN, nõng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho ng bo cỏc dõn tc trong tnh.
1.2. iu kin kinh t
Thnh phn kinh t ch yu ca tnh in Biờn l nụng, lõm nghip.
Khong 83% dõn s ton tnh sng bng ngh lm rung v khai thỏc lõm sn.
Do vy, sn xut nụng, lõm nghip úng vai trũ ht sc quan trng i vi i
sng phn ln c dõn trong tnh. T nm 2004, do cú cỏc chớnh sỏch ca Nh
nc u tiờn h tr phỏt trin, sn xut nụng, lõm nghip trờn a bn tnh t
c nhng kt qu nht nh. Tc tng trng sn xut nụng, lõm nghip
khong 4,58%.
Mc dự mi c thnh lp, nhng tnh in Biờn cú ngnh kinh t
thng mi v du lch tng i phỏt trin. Cỏc trung tõm huyn th v cm
xó u cú ch, trung tõm cỏc xó u cú cỏc c s kinh doanh dch v thng
mi, ỏp ng ngy cng tt hn nhu cu tiờu dựng hng hoỏ, tiờu th nụng sn
cho nhõn dõn, nht l nhõn dõn cỏc vựng cao, vựng xa. Nm 2005, ton tnh
cú 3.702 c s kinh doanh thng mi, thu hỳt hn 8.500 lao ng; tng
doanh thu hng hoỏ bỏn l v dch v thng mi trờn a bn t 1000 t
ng, nhp tng trng bỡnh quõn thi kỡ 2001 - 2005 t 16,29%/nm.
Tuy nhiờn, v thng mi quc t, nht l xut nhp khu qua cỏc ca khu
trờn a bn cũn hn ch cha tng xng vi tim nng ca tnh.
Ngay t khi mi thnh lp (năm 2004), tnh Điện Biên cú 83 c s kinh
doanh du lch. H thng khỏch sn du lch gm 38 c s vi tng s 687

phũng khỏch, trong ú trờn 95% s phũng t tiờu chun ún khỏch quc t.
Mt s d ỏn phỏt trin du lch sinh thỏi, du lch vn hoỏ - lch s quy mụ ln
v hin i... ó v ang c xõy dng, ỏp ng kp thi nhu cu ca du
khỏch. S du khỏch n in Biờn nm 2005 khong 120 ngn lt; trong ú
cú hn 10.000 lt khỏch quc t.
1.3. iu kin xó hi
1.3.1. Dõn c
S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

17
Năm 2009, dân số trung bình của tỉnh Điện Biên là 491.172 ng-ời. Với
mt dõn s bỡnh quõn 49 ngi/km
2
, in Biờn l mt trong nhng tnh cú
mt dõn s thp nht trong c nc (246 ngi/km
2
) v thp hn nhiu so
vi mt dõn s trung bỡnh ca vựng Tõy Bc (67 ngi/km
2
) [20, tr.20].
S phõn b dõn c khụng ng u: cỏc vựng trung tõm tnh, mt
dõn s rt cao (Thnh ph in Biờn ph: 1200 ng/km
2
, in Biờn ụng; 65
ng/km
2
...). Ngc li, cú nhng vựng mt dõn s rt thp khong 10
ng/km
2
(Mng Nhộ...). Trong tng s 491.172 ngi, thnh th ch cú 74.763

ngi chim 15,2%, cũn li dõn s nụng thụn l 416.409 chim 84,8%.
Nm 2003, in Biờn cú 21.825 h thuc din úi nghốo, t l úi
nghốo l 28,52%. Huyn cú t l úi nghốo cao l huyn in Biờn ụng
43,89%, huyn Mng Nhộ: 46,21%. Dõn tc cú t l úi nghốo cao: Dõn tc
Mụng cú 6.458 h (chim 29,59%), Dõn tc Thỏi cú 9.035 h (chim 41,4%)
[72, tr.1].
Kt qu r soỏt, iu tra h nghốo theo chun nghốo mi giai on
2006- 2010 (Khu vc nụng thụn l nhng h cú mc thu nhp bỡnh quõn u
ngi t 200.000 ng/thỏng tr xung; khu vc thnh th 260.000
ng/ngi/thỏng tr xung), tnh in Biờn cú 36.394 h nghốo, t l h
nghốo 44,06%, trong ú:
Khu vc thnh th: cú 1.065 h nghốo, t l h nghốo 6,33%/tng s h
dõn thnh th (chim 1,29%/tng s h dõn ton tnh).
Khu vc nụng thụn: cú 35.329 h nghốo, t l h nghốo 54,59%/tng h
dõn nụng thụn (chim 43,48%/tng s h dõn ton tnh).
Trong tỉnh, huyn cú t l nghốo cao l huyn Mng nhộ: 75,44%;
huyn Ta Chựa 55,6% [77, tr.9].
Nguyờn nhõn ch yu ca úi nghốo l do: Kinh t- xã hi ca tnh chm
phát trin, c cu kinh t chuyn dch chm, kt cu h tng kinh t- xã hi
thp kém, cha ng b; cỏc dch v sn xut, dch v xã hi cha ỏp ng
yờu cu. H nghốo cng thiu vn (cú 12.658 lt h úi nghốo, chim 58% s
S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

