Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khảo sát vòng đời và mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất phổ biến ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM SINH HỌC

KHẢO SÁT VÒNG ĐỜI VÀ MỨC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG
CỦA MỘT SỐ LOÀI GIUN ĐẤT PHỔ BIẾN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƯ PHẠM SINH – KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S NGUYỄN THANH TÙNG

LÊ THỊ LAN
MSSV: 3072338
HUỲNH NGỌC THẢO VI
MSSV: 3072378
Lớp: SP Sinh – KTNN Khoá 33

NĂM 2011


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CẢM TẠ


Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ
nhiều tổ chức và cá nhân. Chúng tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban chủ nhiệm Khoa Sư phạm,
Ban chủ nhiệm Bộ môn Sư phạm Sinh học đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện
đề tài này.
Th.S Nguyễn Thanh Tùng, người trực tiếp hướng dẫn và cung cấp tài liệu
cho chúng tôi. Thầy đã cho những ý kiến quý báu và không ngừng động viên, đôn
đốc để chúng tôi hoàn thành đề tài này đúng tiến độ.
Các thầy cô trong Bộ môn Sư phạm Sinh học đã tạo mọi điều kiện cho
chúng tôi hoàn thành đề tài này. Đặc biệt thầy cố vấn Nguyễn Trọng Hồng Phúc đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong việc viết, trình bày luận văn và chụp
hình mẫu cho chúng tôi.
Các bạn và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, động viên chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, các bạn Trịnh Văn Nhì, Lương Văn
Thông, Trần Trung Tú và Trần Huỳnh Như lớp Sư phạm Sinh khoá 34; đã hỗ trợ
chúng tôi trong quá trình thu mẫu, chuẩn bị thức ăn, đất nền và kiểm tra mức độ
tăng trưởng hàng tháng.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, tháng 05 năm 2011
Người thực hiện

Lê Thị Lan và Huỳnh Ngọc Thảo Vi

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

i

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM LƯỢC
Nghiên cứu này được thực hiện với 2 nội dung chính là khảo sát vòng đời và
khảo sát mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất phổ biến ở Đồng bằng sông
Cửu Long, trong khoảng thời gian từ tháng 09/2010 đến tháng 04/2011 tại phòng
thí nghiệm Động vật, Bộ môn Sư phạm Sinh học.
Vòng đời được khảo sát trên 7 dạng của 6 loài gồm giun quế và giun huyết
(Perionyx excavatus), Pheretima elongata, Pontoscolex corethrurus, Pheretima
posthuma, Pheretima campanulata và Pheretima bahli trong loại thức ăn phù hợp
cho mỗi loài. Kết quả cho thấy, thời gian từ giai đoạn kén đến trưởng thành của
giun quế là ngắn nhất (khoảng 52 ngày), kế đến là giun huyết (khoảng 56 ngày),
Pheretima elongata (khoảng 144 ngày), Pontoscolex corethrurus (khoảng 185
ngày). Các loài còn lại thì chưa xác định được do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Mức độ tăng trưởng được khảo sát ở 5 dạng của 4 loài giun quế và giun
huyết (Perionyx excavatus), Pontoscolex corethrurus, Pheretima posthuma,
Pheretima campanulata trên các loại thức ăn khác nhau phù hợp cho mỗi loài như:
NT1 (30% phân bò hoai và 70% đất), NT2 (50% phân bò hoai và 50% phân bò
tươi), NT3 (100% phân bò hoai) và NT4 (100% phân bò tươi). Kết quả cho thấy,
giun quế và giun huyết phát triển tốt hơn các loài khác ở cả 4 nghiệm thức và tốt
nhất trên NT4, nhưng giun quế phát triển tốt hơn giun huyết. Pontoscolex
corethrurus ở NT1 phát triển tốt hơn các nghiệm thức khác, Pheretima campanulata
và Pheretima posthuma không phát triển được trong môi trường nuôi.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

ii


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC
Trang
CẢM TẠ .................................................................................................................i
TÓM LƯỢC...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................. v
DANH SÁCH HÌNH.............................................................................................vi
TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................................vii
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài...................................................................................................3
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu.........................................................................3
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. Tình hình nghiên cứu vòng đời và mức độ tăng trưởng của giun đất ................4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................4
1.2. Ở Việt Nam..........................................................................................5
2. Đặc điểm chẩn loại một số loài giun đất trong nghiên cứu .................................6
3. Đặc điểm sinh thái, sinh lý và sinh sản của giun đất...........................................9
3.1. Đặc điểm sinh thái học.........................................................................9
3.2. Đặc điểm sinh lý ................................................................................11
3.3. Đặc điểm sinh sản ..............................................................................11
CHƯƠNG III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1. Phương tiện .....................................................................................................14
1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................14
1.2. Dụng cụ và mẫu vật ..........................................................................14
2. Phương pháp ...................................................................................................14
2.1. Chuẩn bị thí nghiệm...........................................................................14
2.2. Bố trí thí nghiệm................................................................................15
2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát vòng đời của một số loài giun đất .............15
2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất
.................................................................................................................17
Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

