Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH HẢI LONG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH HẢI LONG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Lê Hƣng


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của tôi với tên đề tài: “Giải pháp phát
triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả
thu thập và phân tích. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa
học nào.
Thái Nguyên, ngày …….tháng …….năm 2015
Học viên
Trịnh Hải Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn, bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, các cơ quan, ban ngành của huyện Phú Lương, anh em, bạn
bè, đồng nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Lê Hưng.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Lê Hưng, người đã tận tình

hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này. Đồng thời xin chân
thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cán bộ phòng nông nghiệp huyện Phú Lương, chi
cục thống kê huyện Phú Lương, UBND huyện Phú Lương, các ban ngành đoàn thể
và các xã của Huyện đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cơ quan, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình.
Luận văn là công trình nghiên cứu kỹ lưỡng, làm việc một cách khoa học và
rất nghiêm túc của bản thân tôi. Song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Vì vậy, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, những độc giả quan
tâm đến công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …….tháng …….năm 2015
Tác giả

Trịnh Hải Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ...................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. i
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN .................................................................. 4
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4
1.1.1. Hộ nông dân ............................................................................................ 4
1.1.2. Kinh tế hộ nông dân ................................................................................ 5
1.1.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................................ 6
1.2. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân ................................................. 6
1.3. Phân loại hộ nông dân ................................................................................ 6
1.4. Nội dung của phát triển kinh tế hộ nông dân ............................................. 7
1.4.1. Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân ............. 7
1.4.2. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ ................................................... 7
1.4.3. Gia tăng kết quả sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy
của kinh tế hộ .......................................................................................... 8
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ...................... 8
1.6. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
và ở một số khu vực ở Việt Nam .......................................................... 11
1.6.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới ......... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


iv

1.6.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số khu vực ở Việt Nam..... 13
1.6.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ
nông ở huyện Phú Lương ...................................................................... 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 25
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 26
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 26
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ
nông dân ................................................................................................ 27
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân .................................................. 27
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ nông dân ...... 27
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN...................... 28
3.1. Vài nét cơ bản về huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ........................ 28
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 28
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 29
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 29
3.1.4. Thuỷ văn ................................................................................................ 29
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 30
3.1.6. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................... 31
3.1.7. Tình hình dân số và lao động ................................................................ 33
3.1.8. Tình hình về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục ............................................ 34
3.1.9. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện ......................................... 36
3.1.10. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn

hoá xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng
nghiên cứu ............................................................................................. 39
3.2. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Phú Lương........ 41
3.2.1. Tình hình chung kinh tế hộ nông dân của huyện Phú Lương từ
năm 2011 -2013 ................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ................ 43
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất nông - lâm
nghiệp của hộ ........................................................................................ 58
3.3.1. Ảnh hưởng trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của
chủ hộ nông dân .................................................................................... 58
3.3.2. Ảnh hưởng quy mô các yếu tố sản xuất đến thu nhập về nông lâm
- nghiệp của hộ nông dân ...................................................................... 59
3.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
việc phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương hiện nay ..... 61
3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 61
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 61
3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 62
3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 63
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN...................... 64
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Phú Lương ........... 64
4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Phú Lương năm 2020 ......................... 65
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
huyện Phú Lương ................................................................................. 68

4.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách .............................................................. 68
4.3.2. Nhóm giải pháp về đất đai ..................................................................... 72
4.3.3. Nhóm giải pháp về vốn .......................................................................... 73
4.3.4. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ....................................... 74
4.3.5. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật.................................................... 76
4.3.6. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn........................... 78
4.3.7. Khuyến khích thành lập các tổ hợp tác, các nhóm cùng sở thích ......... 78
4.3.8. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân và bền vững ......................... 78
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

Ký hiệu viết tắt
NLN
ATK
BCH
BHYT

BQ
CN-TTCN
ĐVT
FAO
GPMB
GDP
GD&ĐT
GCĐ
GD&LĐXH
HTX
HĐND
KH
KCN
KHCN
KHKT

NTM
NN
NK
ANQP
PTNT
PTTH
SKSS/KHHGĐ
SL
TT
THCS
TLSX
TN
TNVN
UBND


Nghĩa
Nông lâm nghiệp
An toàn khu
Ban chấp hành
Bảo hiểm y tế
Bình quân
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Đơn vị tính
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Giải phóng mặt bằng
Tổng sản phẩm quốc nội
Giáo dục và đào tạo
Giá cố định
Giáo dục và lao động xã hội
Hợp tác xã
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Nông thôn mới
Nông nghiệp
Nhân khẩu
An ninh quốc phòng
Phát triển nông thôn
Phát thanh truyền hình
Sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình
Số lượng

Thị trấn
Trung học cơ sở
Tư liệu sản xuất
Thu nhập
Tiếng nói Việt Nam
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Diện tích, Dân số, mật độ dân số huyện Phú Lương chia
theo xã, phường, thị trấn năm 2013 ............................................ 28

Bảng 3.2.

