Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khảo sát sự biến động số lượng cá thể theo mùa của quần xã giun đất ở quận cái răng – thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM SINH HỌC

KHẢO SÁT SỰ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ
THEO MÙA CỦA QUẦN XÃ GIUN ĐẤT Ở
QUẬN CÁI RĂNG - THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM SINH – KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S. NGUYỄN THANH TÙNG

HUỲNH THỊ HỒNG DIỆU
Lớp: Sư Phạm Sinh – KTNN
MSSV: 3072319

NĂM 2011


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CẢM TẠ

Để có thể hoàn thành tốt đề tài này, chúng tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ của các tổ chức và các cá nhân. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến:


- Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm khoa Sư phạm,
Ban chủ nhiệm Bộ môn Sư phạm Sinh học đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi
thực hiện đề tài này.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.S. Nguyễn Thanh
Tùng, đã tận tình hướng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu nghiên cứu quý báu để tôi
có thể hoàn thành tốt đề tài này.
- Các thầy cô trong phòng thí nghiệm đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn
thành đề tài.
- Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người bạn thân của
tôi: Trần Phạm Duy, Huỳnh Ngọc Thảo Vi, Nguyễn Thị Trúc Khoa, Phạm Thanh
Toàn, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Biết và Nguyễn Thành Dương đã hỗ trợ cho
tôi rất nhiều trong quá trình thu mẫu và luôn động viên tôi lúc tôi gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 05 năm 2011
Người thực hiện

Huỳnh Thị Hồng Diệu

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

i

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM LƯỢC

Đề tài nghiên cứu “Khảo sát sự biến động số lượng cá thể theo mùa của
quần xã giun đất ở quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ” được tiến hành tại quận
Cái Răng thuộc Thành phố Cần Thơ từ tháng 9/2010 đến tháng 2/2011. Chúng tôi
tiến hành thu mẫu giun đất qua 5 đợt vào mùa mưa (tháng 09, 10/2010) và mùa
khô (tháng 12/2010 và tháng 01, 02/2011) với 7 điểm thu mẫu trên 5 sinh cảnh:
vườn cây lâu năm, vườn cây ngắn ngày, bãi hoang, bờ đường và cạnh mép nước.
Sau khi phân tích mẫu giun đất với số lượng 2440 cá thể của 165 hố định lượng với
trọng lượng là 994,095 g. Chúng tôi đã tìm thấy được 10 loài giun đất thuộc 5
giống, 4 họ, có 2 dạng chưa định được tên khoa học. Trong đó có 1 loài mới cho
Nam Bộ (Glyphidrilus papillatus). Tháng 12 là tháng có thành phần loài phong
phú nhất, tuy nhiên mật độ và sinh khối cao nhất lại thuộc về tháng 10. Hầu
hết các loài giun đất tại khu vực nghiên cứu phân bố không sâu, phân bố ở
tầng A1 đến A3 nhưng tập trung chủ yếu ở tầng A1. Từ tháng 9 đến tháng
12/2010 và tháng 2/2011, giun đất phân bố chủ yếu ở tầng A1,một số ở tầng
A2. Vào tháng 1/2011, giun đất phân bố đến tầng A3. Sinh cảnh bãi hoang có
thành phần loài giun đất phong phú nhất nhưng mật độ cao nhất lại ở sinh cảnh
vườn cây lâu năm và sinh khối cao nhất ở sinh cảnh bờ đường.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC


CẢM TẠ ................................................................................................................. i
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH SÁCH BẢNG ..............................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vi
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 2
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ......................................................................... 2
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Tình hình nghiên cứu ở khu vực nghiên cứu ...................................................... 3
2. Đặc điểm tự nhiên của quận Cái Răng - Thành phố Cần Thơ ........................... 4
2.1. Vị trí địa lí............................................................................................. 4
2.2. Địa hình................................................................................................. 4
2.3. Đất đai ................................................................................................... 4
2.4. Khí hậu .................................................................................................. 5
2.5. Sông ngòi............................................................................................... 5
3. Các đặc điểm phân loại giun đất ......................................................................... 5
4. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến giun đất.................................................... 8
4.1. Nhiệt độ ................................................................................................. 8
4.2. Độ ẩm .................................................................................................... 8
4.3. Độ pH.................................................................................................... 8
4.4. Thuộc tính của đất.................................................................................. 9
4.5. Chất hữu cơ, thức ăn và chất hóa học..................................................... 9

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

iii


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG III. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................................10
2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................. 13
2.1. Tư liệu nghiên cứu ......................................................................... 13
2.2. Vật tư – hóa chất ........................................................................... 13
2.3. Dụng cụ ........................................................................................ 13
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 13
3.1. Phương pháp thu mẫu ................................................................... 13
3.2. Phương pháp định hình mẫu vật và lưu trữ mẫu ............................. 14
3.3. Phương pháp tính số lượng và sinh khối ........................................ 14
3.4. Phương pháp định loại .................................................................. 14
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
1. Thành phần loài giun đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ .......................................15
1.1. Danh sách các loài giun đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ ....................15
1.2. Đặc điểm chẩn loại các loài giun đất ở Cái Răng – Cần Thơ ................16
2. Biến động số lượng cá thể theo mùa của quần xã giun đất ở khu vực nghiên cứu
...................................................................................................................22
3. Đặc điểm phân bố của giun đất theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu ................36
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận .............................................................................................................42
2. Đề nghị ..............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................44

PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................... I

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

iv

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Địa điểm, thời gian và sinh cảnh thu mẫu trong khu vực nghiên cứu ........11
Bảng 2: Danh sách các loài giun đất ở quận Cái Răng - Cần Thơ ..........................15
Bảng 3a: Đặc điểm của các loài giun đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ ..................20
Bảng 3b: Đặc điểm của các loài giun đất ở
quận Cái Răng – Cần Thơ (tiếp theo) ..........................................................21
Bảng 4: Thành phần loài, mật độ [n (con/m2)], sinh khối [p (g/m2)] và độ phong
phú [n%, p%] của các loài giun đất trong các sinh cảnh ở quận Cái Răng
– Cần Thơ trong đợt thu mẫu tháng 09, 10/2010 (mùa mưa) và tháng
12/2010; 01, 02/2011 (mùa khô) .................................................................41

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Một số đặc điểm phân loại giun đất (Nguồn Thái Trần Bái, 1986)................... 7
Hình 2: Các điểm thu mẫu ở quận Cái Răng – Cần Thơ ........................................10
Hình 3: Các sinh cảnh thu mẫu giun đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ ...................12
Hình 4a: Hình dạng ngoài của một số loài giun đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ
....................................................................................................................16
Hình 4b: Hình dạng ngoài của một số loài giun đất ở
quận Cái Răng – Cần Thơ (tiếp theo) .........................................................17
Hình 5: Pheretima bahli Gates, 1945 ...................................................................18
Hình 6: Hình chụp giải phẩu phần đầu cơ thể Pheretima campanulata (Rosa,
1890) .....................................................................................................................18
Hình 7: Pheretima elongata (Perrier, 1872) ..........................................................19
Hình 8: Pheretima posthuma (Vaillant, 1896)........................................................19
Hình 9: Mối quan hệ giữa mật độ, sinh khối và thành phần loài của các loài giun
đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ qua các đợt thu mẫu .................................22
Hình 10: Biến động số lượng n (con) của các loài giun đất ở quận Cái Răng – Cần
Thơ qua các đợt thu mẫu (Tính theo %) ....................................................25
Hình 11: Biến động số lượng n (con) của từng loài giun đất được tìm thấy ở quận
Cái Răng – Cần Thơ qua các đợt thu mẫu (Tính theo %) ...........................27
Hình 12: Phân bố theo độ sâu của các loài giun đất ở quận Cái Răng – Cần Thơ
qua các tháng thu mẫu (Tính theo số cá thể [n (con/m2)] và sinh khối
[p(g/m2]) .....................................................................................................35
Hình 13: Mối quan hệ giữa thành phần loài, mật độ, sinh khối của giun đất trong
các sinh cảnh ở quận Cái Răng – Cần Thơ ..................................................37


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, việc nuôi giun đất đã trở nên phổ biến vì những lợi ích từ loại
động vật này ngày càng được con người khai thác. Giun đất là một trong những
nhóm động vật đất giữ vai trò quan trọng trong tự nhiên và đời sống của con người.
Giun đất thuộc lớp giun ít tơ (Oligochaeta), là động vật sống trên cạn, thuộc
bộ Lumbricimorpha, phân ngành có đai (Clitellata), ngành giun đốt (Annelida).
Giun đất tham gia tích cực và thường xuyên vào hình thành lớp đất trồng
trọt. Chỉ bằng hoạt động sống của mình, chúng làm cho đất tơi xốp, tăng độ thoáng,
tạo điều kiện cho các sinh vật có ích hoạt động, đẩy nhanh quá trình tạo mùn và
làm giàu chất dinh dưỡng cho đất.
Trong những năm gần đây, ở nhiều nước như Philippines, Canada, Nhật,
Đài Loan và Ý nuôi giun đất đã trở thành một ngành kinh doanh đem lại nhiều lợi
ích. Ở Việt Nam, người dân đã sử dụng giun đất (trùn quế, trùn quắn,…) làm thức
ăn cho cá, gia cầm (gà, vịt,..), gia súc (Thái Trần Bái, 1989) và chúng cũng đã
được đưa vào cơ cấu vật nuôi của gia đình nhằm bổ sung nguồn đạm cho vật nuôi.
Bên cạnh đó, việc sử dụng giun đất để trị bệnh đã được nhiều nước trên thế

giới áp dụng từ lâu. Ở Miến Điện, giun đất được người dân dùng để chữa bệnh
chảy mủ (Thái Trần Bái, 1989). Ở Việt Nam, nhân dân nhiều vùng nông thôn và
vùng núi đã dùng giun để chữa bệnh sốt rét. Ngoài ra, công ty dược Domesco –
Đồng Tháp đã dùng Pheretima aspergillum để sản xuất thuốc Doragon, có tác dụng
giảm nhanh cơn ngứa, khô vết thương và làm tăng sức đề kháng khi làm việc quá
sức (CMP, 2005).
Giun đất còn là nhóm chỉ thị môi trường và tính chất của đất. Ví dụ,
Pheretima posthuma chỉ thị cho đất cát pha và Pheretima posthuma thường gặp
trong đất trung tính (pH = 6,0 – 7,5), còn Pheretima elongata chỉ thị cho đất thịt
nặng. Như vậy, căn cứ vào thành phần loài và số lượng giun đất ta có thể xác định
được tính chất của một vùng đất, điều cần thiết khi khai thác một vùng đất cụ thể.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