18
h úi nghốo), s dng vn khụng hiu qu, thiu kinh nghim sn xut (cú
10.694 lt h, chim 49%); thiu t canh tỏc sn xut (cú 6.148 lt h,
chim 28,17%) (nm 2004), chm ỏp dng khoa hc cụng ngh vo sn xut;
mt b phn h nghốo do ụng con, thiu lao ng, khụng cú vic lm, mc
cỏc t nn xã hi.
1.3.2. Dõn tc, phong tc tp quỏn

Tnh in Biờn cú 21 thành phần dõn tc sinh sng, trong ú dõn tc
Thỏi chim tỉ l cao nht, khong 42,2%, tip n l dõn tc Mụng chim
27,2%, dõn tc Kinh chim 19%, dõn tc Kh Mỳ 3,9%, cũn li l cỏc dõn tc
khỏc, nh: Dao, H Nhỡ, Hoa, Khỏng, La H, Giỏy...Dõn tc Kinh cú 2.152
h nghốo, t l h nghốo 2,56%/tng s h dõn ton tnh. Dõn tc thiu s cú
34.242 h nghốo, t l h nghốo 41,45%/tng s h dõn ton tnh, trong đó:
dõn tc Thỏi: 14.065 h, t l h nghốo 38,64%/tng s h nghốo ton tnh,
(chim 41,07%/tng h nghốo l dõn tc thiu s); dõn tc Mụng: 11.980 h,
t l h nghốo 32,91%/tng s h nghốo ton tnh (chim 34,98%/tng s h
nghốo l dõn tc thiu s); dõn tc khỏc: 8.197 h, t l h nghốo 22,52%/tng
s h dõn ton tnh (chim 23,93%/tng s h nghốo l dõn tc thiu s).
Mi thành phần dõn tc cú nhng nột riờng v ngụn ng, phong tc tp
quỏn, vn húa... to thnh bc tranh a sc mu cho nn vn húa in Biờn.
Đó là tim nng phong phỳ v vn húa phi vt th ca tnh.
Dõn tc Thỏi c trỳ vựng Tõy Bc ó hn chc th kỉ. Hin nay, dõn
tc này sinh sng hu ht cỏc huyn, th trong tnh (tp trung huyn in
Biờn v Tun Giỏo). Ngi Thỏi rất cú kinh nghim trong việc ti nc, p
phai, o mng... Ngun lng thc chớnh của họ l lỳa nc. Sn phm ni
ting l vi th cm vi hoa vn c ỏo, mu sc rc r, m bụng lau bn,
p. Ngi Thỏi nh sn, mi bn thng cú 30 80 núc nh k nhau, sinh
sng dc theo cỏc con sui, ngun nc.
S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

19
Dõn tc Mụng c trỳ hu ht cỏc huyn, tp trung nhiu Ta Chựa,
in Biờn ụng. Ngun sng chớnh ca ngi Mụng l lm nng ry, trng
ngụ, trng lỳa; đặc biệt rất giỏi nghề thủ công rèn đúc.
Dõn tc Kinh c trỳ tt c cỏc huyn, th trong tỉnh, cú ngh lm
vn, chn nuụi gia sỳc, gia cm, ỏnh bt cỏ rt phỏt trin.
Dõn tc Dao c trỳ ch yu ở cỏc huyn Mng Nhộ, Ta Chựa. Cng