iii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................17
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Vòng đời một số loài giun đất phổ biến ở ĐBSCL .......................................... 18
1.1. Vòng đời của giun quế (Perionyx excavatus) ........................................ 19
1.2. Vòng đời của giun huyết (Perionyx excavatus) ..................................... 21
1.3. Vòng đời của Pontoscolex corethrurus .............................................. 22
1.4. Vòng đời của Pheretima elongata...................................................... 24
1.5. Vòng đời của Pheretima bahli, Pheretima campanulata và Pheretima

posthuma .................................................................................................. 26
2. Mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất phổ biến ở ĐBSCL .................... 28
2.1. Mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất trên các loại thức ăn khác nhau28
2.1.1. Mức độ tăng trưởng của giun quế ........................................ 28
2.1.2. Mức độ tăng trưởng của giun huyết ..................................... 30
2.1.3. Mức độ tăng trưởng của Pontoscolex corethrurus ............... 32
2.1.4. Mức độ tăng trưởng của Pheretima campanulata, Pheretima
posthuma ...................................................................................... 34
2.2. Mức độ tăng trưởng của các loài giun đất phổ biến ở ĐBSCL được khảo
sát trên từng loại thức ăn........................................................................... 36
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận........................................................................................................... 39
2. Đề nghị............................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40
PHỤ LỤC ............................................................................................................ i

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

iv

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Đặc điểm phân biệt giữa 3 nhóm hình thái – sinh thái của giống Pheretima

.............................................................................................................11
Bảng 2: Số lượng mẫu nghiên cứu trong từng giai đoạn của mỗi loài ở thí nghiệm 18
Bảng 3: Kết quả nghiên cứu vòng đời một số loài trùn đất phổ biến ở ĐBSCL .. 27
Bảng 4: Mức độ tăng trưởng của giun quế trên các nghiệm thức khác nhau ........ 29
Bảng 5: Mức độ tăng trưởng của giun huyết trên các nghiệm thức khác nhau ..... 30
Bảng 6: Mức độ tăng trưởng của Pontoscolex corethrurus trên các loại thức ăn
khác nhau.............................................................................................. 34
Bảng 7: Mức độ tăng trưởng của Pheretima posthuma trên các loại thức ăn khác
nhau ...................................................................................................... 35
Bảng 8: Mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất phổ biến ở ĐBSCL trên
từng loại thức ăn khác nhau ..................................................................37

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Vùng nhận tinh của Perionyx excavatus (Perrier, 1872) ......................... 7
Hình 2: Vùng đực của Pheretima bahli Gates, 1945 ........................................... 7
Hình 3: Hình thái ngoài của Pheretima campanulata (Rosa, 1890)..................... 8
Hình 4: Vùng đực của Pheretima elongata (Perrier, 1872) ................................. 8
Hình 5: Hình thái ngoài (A) và vùng đực (B) của Pheretima posthuma (Vaillant,

1869)................................................................................................................... 9
Hình 6: Vùng đai (A) và đuôi (B) của Pontoscolex corethrurus (Muller, 1857) .. 9
Hình 7: Quá trình sinh sản ở giun đất................................................................ 12
Hình 8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát vòng đời ở mỗi loài giun đất.............. 15
Hình 9: Kén (A) và con non (B) của giun quế (Perionyx excavatus) ................. 21
Hình 10: Kén (A) và con non (B) của giun huyết (Perionyx excavatus) ............ 22
Hình 11: Kén (A) và con non (B) của Pontoscolex corethrurus ........................ 24
Hình 12: Kén (A) và con trưởng thành (B) của Pheretima elongata.................. 25
Hình 13: Kén của Pheretima bahli (A), Pheretima campanulata (B), và
Pheretima posthuma (C) ................................................................ 26
Hình 14: Mức độ tăng trưởng của giun quế trên các loại thức ăn khác nhau...... 28
Hình 15: Mức độ tăng trưởng của giun huyết trên các loại thức ăn khác nhau.. 31
Hình 16: Mức độ tăng trưởng của Pontoscolex corethrurus trên các loại thức ăn
khác nhau............................................................................................ 33
Hình 17: Mức độ tăng trưởng của các loài giun đất trên từng loại thức ăn ....... 38

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL:


Đồng bằng sông Cửu Long

HSTT:

Hệ số tăng trưởng

NT1:

Nghiệm thức 1

NT2:

Nghiệm thức 2

NT3:

Nghiệm thức 3

NT4:

Nghiệm thức 4

L1:

Loài 1

L2:

Loài 2


L3:

Loài 3

SHƯD:

Sinh học ứng dụng

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU

1. Lý do chọn đề tài
Năm 1838, Charles Darwin xuất bản bài báo đầu tiên về giun đất, cho thấy
vai trò quan trọng của chúng trong việc hình thành lớp đất trồng (Drawin, 1838).
Đến năm 1881, ông xuất bản quyển sách “The Formation of Vegetable Mould
through the Action of Worms with Observations on their Habits”. Quyển sách này
được xem như một bước ngoặc lịch sử trong nhận thức của con người nói chung và
các nhà khoa học nói riêng về tầm quan trọng của giun đất (Drawin, 1881; Brown,