1

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt lợi kể trên, giun đất còn là vật chủ trung
gian truyền bệnh như giun phổi, giun thận (Bùi Lập và Nguyễn Đức Tân, 1993).
Cơ thể giun đất còn là môi trường thích hợp của trực khuẩn gây bệnh ngộ độc thịt
ôi (Clostridium botulium), phát triển và lan truyền trong đất (Tạ Huy Thịnh, 1995).
Theo phân tích trên thế giới có khoảng 8000 loài giun đất, riêng ở Việt Nam
có khoảng 197 loài. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long mới chỉ phát hiện được
17 loài. Riêng quận Cái Răng của thành phố Cần Thơ chưa có dẫn liệu cụ thể về
thành phần loài, mật độ, đặc điểm phân bố theo sinh cảnh và theo mùa của giun

đất. Do đó, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Khảo sát sự biến động số lượng
cá thể theo mùa của quần xã giun đất ở quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ”
nhằm cung cấp các dẫn liệu cơ bản về giun đất cho khu vực này. Đây là cơ sở cho
các nghiên cứu ứng dụng về sau.
2. Mục tiêu đề tài
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
- Lập danh sách các loài giun đất ở quận Cái Răng - Thành phố Cần Thơ.
- Khảo sát sự biến động số lượng cá thể theo mùa của quần xã giun đất ở
khu vực nghiên cứu.
- Phân tích đặc điểm phân bố của giun đất theo sinh cảnh tại nơi nghiên cứu.
- Cung cấp các mẫu giun đất ở Cái Răng - Thành phố Cần Thơ cho phòng
thí nghiệm động vật - Khoa Sư phạm – Đại học Cần Thơ.
3. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi tiến hành thu mẫu tại quận Cái
Răng thuộc Thành phố Cần Thơ từ tháng 9/2010 đến tháng 2/2011 tại 7 phường:
Phú Thứ, Tân Phú, Hưng Phú, Ba Láng, Lê Bình, Thường Thạnh và Hưng Thạnh.
Chúng tôi tiến hành phân tích, khảo sát sự biến động số lượng cá thể theo mùa và
đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của quần xã giun đất tại khu vực nghiên cứu.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

2

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ


CHƯƠNG II

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Tình hình nghiên cứu giun đất ở khu vực nghiên cứu
Ở Nam Bộ, giun đất được nghiên cứu từ rất sớm. Mở đầu là công trình của
Perrier, 1872 đã mô tả Perichaeta aspergillum ở Đồng bằng sông Cửu Long
(Perrier, 1872). Đến năm 1875 ông bổ sung thêm 3 loài giun đất ở vùng này, trong
đó có 1 loài mới cho khoa học là Perichaeta juliani Perrier, 1875 và 2 loài giun đất
lần đầu gặp ở Việt Nam: Pheretima (Ph.) posthuma (Vaillant, 1896), Pheretima
houlleti Perrier, 1872 (Perrier, 1875).
Tiếp đến 1956, Omodeo trong công bố về giun đất ở Đông Dương và Địa
Trung Hải đã nhắc tới 6 loài giun đất ở khu vực Sài Gòn và Vũng Tàu. Trong đó có
một loài mới là Pheretima saigonensis Omodeo, 1955. Nhưng về sau Thái Trần
Bái đã tu chỉnh lại là tên động vật của Pheretima bahli Gates, 1945.
Từ năm 1975, việc nghiên cứu giun đất ở Việt Nam mới được chú trọng,
thực hiện rộng rãi và có hệ thống. Năm 1984, Thái Trần Bái công bố các loài mới
thuộc giống Pheretima ở Việt Nam, trong đó có 1 loài được tìm thấy ở Long An là
Pheretima polycheatifera (Thái Trần Bái, 1983). Năm 1896, ông xây dựng khóa
định loại các loài giun đất cỡ lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long gồm 12 loài. Đến
năm 2004, ông có thêm một số công trình nghiên cứu giun đất trên các đảo (Thái
Trần Bái và ctv, 2000).
Trong những năm gần đây, có công trình nghiên cứu “Khu hệ giun đất ở
vành đai sông Tiền” của Th.S. Nguyễn Thanh Tùng. Nguyễn Thanh Tùng và Trần
Thị Anh Thư đã công bố 17 loài giun đất trong khu vực nghiên cứu. Khi so sánh
với 13 loài giun đất đã ghi nhận trước đó thì có 8 loài giống nhau. Trong số 9 loài
còn lại, có 3 loài mới cho Nam Bộ là Dichogaster bolaui, Gordiodrilus elegans,
Pheretima campanulata và có đến 6 loài chưa xác định được tên khoa học (Nguyễn
Thanh Tùng và Trần Thị Anh Thư, 2008).
Như vậy, cho đến ngày nay việc nghiên cứu về giun đất ở Nam Bộ nói
chung và Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng còn hạn chế và chưa tập trung.