Phân loại độ dày tầng đất của huyện năm 2013 ......................... 30

Bảng 3.3.

Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2013 ......... 32

Bảng 3.4.

Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm .................. 33


Bảng 3.5.

Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện giai đoạn 2011 - 2013....... 36

Bảng 3.6.

So sánh một số chỉ tiêu chung của huyện Phú Lương và
tỉnh Thái Nguyên năm 2013 ....................................................... 39

Bảng 3.7.

Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện qua 3 năm ........ 42

Bảng 3.8.

Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2013 .................. 43

Bảng 3.9.

Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2013 theo quy
mô diện tích................................................................................. 45

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân
điều tra năm 2013 ....................................................................... 47
Bảng 3.11. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2013 ........... 47
Bảng 3.12. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu
năm 2013 ..................................................................................... 48
Bảng 3.13. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2013 ......................... 50
Bảng 3.14. Vốn bình quân hộ nông dân năm 2013 ....................................... 50

Bảng 3.15. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của
hộ gia đình năm 2013 .................................................................. 52
Bảng 3.16. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2013 ...... 53
Bảng 3.17. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra ........ 54
Bảng 3.18. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài Nông - Lâm nghiệp của
các hộ .......................................................................................... 55
Bảng 3.19. Thu nhập của hộ nông dân năm 2013 ......................................... 56
Bảng 3.20. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu ....................... 57
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất ................ 58
Bảng 3.22. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân phân theo
nguồn lực .................................................................................... 60
Bảng 4.1.

Tổng hợp các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội chủ yếu của huyện đến năm 2015 tầm nhìn 2020............ 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Phú Lương Giai đoạn 2011 - 2013
(theo giá cố định 1994) ............................................................................41
Hình 3.2. Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2013 theo quy mô diện tích ...46
Hình 3.3. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2013 ...................48
Hình 3.4. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm 2013 ........49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hộ nông dân đã và đang trở thành đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ về mọi
mặt. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy được tính năng động, sáng tạo và tích cực
trong sản xuất kinh doanh, làm cho nền nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ.
Từ chỗ thiếu lương thực thì nay nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu
Đông Nam Á. Tuy nhiên vấn đề được đặt ra là cần tiếp tục phát triển kinh tế hộ
nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân và giải
pháp phát triển kinh tế hộ nông dân là những vấn đề lớn cần làm sáng tỏ cả về lý
luận và thực tiễn.
Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm
qua cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân trong Huyện đã đạt được những thành tựu nổi bật. Tuy nhiên, vốn là huyện miền
núi, đất đai rộng lớn, trình độ sản xuất thấp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, vấn đề khai thác các tiềm
năng kinh tế và sử dụng các nguồn lực của hộ nông dân chưa triệt để nên kinh tế hộ
nông dân ở huyện Phú Lương chưa thực sự phát triển và đem lại những đóng góp lớn
vào đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Kinh tế hộ nông dân luôn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ nền kinh tế
Thái Nguyên nói chung và huyện Phú Lương nói riêng. Trong quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp - nông
thôn - nông dân trong thời kỳ mới, vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân đang được các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các ngành và các nhà khoa học quan tâm. Kinh tế
hộ nông dân đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế huyện Phú Lương
nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Những vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng kinh

tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào nhằm phát
triển kinh tế hộ nông dân trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế? Đây là những vấn đề
cần được nghiên cứu và giải đáp. Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi đã
lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của
huyện Phú Lương và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
Huyện, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng nông dân
miền núi của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của huyện Phú Lương nói riêng trong
tiến trình xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế
hộ nông dân trong quá trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời
đi sâu nghiên cứu đặc thù kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên;
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Phú Lương
và phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để phát triển kinh
tế nông hộ trên địa bàn Huyện;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Phú Lương trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình phát triển kinh tế