nh phn ln cỏc dõn tc thiu s khỏc, ngi Dao sng ch yu bng ngh
trng lỳa nng v lỳa nc. Cỏc ngh th cụng: dt vi, rốn, mc, lm giy
cng phỏt trin.
Dõn tc Kh Mỳ c trỳ tập trung in Biờn, Tun Giỏo, in Biờn
ụng, Mng Ch. Nguồn sng ch yu của họ là ngh nng ry, thng
dựng dao, rỡu, gy chc l tra ht. Ngi Kh Mỳ cũn cú ngh th cụng t rt
lõu i v tng i phỏt trin.
Dõn tc H Nhỡ (cũn cú tờn gi l U nớ, Xỏ U nớ), c trỳ tn mn trờn
ro cao, ch yu huyn Mng Nhộ. H sng ch yu bng ngh lm
nng, ry, cú ni trng lỳa nc, chn nuụi khỏ phỏt trin.
Cỏc dõn tc in Biờn c trỳ theo vựng, nh c theo bn. Mi dõn
tc u cú phong tc tp quỏn v li lm n khỏc nhau. Cỏc dõn tc Thỏi,
Mng, Ty, Nựng thng sng tp trung vựng thp cú rung lỳa nc, cỏc
thung lng v cỏc bói bng ven sụng sui. Dõn tc Mụng vựng cao. Dõn tc
Kh Mỳ, H Nhỡ, Lụ Lụ vựng lng chng lm nng ry v rung bc
thang. Núi chung in Biờn, nn sn xut nụng nghip vi tớnh cht c
canh cõy lng thc l ch yu, trong ú tp trung nht vo cõy lỳa. Vic lm
rung, lm nng ry cú cỏc loi hỡnh canh tỏc: Loi hỡnh nụng nghip dựng
cy, ba di rung nc v trờn t khụ. Cỏc loi hỡnh ny u th hin xen
k vi nhau vựng thp cng nh vựng cao, tn ti trong hu ht cỏc dõn tc
in Biờn v thớch nghi vi iu kin thiờn nhiờn. õy l c s ch yu ca
nn kinh t t cp, t tỳc. Vic ỏp dng tin b khoa hc k thut vo sn xut
rt hn ch.
S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

20
Tập quán du canh du c- của đồng bào các dân tộc in Biờn vẫn còn
rất phổ biến. Phng thc sn xut lc hu, ph bin vn l phỏt, t rng lm
nng ry. Sau vi nm trng ta cõy lng thc, t ai b bc mu, nng
sut thp, ngi dõn li kộo i ni khỏc, tip tc phỏ rng, t nng lm ry

mi. Tỡnh trng y din ra t bao i nay dn n ngun nc b cn kit,
rng u ngun b tn phỏ, khụng sc ngn nhng cn ma ln, nhng
trn l quột, dẫn đến t ai bị xói mòn, bc mu.
Nh vy, b con cỏc dõn tc in Biờn sng ch yu da vo nng
ry, nhng do a hỡnh dc, trỡnh dõn trớ thp, cha bit ỏp dng khoa hc
k thut vo sn xut, cũn chu nh hng bi tp quỏn sn xut lc hu, dn
n kinh t phỏt trin chm, t l h úi nghốo mc cao.
Tiểu kết chng.
in Biờn l mt tnh min nỳi cn gp nhiu khú khn: a hỡnh him
tr, chia ct mnh, giao thụng i li khú khn, khớ hu khc nghit, thiờn tai,
l lt, giú lc liờn tip xy ra; kinh t chm phỏt trin, t l úi nghốo cao, i
sng vt cht, tinh thn ca nhõn dõn cũn thp, CSHT kinh t- xó hi cũn hn
ch, lc hu, li l tnh mi thnh lp. Do vy, in Biờn ng trc muụn vn
khú khn, th thỏch ũi hi phi c gii quyt. Tuy nhiờn bờn cnh nhng
khú khn, thỏch thc, tnh cũn cú nhng thun li c bn sau: ng b v nhõn
dõn cỏc dõn tc trong tnh luụn gi vng v phỏt huy truyn thng on kt, tin
tng vo s lónh o ca ng. C s vt cht KT- XH c xõy dng, ó v
ang phỏt huy hiu qu. Nhiu ch trng, chớnh sỏch ca ng i vi min
nỳi c thc thi, nht l vn u t phỏt trin tng nhiu so vi cỏc nm trc.
Bờn cnh ú, tnh cũn cú nhiu tim nng, th mnh ch-a đ-ợc khai thác. Đó là
những cơ sở giúp lãnh đạo tỉnh hoạch định chính sách XGN, phỏt trin KT-
XH, a in Biờn sm thoỏt khi mt tnh nghốo.