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

3

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Hiện tại ở khu vực quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ, chưa có bất kỳ dẫn
liệu nào về thành phần loài, đặc điểm phân bố cũng như sự biến động số lượng cá
thể theo mùa của quần xã giun đất.
2. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.1. Vị trí địa lý
Quận Cái Răng là một trong những đơn vị hành chính trực thuộc Thành phố
Cần Thơ, được thành lập theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02, tháng 01,
năm 2004 của Chính phủ.
Quận Cái Răng có 6.253,43 ha diện tích tự nhiên và 74.942 nhân khẩu.
Quận ở phía Đông Nam của Thành phố Cần Thơ; Bắc giáp quận Ninh Kiều, ranh
giới là sông Cần Thơ; Nam giáp huyện Châu Thành của tỉnh Hậu Giang; Tây giáp
huyện Phong Điền – Cần Thơ và một phần của huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang; Đông giáp sông Hậu, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Long.
Quận Cái Răng gồm có 7 phường: Lê Bình, Thường Thạnh, Phú Thứ, Tân
Phú, Ba Láng, Hưng Phú và Hưng Thạnh.
Trong đó, quận Cái Răng có Cồn Ấu với diện tích 177 ha, nằm dưới chân
cầu Cần Thơ và có sông Hậu chảy ngang. Cồn Ấu thuộc khu đô thị mới Nam Cần
Thơ, phường Hưng Phú, quận Cái Răng.

2.2. Địa hình
Địa hình Cái Răng có dạng địa hình đồng bằng châu thổ với đặc điểm chung
là thấp và bằng phẳng (Lê Thông, 2001). Cao độ trung bình khoảng 1,0 m, có độ
dốc rất nhỏ và thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Quận Cái Răng nằm trong
khu vực có địa hình cao nhất ở Cần Thơ nhờ vào sự bồi đắp phù sa từ sông Hậu.
Cồn Ấu là một trong những cồn cát trên sông nằm giữa sông Hậu. Do tác động của
dòng chảy, Cồn Ấu có dạng thấu kính với thượng nguồn đỉnh khá nhọn, phía hạ
lưu có dạng đáy tròn.
2.3. Đất đai
Quận Cái Răng nằm trong vùng phân bố của đất phù sa. Quận Cái Răng có
6.253,43 ha diện tích tự nhiên với nhóm đất chính là đất phù sa ven sông. Đây là
loại đất hình thành do sự bồi đắp phù sa hằng năm của sông Hậu. Đất rất phì nhiêu,
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

4

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

nhiều chất hữu cơ và thành phần cơ giới tốt thích hợp cho trồng lúa, hoa màu, cây
ngắn ngày và cây lâu năm.
2.4. Khí hậu
Cái Răng nằm trong vùng thuộc ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo. Sự chênh lệch nhiệt độ trong năm của Cần Thơ rất thấp. Có hai mùa
rõ rệt trong năm là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau; gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình các tháng từ 260C đến 28 0C. Có số giờ

nắng cao nhất trong năm vào các tháng 1, 2, 3. Giờ nắng trung bình trong các tháng
này từ 190 giờ đến 240 giờ. Thuận lợi cho việc thu hoạch và bảo quản lúa. Mùa
mưa từ tháng 05 đến tháng 11; gió mùa Tây Nam. Nhiệt độ trung bình các tháng
mùa mưa từ 26 đến 270C. Mưa tập trung trong các tháng 9, 10. Trung bình lượng
mưa phổ biến trong tháng từ 220 mm đến 420 mm. Các tháng cuối mùa gây ngập
úng trên diện rộng do lượng mưa lớn và lũ thượng nguồn đổ về. Độ ẩm trung bình
đạt 83%.
2.5. Sông ngòi
Sông rạch Cái Răng thuộc hệ thống sông Hậu với mạng lưới khá dày đặc.
Sông Hậu là một trong hai nhánh của sông Mê Kông. Đoạn chảy qua Cần Thơ có
chiều dài khoảng 60 km, chiều rộng khoảng 800 – 1500 m. Lưu lượng nước bình
quân của sông Hậu tại Cần Thơ là 14800 m3/s (Lê Thông, 2001). Tuy nhiên, những
năm gần đây, quá trình đô thị hoá đã lấp dần nhiều kênh rạch, khiến cho mật độ
kênh rạch trên địa bàn giảm đi đáng kể có các rạch như Cái Đôi, Bà Chạy, Đình
Sang,…
3. Đặc điểm chẩn loại của giun đất
Khi định loại giun đất phải dựa vào một số đặc điểm cơ bản sau:
- Tơ: cơ quan vận chuyển làm điểm tựa khi giun đất đào hoặc di chuyển
trong hang. Phân biệt kiểu Lumbricine (mỗi đốt có 8 tơ xếp thành 4 đôi) và kiểu
Perichaetine (mỗi đốt có nhiều tơ xếp thành vành). Phân biệt tơ xếp đều hoặc
không đều, sai khác giữa tơ trước đai và sau đai về số lượng và cách sắp xếp. Tơ có
thể tiêu giảm về phía lưng hoặc phía bụng.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