hộ nông dân tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở
180 hộ nông dân 3 xã Sơn Cẩm, Tức Tranh, Yên Đổ, thuộc 3 vùng sinh thái khác
nhau của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian
Phạm vi về thời gian từ năm 2011 đến hết tháng 12 năm 2013.
- Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên thông qua việc nghiên cứu những nét cơ bản về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình dân số và lao
động của Huyện. Tác giả lựa chọn 3 xã Sơn Cẩm, Tức Tranh, Yên Đổ đại diện cho
ba vùng sinh thái khác nhau của Huyện để đánh giá các chỉ tiêu về kinh tế hộ nông
dân của Huyện như: Tổng giá trị sản xuất NLN, thu nhập bình quân của hộ nông
nghiệp, các yếu tố sản xuất của hộ nông dân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất NLN của hộ nông dân. Từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã đóng góp thêm vào hệ thống lý luận và thực tiễn trong việc phát
triển kinh tế hộ nông dân nói chung và phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Qua việc phân tích thực trạng, đề xuất các giải
pháp và các kiến nghị nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương, đề
tài đã đóng góp những gợi ý quan trọng giúp các cơ quan quản lý nhà nước ở

huyện Phú Lương hoạch định và đưa ra các chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Huyện nói chung và các chính sách phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện
Phú Lương nói riêng.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 4 chương chính sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
Chương 4. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Hộ nông dân
* Hộ
Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết
thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung
huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...).
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh

chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi
ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế
đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví
dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng
nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...).
* Hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng
hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [14].
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp” [7, 9, 26].
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [4, 14]. Đào Thế Tuấn
(1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn” [19]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông
thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn

nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...)
và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [2, 5].
Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài
hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp
(như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác nhau. Hộ
nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu
dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn
năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc
dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường,
xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn
vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta hiện nay.
1.1.2. Kinh tế hộ nông dân
Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: Kinh tế hộ nông dân là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ sản
xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những yếu tố
lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh thái để làm
ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia đình và cộng đồng
xã hội.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân (Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ
bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng
đất đai, sức lao động, tiền vốn … của gia đình mình là chính”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6


Tóm lại, có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa
trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản
xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
1.1.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ
mọi mặt của xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp. Do đó có
thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về sản
xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho nền kinh tế
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
1.2. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất
lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển
nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng
phát triển cả về quy mô và tính chất.
1.3. Phân loại hộ nông dân
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường. Loại hộ
này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để
tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt
động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh
hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào: Khả năng mở rộng diện tích đất đai; Có
thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi; Có thị trường lao động để họ bán sức
lao động để có thu nhập; Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
của mình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: loại hộ này có mục tiêu là tối đa
hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn,

ruộng đất, lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

- Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp...
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ:
+ Hộ giàu, khá
+ Hộ trung bình
+ Hộ cận nghèo, nghèo
Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc quy định của
địa phương.
1.4. Nội dung của phát triển kinh tế hộ nông dân
1.4.1. Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn và lao

động. Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia tăng quy mô đất đai tính trên hộ
nông dân hoặc tính trên một lao động, gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ và
gia tăng số lượng lao động.
1.4.2. Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng
lao động. Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

phải vận dụng được những kiến thức này, phải giỏi chuyên môn kỹ thuật, giỏi quản
lý và mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất mới mang lại hiệu
quả cao. Điều này rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh của hộ nông dân.
1.4.3. Gia tăng kết quả sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của
kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở kết quả đầu ra như: Sản lượng
nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản xuất hàng hóa, doanh thu... Kết quả này
có được là nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất đai, trình độ sản
xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh như lựa chọn giống
cây trồng, vật nuôi phù hợp, tìm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản... Kết quả
cuối cùng của phát triển kinh tế hộ phải tác động tích cực đến thu nhập của các hộ
nông dân, làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng mức sống, làm
thỏa mãn và nâng cao các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước, các tiện
nghi sinh hoạt... cũng như gia tăng mức tích lũy của hộ.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên:

- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần đường giao
thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung
tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn,... sẽ có điều kiện phát triển kinh tế hơn các
vùng khác.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và
không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy, quy mô đất đai, địa hình và tính
chất nông hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số
lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được của các
hộ nông dân.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ chặt chẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết
khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế nông nghiệp hơn các vùng có khí hậu, thời tiết khắc nghiệt.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học,
nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn
ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản
xuất thấp kém.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý:
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có

ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế
hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trong nước và
trên thế giới. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới
mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi
nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản
xuất kinh doanh của hộ. Việc quyết định trồng cây gì, nuôi con gì, trồng như thế
nào, nuôi như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật
nuôi va lợi nhuận thu được.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm. Vốn quyết định quy mô sản xuất,
mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, qua đó giúp tăng năng suất, chất
lượng và lợi nhuận cho các hộ nông dân.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công
cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ thống công cụ
phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã
không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản

xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt
hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản
xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp...,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân,
thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu
nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện. Cơ sở hạ tầng có
phát triển mới tạo được điều kiện thuận lợi để các hộ nông dân phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện
sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và liên kết
giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông
dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu cầu
giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông
nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

11

- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế
cho thấy những độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao
động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo
ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thậm chí những tiến
bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hóa.
* Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm,
chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới...Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can
thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo môi trường và điều kiện cho các hộ
nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có thể
khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần phải
phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và
chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.6. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nƣớc trên thế giới và ở
một số khu vực ở Việt Nam

1.6.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
* Kinh tế hộ nông dân ở các nước Châu Á
- Thái Lan là một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, có nhiều nét tương
đồng với Việt Nam. Chính phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa đất
nước từ một nước lạc hậu trở thành nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến, đặc
biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Một số chính sách tiêu biểu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

Thứ nhất: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn, mạng lưới đường bộ bổ
sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông Bắc, Nam...),
đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng nông thôn.
Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản phẩm theo
lợi thế của từng địa phương như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây
lấy sợi ở vùng núi phía Đông Bắc để phát huy lợi thế so sánh của từng vùng.
Thứ ba: đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu như ngô,
sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản, gắn chặt người nông dân với các
doanh nghiệp.
Thứ tư: thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập
khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp
tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền
cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá định trước... cùng với nhiều chính
sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra.
Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất
cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm kiệt quệ đất đai. Kinh
tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị

lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
- Đài Loan: ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là nông
nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và chú ý đầu tư
cho nông nghiệp. Đài Loan đã áp dụng chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước:
giảm tô, giải phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có ruộng.
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại 3 ha
nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và bán lại cho
tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển nông nghiệp của
Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi, lực lượng sản xuất
trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ nhanh.
Năm 1974, Đài Loan có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng cao,
song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô riêng. Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

đó, họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm quý hiếm như “cao
sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các loại, thịt hươu, nai
khô,... cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng. Về chính sách thuế
và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối tượng “nông mại nông” thì
miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác), “nông mại bất nông” thì phải
đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao
động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại
chỗ theo kiểu “ly nông bất ly hương”. Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh
dạn nghiên cứu cải tạo giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
- Trung Quốc: trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu
tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong
cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có
nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư trực
tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư
xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, cây con vào sản xuất nhất là
lúa, ngô, bông.
1.6.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số khu vực ở Việt Nam
- Bắc Ninh
Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Bắc Ninh đã có nhiều nỗ lực
trong việc thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển, đóng góp tích cực vào
công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện, thời gian
nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo hơn, ngân
hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân thúc đẩy phát triển
trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại, VAC,… tạo việc làm, thu
nhập ổn định, từng bước xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội Nông dân
Việt Nam phát động đã được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc Ninh hưởng
ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm, nòng cốt, có ý
nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần xây dựng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và thực tế đã chứng minh điều đó.