S húa bi Trung tõm Hc liu - i hc Thỏi Nguyờn

21
Chng 2
CễNG CUC XO ểI GIM NGHẩO TNH IN BIấN

T NM 2004 N NAY

2.1. Công cuộc xoá đói giảm nghèo tr-ớc khi thành lập tỉnh Điện Biên
Lai Chõu l mt tnh min nỳi, cú din tớch t nhiờn l 17.49 km
2
, trong
ú din tớch t nụng nghip l 94.739 ha, t lõm nghip l 290.000 ha, cũn
li l t trng i trc.
Tnh bao gm 9 huyn, th xó vi 156 xó, phng v cú chung ng
biờn gii vi hai nc Lo v Trung Quc di 670 km. Dõn s cú 512.595
ngi (nm 1994), vi 21 thnh phn dõn tc, sng xen k nhau. Mt s dõn
tc cũn sng du canh, du c, cú phong tc tp quỏn lc hu, nn kinh t ch
yu l t cp, t tỳc. Din tớch t canh tỏc ớt, bỡnh quõn u ngi l 0,18 ha
lỳa rung, sn xut vn cha thoỏt khi th c canh (cõy lỳa). Chn nuụi
cha phỏt trin, sn xut cha gn vi ch bin. Hn hỏn, l lt thng xuyờn
xy ra. Sn lng lng thc bỡnh quõn u ngi mt nm ch t 300kg
(nm 1994). Riờng vựng cao vựng dõn tc ớt ngi, mt nm ch t bỡnh
quõn di 200 kg, s h thiu úi t 6- 8 thỏng chim 27.427 h trong tng s
hn 6 vn h. Bờn cnh nhng cỏi úi l cỏc t nn xó hi: c bc, mờ tớn d
oan, nghin hỳt ngy cng phỏt trin [66, tr.1].
Do cuc sng kham kh, thiu cỏc bin phỏp phũng nga, nờn cỏc bnh
xó hi Lai Chõu rt nng n: st rột, bu c, nghin hỳt ma tuý, ton tnh
cú 12.000 ngi nghin hỳt. Trỡnh dõn trớ rt thp, cú khong 44% dõn s
b mự ch. S tr em n tui i hc nhiu xó, bn, nht l cỏc xó, bn vựng
cao, vựng sõu khụng n trng. Vic giao lu, tip xỳc, trao i vi vựng
thp, th trn, th xó v nhng ni trung tõm cũn b hn ch do giao thụng rt
khú khn; cú ni t huyn xung xó phi i ti 2 - 3 ngy, t xó xung bn
mt 3 - 4 ngy. iu ú ó hn ch rt nhiu n vic tip thu nhng tin b
trong sn xut.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


22
Đa số nhân dân Lai Châu vẫn sống trong cảnh nghèo đói, nhất là dân
vùng cao, vùng sâu, vùng xa số hộ đói chiếm tới 30- 40%. Những năm trước
đây, Nhà nước đã phải tổ chức cứu đói cho khoảng 25.000 hộ. Do dân nghèo
nên tỉnh nghèo, hằng năm Trung ương phải hỗ trợ trên 80% ngân sách.
Từ thực tế trên, cùng những chủ trương, chính sách của Chính phủ và
hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành, Trung ương, cuối năm 1992, UBND
tỉnh Lai Châu đã triển khai thực hiện chương trình quốc gia XĐGN. Thông
qua các giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương, tỉnh triển khai lồng
ghép các nguồn lực trên địa bàn xã, chú trọng giải pháp xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn, kết hợp khai thác, thu hút các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng từ
các tổ chức trong nước và quốc tế.
Mặc dù đã triển khai từ cuối năm 1992, nhưng công cuộc XĐGN của
tỉnh Lai Châu còn thiếu nhiều yếu tố cần thiết để trở thành một chương trình
có mục tiêu. Đến cuối năm 1994, tỉnh Lai Châu là một trong 6 tỉnh miền núi
phía Bắc được Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội chỉ đạo tham gia chương
trình hợp tác XĐGN Việt- Đức theo hiệp định đã kí kết giữa Việt Nam và
Cộng hoà Liên bang Đức. Từ chương trình trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo tiến
hành khảo sát, xây dựng chương trình XĐGN có mục tiêu tại 8 xã của 4
huyện: Tủa Chùa, Sìn Hồ, Tuần Giáo và Điện Biên để chỉ đạo rút kinh
nghiệm. Sau khi sơ kết rút kinh nghiệm, BTV Tỉnh uỷ (Khóa 8) đã ra Nghị
quyết số 15 về công tác XĐGN 5 năm (1996-2000). Từ đó, công tác XĐGN
tỉnh Lai Châu thực sự trở thành một chương trình có mục tiêu, ngày càng
được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả trên các lĩnh vực thông qua việc thực
hiện các chương trình, dự án.
 Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với ngƣời nghèo
Từ năm 1992 đến tháng 6 năm 1994, Ngân hàng Nông thôn tỉnh đã cho
35.000 hộ nông dân vay vốn để phát triển sản xuất với tổng số tiền gần 38 tỉ
đồng. Được vay vốn, các hộ nông dân có điều kiện sản xuất đúng vụ, tận dụng