5

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

- Kiểu môi: mấu ở trên lỗ miệng. Tùy vị trí tương đối của môi đối với đốt I,
phân biệt các kiểu môi: môi trước, môi giữa và môi sau. Tùy theo vị trí kết thúc của
môi trên đốt I, phân biệt kiểu môi giữa 1/3, 1/2, 2/3.
- Đai sinh dục: sản phẩm của biểu mô ở một phần của cơ thể, tạo thành kén
giun đất sau khi ghép đôi. Phân biệt đai hở, hình yên ngựa và đai kín, hình nhẫn.
Đai của Pheretima thường chỉ chiếm 3 đốt (XIV – XVI), có khi ít hơn (1/3 XIV –
4/5 xvi) hoặc nhiều hơn (1/2 XIII – XVI).
- Nhú đực: nhú chứa lỗ đực, có kích thước và hình dạng thay đổi tùy loài.
Nhú đực có thể có hoặc không có buồng giao phối.
- Lỗ lưng đầu tiên: lỗ nằm giữa đường lưng, trên rãnh gian đốt, thường bắt
đầu ở một vùng nhất định.
- Lỗ nhận tinh: lỗ của túi nhận tinh đổ ra ngoài, thường ở rãnh gian đốt, có
khi ở ngay trên bề mặt đốt, ở trước hoặc sau vành tơ. Số lượng lỗ nhận tinh thay
đổi tùy theo loài có thể không có đến 5 đôi nằm trong khoảng gian đốt 4/5 – 8/9.
- Nhú phụ sinh dục và tuyến phụ sinh dục: nhú có kích thước và hình dạng,
nổi trên da, gắn với tuyến phụ ở trong và không gắn với tơ. Phân biệt nhú phụ đơn,
nhú phụ hợp, nhú phụ hình đĩa và nhú phụ lưỡi liềm. Phần tuyến của nhú phụ sinh
dục. Phân biệt dạng ẩn, dạng lát và dạng nấm. Tuyến dạng nấm có thể đơn hoặc hợp.
- Vách ngăn đốt: vách ngăn ngang, giới hạn các đốt, bám vào thành ruột và
thành cơ thể. Xác định sự xuất hiện và tình trạng của các vách ngăn đốt phía trước
đai sinh dục.
- Túi nhận tinh: cơ quan nhận tinh dịch của đối phương khi ghép đôi. Túi
nhận tinh có thể có ở nhiều mức độ phát triển: trong da hoặc trong thể xoang. Mỗi
túi nhận tinh có thể có: ampun, cuống ampun, diverticulum, buồng tinh. Ở
Pheretima, túi nhận tinh có thể có một hay nhiều đôi nằm trong vùng đốt IV – X.
- Tinh nang: túi nhận tinh nhận tinh từ túi tinh hoàn. Pheretima có 2 đôi tinh

nang ở XI và XII, ở các nhóm khác tinh nang dao động trong quanh khoảng trên.
- Tim bên: mạch nối giữa mạch lưng (mạch trên thực quản) và mạch bụng,
có thành co bóp để chuyển máu. Đôi tim cuối của Pheretima có thể ở trong đốt XII
hoặc XIII tùy loài.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

6

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

B
C

A

D

F
E

Hình 1: Một số đặc điểm phân loại giun đất (Nguồn: Thái Trần Bái, 1986).
A. Manh tràng (a: đơn giản; b: xẻ thùy; c: hình lược; d: hình lông chim), B. Các kiểu môi (a: môi
trước; b, c: môi giữa; d: môi sau); C. Nhú đực; D. Tinh nang; E. Nhú phụ (a: nhú phụ đơn; b: nhú
phụ hợp; c: nhú phụ hình đĩa; d: nhú phụ lưỡi liềm); F. Túi nhận tinh.


- Tuyến bạch huyết: từng đôi túi ở 2 bên mạch máu lưng, sau mỗi vách đốt
của các đốt sau đai. Tuyến có hình túi hoặc hình quả ớt, chưa rõ chức phận.
- Tuyến canxi: tuyến tiết CaCO3 dưới dạng tinh thể, là các túi chuyên hóa từ
thành thực quản, có nhiều ngăn và tập trung nhiều mạch máu.
- Tuyến tiền liệt: tuyến dạng túi hoặc xẻ thùy, đổ ra ngoài chung với lỗ sinh
dục đực hoặc cạnh lỗ sinh dục đực. Chức phận chưa rõ có thể tiết dịch để làm loãng
tinh dịch trước khi ghép đôi. Xác định mức độ phát triển và sự phân thùy của tuyến
như xẻ thùy, nông, sâu, thô,...
- Manh tràng: nhánh tịt của ruột giữa, tập trung tế bào tiết men phân giải
xenlulơzơ. Ở Pheretima, manh tràng nếu có bắt đầu từ đốt XXII – XXVII, phần lớn
từ đốt XXVII. Phân biệt với các kiểu manh tràng đơn giản, xẻ thùy, hình lược và
hình lông chim hay không có manh tràng.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