- Cao Bằng
Cao Bằng có gần 95.000 ha (chiếm 14,12% đất tự nhiên toàn tỉnh) đất dành
cho sản xuất nông nghiệp, trên 534.000 ha (trên 80% diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh) đất lâm nghiệp có rừng và trên 400 ha đất nuôi trồng thủy sản (2012).
Trong 5 năm trở lại đây, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng GDP có xu
hướng giảm dần, song vẫn có đóng góp tương đối lớn trong GDP toàn tỉnh. Tính tới
năm 2012, ngành đã đóng góp 35,37% trong tổng số GDP của tỉnh Cao Bằng.
Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện thời tiết
khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vẫn luôn phát triển. Giá trị sản
xuất của ngành liên tục tăng qua các năm. Năm 2003, giá trị sản xuất nông nghiệp
của tỉnh chỉ đạt xấp xỉ 689 tỷ đồng, đến năm 2012, con số này tăng lên 734 tỷ đồng
(giá so sánh 1994). Cơ cấu ngành nông nghiệp chia thành 3 ngành chính là trồng
trọt (chiếm trên 65% trong tổng giá trị ngành nông nghiệp), chăn nuôi (chiếm trên
30%) và dịch vụ (dưới 5%).
Để phát triển và có được những thành tựu đó thì một loại hình kinh tế được
sản xuất phổ biến đó là kinh tế hộ gia đình, do có điều kiện địa hình không thuận,
các nguồn đầu tư hạn hẹp nên các trang trại chưa được hình thành nhiều vì vậy kinh
tế hộ nông dân vẫn là loại hình sản xuất chủ yếu của người dân, đóng góp vào GDP
của tỉnh và của cả nước.
Cây trồng chủ yếu của tỉnh gồm các cây lương thực (lúa, ngô, khoai, sắn);
cây công nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá); cây ăn quả (lê, mận, cam,
hạt dẻ); cây rau, đậu và gia vị; cây công nghiệp (chè đắng).
Ngành chăn nuôi của Cao Bằng tập trung vào các loại gia súc lớn như trâu,
bò, ngựa; gia súc nhỏ như lợn, dê và các loại gia cầm. Cao Bằng có hai giống bò địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15


phương là bò Cỏ và bò U H’Mông, trong đó bò U H’Mông có trọng lượng lớn, chất
lượng tốt.
Trong thời gian tới, Tỉnh có dự án phát triển hơn nữa về kinh tế hộ như: đầu
tư vốn cho người nông dân sản xuất, tập huấn cho người nông dân về kỹ thuật sản
xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm góp phần tăng năng suất
cây trồng vật nuôi và thu nhập của người dân, giúp đời sống của người dân đi vào
ổn định và dần dần được nâng cao.
- Nam Định
Năm 2013, Hội Nông dân xã Yên Thành (huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định) có 918
hội viên sinh hoạt ở 11 chi hội. Trong những năm qua, HND xã đã tích cực triển khai
các hoạt động hỗ trợ hội viên phát triển kinh tế như: hỗ trợ về vốn, tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật (KHKT), xây dựng các mô hình cây trồng vụ đông.
Với mục tiêu thu hút, tập hợp hội viên vào tổ chức HND, đóng góp tích cực
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, HND xã đã tích
cực phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức tập huấn chuyển giao KHKT, hỗ trợ
nông dân về vốn, vật tư nông nghiệp, cung cấp thông tin cho nông dân theo phương
châm “nông dân cần gì, Hội giúp nấy”. HND xã đã tổ chức tập huấn chuyển giao
KHKT, đưa các giống lúa đặc sản, năng suất, chất lượng cao như: Bắc thơm số 7,
Hương thơm, Nam Định 1, nếp 97; các loại cây màu như: cà chua, khoai tây, ngô, bí
xanh, lạc, dưa bao tử, ớt ngọt; các loại cây lâu năm như thanh long, nhãn lồng, vải
thiều, hoa, cây cảnh vào sản xuất… Để nâng cao năng suất, hiệu quả của các loại
cây trồng, HND xã tổ chức cho các hộ tham quan học tập mô hình ở các địa phương
trong và ngoài tỉnh, từ đó, HND xã phát động phong trào để hội viên đăng ký thi
đua, học tập, trao đổi kinh nghiệm sản xuất. Từ năm 2009 đến năm 2014, HND xã
đã tổ chức 18 lớp tập huấn KHKT cho hội viên; trong đó tập trung vào các nội dung
trồng, chăm sóc lúa, cây trồng vụ đông, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật chăn nuôi gia
súc, gia cầm, cho trên 1.300 lượt hội viên. Từ sự hỗ trợ, giúp đỡ của HND, nhiều hộ
đã mạnh dạn đầu tư, cải tạo ao vườn, đấu thầu các vùng đầm hồ, xây dựng chuồng
trại với quy mô lớn để nuôi trồng những cây, con có giá trị kinh tế cao. Là địa
phương có truyền thống trồng cây vụ đông, hằng năm, diện tích cây trồng vụ đông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×