được một phần sức lao động nhàn rỗi ở nông thôn (nguồn vốn này chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

23
những hộ vùng thấp có tài sản thế chấp hoặc tín chấp mới có điều kiện để vay,
do điều kiện giao thông không thuận và cơ chế cho vay hiện nay của ngân
hàng. Còn ở vùng sâu, vùng xa, phần lớn dân nghèo chưa được vay vốn của
ngân hàng để sản xuất).
Trong 3 năm (1992 - 1994), toàn tỉnh đã có 1.805 hộ gia đình được vay
vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm với số tiền là 4.928,3 tỉ đồng, thu hút
4.188 lao động tham gia thực hiện các dự án nhỏ, trồng và nuôi được 120 ha
cây ăn quả, 88.000 con gia súc, gia cầm. Trong thời gian này, Hội Phụ nữ tỉnh
được tổ chức Ôpphame của Mĩ giúp đỡ 200 triệu đồng, để cho chị em thuộc
439 hộ vay phát triển kinh tế gia đình. Năm 1992, được tổ chức SIDA của
Thụy Điển tài trợ qua Trung ương Hội Nông dân, Hội Nông dân tỉnh đã nhận
và cho vay 74 triệu đồng.
Từ năm 1998 đến năm 2000, Ban chỉ đạo XĐGN tỉnh Lai Châu đã chỉ
đạo các cấp, các ngành chức năng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo, chỉ đạo cấp huyện chuẩn bị tốt địa bàn để triển khai tín dụng ưu
đãi đến các vùng sâu, vùng xa (khu vực 3) và các dân tộc thiểu số ít người.
Ngân hàng phục vụ người nghèo thực sự gắn bó với nông dân. Trong 3 năm
(1998 - 2000), tại 156 xó, phường, Ngân hàng người nghèo đó cho 26.871
lượt hộ vay với tổng số vốn là 68.765 triệu đồng.
Ngoài ra, Ngân hàng phục vụ cho người nghèo còn làm dịch vụ uỷ thác
tín dụng các nguồn vốn tài trợ cho Lai Châu, phục vụ hộ nghèo theo các dự án
XĐGN của Cộng hoà Liên bang Đức, UNICEP (qua Hội Phụ nữ tỉnh), của
các tổ chức phi Chính phủ, thông qua các đoàn thể quần chúng, với tổng số
vốn trên 9 tỉ đồng. Riêng dự án tín dụng XĐGN do Cộng hoà Liên bang Đức
đã cho 4.070 lượt hộ trên địa bàn 18 xã, 4 huyện và thị xã Điện Biên Phủ vay
10.510 triệu đồng.

Trong 3 năm (2001- 2003), bằng nhiều nguồn vốn, từ Ngân hàng Chính
sách Xã hội, các dự án quốc tế, các đoàn thể Trung ương đã lồng ghép đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