7

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

4. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến giun đất
4.1. Nhiệt độ
Các hoạt động sống, trao đổi chất, tăng trưởng, hô hấp và sinh sản của giun
đất đều chịu tác động lớn từ nhiệt độ. Chẳng hạn, khi nhiệt độ môi trường tăng cao,
giun đất có xu hướng di chuyển xuống các lớp đất sâu và giảm quá trình trao đổi

chất cho đến khi điều kiện môi trường trở nên thuận lợi hơn. Ngoài ra, nhiệt độ
cũng ảnh hưởng tới thời gian nở của kén giun.
Nhiệt độ và độ ẩm có mối liên hệ nghịch đảo với nhau. Khi nhiệt độ bề mặt
cao và đất khô cằn sẽ giới hạn sự phát triển của giun đất hơn khi nhiệt độ thấp và
đất ngập nước (Nordstrom và Rundgren, 1974). Theo Satchell (1967) kết luận rằng
điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của giun đất là vào ban đêm khi nhiệt độ đất
không vượt quá 10,5oC.
4.2. Độ ẩm
Độ ẩm đất được xem là yếu tố chính ảnh hưởng tới hoạt động của giun đất
(Minnich, 1977). Giun đất thuộc ngành động vật không xương sống với lớp da bên
ngoài tương đối mỏng, vì vậy hạn chế trong việc bảo vệ cơ thể giun đất trước sự
thay đổi của nhiệt độ và ẩm độ (Edwards và Bohlen, 1996). Nước chiếm khoảng 75
– 90% khối lượng cơ thể giun đất, vì thế việc ngăn cản cơ thể mất nước là yếu tố
chính đối với sự sống sót của giun đất. Trong trường hợp, độ ẩm đất xuống thấp,
giun đất sẽ di chuyển xuống lớp đất sâu hơn hoặc có thể chết hoặc trở lại tình trạng
“ngủ đông”. Hoạt động của giun đất phụ thuộc vào độ ẩm của đất, nhưng không
phải tất cả các loài đều có yêu cầu độ ẩm giống nhau và trong cùng một loài, yêu
cầu độ ẩm cũng khác nhau ở các vùng đất khác nhau trên thế giới. Ví dụ, độ ẩm ưa
thích của Perionyx excavatus trưởng thành là 80 – 85% (Edward,1988), trong khi
độ ẩm ưa thích Perionyx excavatus non là 81% (Hallatt, 1992).
4.3. pH
pH được xem là nhân tố giới hạn về thành phần loài, số lượng giun đất và sự
phân bố giun đất rất dễ bị ảnh hưởng bởi nồng độ ion H+. Một vài loài giun đất
không thể sống được ở điều kiện đất axit, trong đó nhiều loài có thể chịu đựng
được mức pH rộng. Một vài nhà nghiên cứu khoa học tuyên bố rằng hầu hết loài

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

8


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

giun đất thích hợp với pH trung tính, tuy nhiên chúng vẫn có thể hoạt động với pH
từ 5 – 8 (Edward và Bohlen, 1996).
4.4. Thuộc tính đất
Giun đất bị ảnh hưởng bởi loại đất và kết cấu của đất. Độ phù sa của đất
ảnh hưởng đến độ phong phú của giun đất. Ngoài ra, kết cấu của đất cũng có thể
tác động đến mật độ giun đất vì thuộc tính đất ảnh hưởng lên các đặc tính khác của
đất như ẩm độ, chất dinh dưỡng, khả năng trao đổi ion. Mỗi loại cơ giới đất có
những loài ưu thế Pheretima elongata (đất thịt nặng), Pheretima posthuma (đất cát
pha),…
4.5. Chất hữu cơ, thức ăn và chất hóa học
Sự phân bố chất hữu cơ trong đất ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của giun
đất. Vật chất hữu cơ là nguồn thức ăn chính cho giun đất. Đất nghèo chất hữu cơ
không thích hợp cho sự phát triển của giun đất.
Số lượng và loại thức ăn có sẵn không chỉ ảnh hưởng đến kích cỡ mật độ
của giun đất mà còn tác động đến sự hiện diện của loài, mức tăng trưởng và độ
phong phú của chúng.
Chất hóa học chủ yếu ở đây là thuốc trừ sâu. Thuốc trừ sâu thường được sử
dụng chủ yếu ở vườn cây ngắn ngày. Việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu hóa học sẽ
làm tăng nồng độ kim loại trong đất tạo điều kiện bất lợi cho các hoạt động của
giun đất, ngăn cản hoạt động hô hấp, làm giảm sinh khối và thậm chí sẽ làm giun
đất chết.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


9

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG III

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG TIỆN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành thu mẫu tại quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ.
Việc nghiên cứu được thực hiện trong hai mùa: mùa mưa (tháng 09, 10/2010) và
mùa khô (tháng 12/2010 và tháng 01, 02/2011) tại 7 phường: Phú Thứ, Tân Phú,
Hưng Phú, Ba Láng, Lê Bình, Thường Thạnh và Hưng Thạnh. Mẫu giun đất
được thu ở 5 sinh cảnh: vườn cây lâu năm, vườn cây ngắn ngày, bờ đường, bãi
hoang và cạnh mép nước.

GHI CHÚ
Điểm thu mẫu

Hình 2: Các điểm thu mẫu ở quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

10


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 1: Địa điểm, thời gian, và sinh cảnh thu mẫu trong khu vực nghiên cứu
STT

Địa điểm

Thời gian

Sinh cảnh

1

Ba Láng

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011

Vườn cây ngắn ngày (chuối,
đậu), bờ đường , bãi hoang

& 02/2011

2


Thường
Thạnh

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011
& 02/2011

3

4

Lê Bình

hoang

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011

Vườn cây lâu năm (xoài,

& 02/2011

cau), bãi hoang, bờ đường

Hưng

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011

Thạnh

& 02/2011


5

Tân Phú

6

Phú Thứ

Vườn cây lâu năm (mít), bãi

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011

Cạnh mép nước

Vườn cây ngắn ngày (chuối,
dưa leo, đậu)

& 02/2011

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011
& 02/2011

Bờ đường

Vườn cây lâu năm (xoài,
Cồn Ấu –

09/2010, 10/2010, 12/2010, 01/2011

Hưng Phú


& 02/2011

7

hạnh, mít), vườn cây ngắn
ngày (bồ ngót, xả, cải), cạnh
mép nước

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

11

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

B. Bờ đường (01/2011)

A. Bãi hoang (12/2010)
( Ba Láng – Cái Răng – Cần Thơ)

( Phú Thứ – Cái Răng – Cần Thơ)

C. Vườn cây ngắn ngày (01/2011)
( Cồn Ấu – Hưng Phú – Cái Răng – Cần Thơ)


D. Cạnh mép nước (01/2011)
( Cồn Ấu – Hưng Phú – Cái Răng – Cần Thơ)

E. Vườn cây lâu năm (02/2011)
(Lê Bình – Cái Răng – Cần Thơ)

Hình 3: Các sinh cảnh thu mẫu giun đất ở quận Cái Răng - Thành phố Cần Thơ

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

12

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

- Vườn cây lâu năm: gồm các vườn cây ăn quả như xoài và mít thường
xuyên chịu tác động của con người. Sinh cảnh này gặp thường trong khu vực
nghiên cứu.
- Vườn cây ngắn ngày: chủ yếu là chuối và hoa màu như bồ ngót, xả, dưa
leo, cải và đậu, gặp phổ biến trong khu vực nghiên cứu. Sinh cảnh này chịu tác
động thường xuyên của con người do chế độ luân canh thường xuyên.
- Bãi hoang: gồm các bãi đất trống, bị hoang hóa và ít hoặc không chịu sự
tác động từ con người. Sinh cảnh này gặp phổ biến trong khu vực nghiên cứu.
- Cạnh mép nước và dưới nước: gặp chủ yếu ở Cồn Ấu. Đây là sinh cảnh ít
ổn định nhất.
- Bờ đường: đây là sinh cảnh thường gặp trong khu vực nghiên cứu. Đất ở

đây chủ yếu là đất cát pha và đất thịt nhẹ.
2. Phương tiện nghiên cứu
2.1. Tư liệu nghiên cứu
Chúng tôi đã phân tích 2404 cá thể với 165 hố và có trọng lượng là 994,095
g, có dẫn liệu của 7 điểm nghiên cứu thuộc 7 phường. Mẫu nghiên cứu được lưu
trữ trong phòng thí nghiệm Động vật không xương sống thuộc Bộ môn Sư phạm
Sinh học – Khoa Sư phạm – Trường Đại học Cần Thơ.
2.2. Vật tư – hóa chất
Các hóa chất được dùng để xử lí mẫu giun đất gồm: nước sạch, dung dịch
Formol với các nồng độ: 2%, 4%. Giun đất được rửa với nước sạch, sau đó giết
chết bằng dung dịch Formol 2% và định hình sơ bộ, dùng Formol 4% để định hình
và và lưu trữ mẫu.
2.3. Dụng cụ
Trong quá trình thu mẫu, xử lí, phân tích và lưu trữ mẫu, chúng tôi đã sử
dụng các dụng cụ sau: len đào đất, thước, giấy etikep, viết kỹ thuật, túi vải, khay
đựng mẫu, keo nhựa, kính lúp, cân điện tử với độ chính xác 0,01g,…
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu mẫu