24
tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo. Đến năm 2003, nguồn vốn ưu đãi cho người
nghèo đã thực hiện trên địa bàn156 xã, phường/156phường.
Từ đầu tháng 1 năm 2001 đến quý I năm 2003, Dự án hợp tác XĐGN
Việt - Đức (KFW), với tổng số vốn 7,044 tỉ đồng đã cho 2.284 lượt hộ nghèo
vay, với số tiền là 8.288,6 triệu đồng, số đang dư nợ là trên 7.000 triệu đồng,
số hộ đang dư nợ là 2.009 hộ.
Ngoài ra trong giai đoạn này, số vốn cho hộ nghèo vay còn được huy
động từ nhiều nguồn khác nhau: tổ, nhóm phụ nữ tiết kiệm, các hội viên của
các đoàn thể, quỹ XĐGN của các huyện, thị..., thực hiện sự trợ giúp nhau bằng
ngày công, con giống và các hình thức khác. Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng
mới chỉ đáp ứng được 55,99% hộ nghèo, còn trên 40% hộ nghèo chưa được
vay vốn.
 Ch-¬ng tr×nh h-íng dÉn ng-êi nghÌo khuyÕn n«ng, khuyÕn l©m
Từ năm 1992 đến giữa năm 1994, các địa phương trong tỉnh đã tích cực
đưa các loại giống cây trồng mới có năng suất cao vào sản xuất. Đặc biệt là
vùng lòng chảo Điện Biên, sản lượng lúa tăng cao hơn các năm trước.
Trung tâm khuyến nông đã đưa giống ngô lai đến tận bản làng và hướng
dẫn kĩ thuật cho dân, kết quả cho năng suất giống ngô lai đạt 35- 40 tạ/ha.
Các trung tâm khoa học, bảo vệ thực vật, thú y cũng mở nhiều lớp tập
huấn hướng dẫn kĩ thuật bảo vệ cây trồng mới, phòng chống dịch bệnh cho
từng loại cây trồng, như: dâu nuôi tằm, cà-phê và các loại cây ăn quả.
Để khôi phục và phát triển rừng trồng mới, rừng tự nhiên, thực hiện
khoán, khoanh nuôi bảo vệ cho dân gần 1000 ha, phát triển kinh tế vườn rừng,
tạo thêm việc làm cho dân, tăng thu nhập cho dân, mang lại lợi ích chung cho
toàn xã hội, tỉnh đã và đang thực hiện dự án phủ xanh đất trống đồi trọc với

mức đầu tư 12.985 tỉ đồng, gồm 17 dự án được các hộ nông dân, nông trường
tham gia thực hiện.
Với sự đầu tư của Trung ương, Trung tâm khuyến nông của tỉnh thực
hiện chức năng hướng dẫn khuyến nông, khuyến lâm cho nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

25
Trong 3 năm (1998- 2000), Trung tâm đã mở trên 100 lớp tập huấn,
hướng dẫn các mô hình chăn nuôi, cây trồng, mô hình kinh tế hộ gia dình
VAC, VACR; đưa các giống cây lúa mới, các giống cây, con mới vào ứng
dụng. Trong 2 năm (1999 - 2000), Trung tâm mở 77 lớp tập huấn cho 2.975
lượt hộ.
Ngoài ra, Trung tâm còn kết hợp với các đoàn thể quần chúng mở các
lớp tập huấn cho các hội viên, đoàn viên ở các huyện theo dự án; đồng thời
kết hợp với Chi cục Định canh định cư mở lớp tập huấn khuyến nông, khuyến
lâm cho các xã nghèo ĐBKK theo Chương trình 135/CP của Chính phủ. Năm
1999, Trung tâm mở lớp khuyến nông cho 7 huyện, mô hình trình diễn 96 ha,
kinh phí 428 triệu đồng tại 9 xã nghèo, với 854 lượt hộ. Năm 2000, Trung tâm
mở lớp khuyến nông cho 8 huyện, mô hình trình diễn 59,4 ha, kinh phí 428
triệu, với 1.191 lượt hộ. Kết quả là một số nơi từ chỗ chỉ sản xuất lúa 1 vụ,
nay đã làm 2 vụ; năng suất lúa và hoa màu tại các nơi thí điểm tăng 20- 50%.
Triển khai khuyến nông, khuyến lâm theo Chương trình 135/CP và mô
hình XĐGN các xã vùng đặc thù, năm 2002 tỉnh đã thực hiện mô hình chuyển
giao kĩ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp cho 2.500 hộ dân nghèo, với kinh phí
428 triệu đồng. Đến năm 2003, với tổng số vốn 1.284 triệu đồng, tỉnh đã thực
hiện được 11 mô hình trình diễn, 4.608 hộ được tập huấn kĩ thuật trồng trọt,
chăn nuôi (trong đó có 2.798 hộ trực tiếp tham gia thực hiện các mô hình),
gồm: lúa lai có diện tích 29 ha với 450 hộ; lúa nguyên chủng: 18 ha, 126 hộ;
cây khoai tây: 22 ha, 682 hộ; ngan lai và gà Lương Phượng: 8.510 con, 440
hộ; các loại cây khác và con khác: 840 hộ tham gia.

 Dự án định canh định cƣ, dự án di dân và xây dựng vùng kinh tế
mới
Thực hiện định canh định cư, từ năm 1992 đến giữa năm 1994, tỉnh đã
vận động nhân dân chuyển đổi các vùng kinh tế mới, được Nhà nước đầu tư
với số tiền 422 triệu đồng cho 395 hộ chuyển cư, gắn việc giao đất, giao rừng

×