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

13

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ


- Phương pháp thu mẫu định lượng: mẫu định lượng giun đất được thu trong
các hố đào có kích thước 50 cm x 50 cm (= 0,25 m2), thu theo lớp đất dày 10 cm
cho đến khi không gặp giun nữa. Phương pháp này áp dụng theo cách lấy mẫu
động vật của Ghilarov (1975).
- Phương pháp thu mẫu định tính: việc thu mẫu định tính tiến hành song
song với thu mẫu định lượng trong cùng 1 thời điểm, phạm vi mẫu định tính mở
rộng hơn so với mẫu định lượng trong tất cả các sinh cảnh. Gặp con nào thu con
đó, kể cả những con tự bò lên mặt đất sau khi mưa, nước ngập hay vào sáng sớm
gặp được tại các điểm thu mẫu.
3.2. Phương pháp định hình mẫu vật và lưu trữ mẫu
Các mẫu giun đất được định hình trong dung dịch formol 4% ở trạng thái
duỗi. Trước khi định hình mẫu được rửa sơ bộ cho sạch đất và vụn hữu cơ bám
ngoài. Sau đó, làm cho giun đất chết bằng dung dịch Formol 2%. Khi giun đã chết,
chuyển sang định hình cố định bằng dung dịch Formol 4% trong 24 giờ và sau đó
lưu trữ mẫu trong dung dịch Formol 4% mới.
3.3. Phương pháp tính số lượng và sinh khối
- Tính số lượng (n): Đối với con nguyên vẹn là tính cả con non và con
trưởng thành. Đối với những con bị đứt đoạn chỉ tính phần đầu mới là 1 con, phần
đuôi không tính.
- Tính sinh khối (p): Sinh khối được tính bằng trọng lượng cơ thể sau khi
định hình bằng Formol 4% (kể cả phần đất có trong ruột). Cân bằng cân điện tử có
độ chính xác đến 0,01g.
3.4. Phương pháp định loại
Định loại giun đất là một công việc vô cùng phức tạp vì hình thái và các
thành phần của hệ sinh dục được coi là ổn định đối với nhiều nhóm động vật nhưng
ở giun đất có thể có nhiều biến đổi trong phạm vi rộng, nhất là các quần thể vượt
xa vùng phân bố gốc của loài đó. Khi định loại giun đất, chúng tôi sử dụng nhiều
tài liệu khác nhau từ khóa định loại đến các mô tả từng loại của Thái Trần Bái
(1986), Gates (1972), Blakemore (2002),… và căn cứ vào các đặc điểm phân loại
trong lược khảo tài liệu.


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

14

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG IV

KẾT QUẢ THẢO LUẬN
1. Thành phần loài giun đất ở Quận Cái Răng – Thành Phố Cần Thơ
1.1. Danh sách các loài giun đất ở khu vực nghiên cứu
Danh sách các loài giun đất tìm thấy ở Cái Răng – Cần Thơ được giới thiệu ở bảng 2. Trong
danh lục, các họ, giống, loài được sắp xếp theo vần chữ cái a, b, c,….

Thường Thạnh

Lê Bình

Tân Phú

Phú Thứ

Hưng Phú


+

++

++

++

++

++

Địa điểm thu mẫu
STT

Taxon

Hưng Thạnh

Ba Láng

Bảng 2: Thành phần loài giun đất ở Quận Cái Răng – Thành Phố Cần Thơ

Glossoscolecidae (Michaelsen, 1900)
Pontoscolex Schmarda, 1861
1

Pontoscolex corethrurus (Muller, 1856)
Megascolecidae (Part Rosa,1891)
Perionyx Perrier, 1872


2

Perionyx excavatus Perrier, 1872

+

Pheretima Kinberg, 1867
Acoecata
3

Pheretima elongata (Perrier, 1872)

+

+

+

+

++

+

+

Coecata
4


Pheretima campanulata (Rosa, 1890)

+

+

+

+

+

5

Pheretima houlleti (Perrier, 1872)

+

+

+

+

+

6

Pheretima bahli Gates, 1945


++

+

+

7

Pheretima posthuma (Vaillant, 1896)

+

+

++

++

8

Pheretima sp. 1

+

+

+

++


Microchaetidae (Beddard, 1891)
Glyphidrilus Horst, 1889
9

Glyphidrilus papillatus (Rosa, 1890)

+

Moniligastridae Claus, 1880
Drawida Michaelsen, 1900
10

Drawida sp. 1

+

++

+

+

+

(++) Loài chiếm ưu thế trong điểm thu mẫu (có độ phong phú cao nhất)

(+) Loài được phát hiện ở khu vực thu mẫu

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


15

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

1.2. Đặc điểm chẩn loại các loài giun đất ở khu vực nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành phân tích hình thái ngoài và cấu tạo trong nhằm mô tả
được các đặc điểm đặc trưng đối với từng loài giun đất. Đặc điểm chẩn loại các loài
giun đất được giới thiệu trong bảng 3a và 3b với 8 loài giun đất. Các loài còn lại
chưa được phân tích vì những loài này có số lượng rất ít.

A

B

C.1

C.2

Hình 4a: Một số loài giun đất ở quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ
A. Drawida sp. 1; B. Pheretima sp. 1; C. Glyphidrilus papillatus (1. Hình thái ngoài; 2. Vùng đai )

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

16


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

D

E

F.1

F.2

Hình 4b: Một số loài giun đất ở quận Cái Răng – Thành phố Cần Thơ
D. Pontoscolex corethrurus; E. Pheretima elongata; F. Pheretima houlleti
(1. Hình dạng ngoài; 2. Hình chụp giải phẩu)

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

17

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ


1
2
3

4

G.i

A

B

Hình 5: Pheretima bahli Gates, 1945
A. Hình dạng ngoài; B. Hình chụp giải phẩu
(1. Dạ dày; 2. Túi nhận tinh; 3. Tinh nang; 4. Tuyến tiền liệt)

1
1
2

3

4

Hình 6: Hình chụp giải phẩu phần đầu cơ thể Pheretima campanulata (Rosa, 1890)
1. Túi nhận tinh ; 2. Dạ dày; 3. Tinh nang; 4. Tuyến tiền liệt

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

18


Bộ môn Sư phạm Sinh học


×