2003). Từ đó cho đến nay, trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về hình
thái học và sinh thái học của giun đất được thực hiện (Edwards, 2004). Từ kết quả
của những nghiên cứu đó, con người đã biết sử dụng giun đất với nhiều mục đích
khác nhau như nuôi để lấy đạm, chế biến rác thải có nguồn gốc hữu cơ, cải tạo đất,
làm thuốc, yếu tố chỉ thị môi trường,... (Thái Trần Bái, 1989).
Một trong những thành tựu lớn là các nghiên cứu ứng dụng trong y học của
giun đất. Năm 1920, một vài enzyme protease được ly trích từ giun đất, chúng có
tác dụng phân hủy casein, gelatin và albumin (Keilin, 1920). Các nghiên cứu về
enzyme protease của giun đất được bắt đầu phát triển mạnh từ năm 1980. Mihara et
al. đã phân lập được nhóm enzyme protease có tác dụng thủy phân sợi fibrin (làm
tan các cục máu đông) từ Lumbricus rubellus (Mihara et al., 1983). Tiếp theo là
hàng loạt các nghiên cứu phát hiện thêm nhiều enzyme trong nhóm này từ các loài
giun đất khác nhau (Cho et al., 2004; Yang et al., 1998; Lu et al., 1988; Mihara et
al., 1983). Những kết quả nghiên cứu trên đã đặt nền móng cho nhiều nghiên cứu
ứng dụng trong lĩnh vực y học để sản xuất ra các loại thuốc trị bệnh tim mạch như
Lumbrokinase (Fibrenase III), Boluoke (Lumbrokinase),… (Titov et al., 2006). Ở
Việt Nam, Nguyễn Thị Ngọc Dao đã chiết suất enzyme fibrinolytic (thuộc nhóm
protease) từ giun quế (Perionyx excavatus), bước đầu thử nghiệm thành công trong
điều trị bệnh tai biến mạch máu não ở một số bệnh nhân. Ngoài ra, Phan Thị Bích
Trâm và ctv đã thử hoạt tính của enzyme protease được chiết suất từ giun quắn
Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

1

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ


(Pheretima posthuma) trên cả 2 cơ chất casein và fibrin đều mạnh hơn so với
enzyme này được chiết suất từ giun hổ (Pheretima alexandri), giun quế (Perionyx
excavatus) và giun cơm (Pontoscolex corethrurus) (Phan Thị Bích Trâm và ctv,
2007). Một số tác dụng chữa bệnh khác của giun đất cũng được nghiên cứu như:
kháng viêm và chống oxy hóa của Lampito mauritii (Balamurugan et al., 2008;
Ismail et al., 1992), điều trị tăng huyết áp nguyên phát của Pheretima aspergilum
(Trần Thị Hồng Thúy và ctv, 2007). Công ty dược Domesco (Đồng Tháp) cũng cho
ra sản phẩm Doragon (từ Pheretima aspergilum) có tác dụng làm giảm nhanh cảm
giác ngứa, làm khô vết thương, tăng khả năng thích nghi của cơ thể trong những
điều kiện làm việc gắng sức.
Từ năm 1952, con người đã bắt đầu nuôi giun đất để bổ sung nguồn đạm
cho chăn nuôi. Chính vì thế, có nhiều nhà nghiên cứu đã khảo sát vòng đời và mức
độ tăng trưởng của một số loài giun đất với mục đích lựa chọn các đối tượng phù
hợp để nuôi. Một số loài giun đất phổ biến được nuôi hiện nay như: Perionyx
excavatus, Eisenia fetida, Eisenia andrei, Pheretima asiatica,… (Thái Trần Bái,
1989; Titov et al., 2006). Ở Việt Nam, cũng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
giun quế (Perionyx excavatus) để làm thức ăn cho chăn nuôi (Đặng Vũ Bình và
ctv, 2008; Nguyễn Lân Hùng và ctv, 2000; Phan Thị Bích Trâm và ctv, 2009).
Giun quế được nuôi khá phổ biến ở Việt Nam với nhiều quy mô khác nhau. Hiện
nay, trên thị trường đã có nhiều sản phẩm giun quế như: giun khô, bột giun, giun
đông lạnh, dịch giun, phân giun,…
Với mong muốn tìm thêm những đối tượng giun đất mới để nuôi nhằm phục
vụ cho các nghiên cứu trong y học và cung cấp nguồn đạm cho chăn nuôi, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ bản của vài loài giun đất ở địa phương
thông qua đề tài: “Khảo sát vòng đời và mức độ tăng trưởng của một số loài giun
đất phổ biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở dữ liệu
quan trọng giúp ích cho việc định hướng và lựa chọn các loài nuôi với mục đích
nghiên cứu và thương mại.
2. Mục tiêu đề tài

Đề tài này được thực hiện với 2 mục tiêu như sau:

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

2

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

1. Khảo sát vòng đời từ giai đoạn kén đến trưởng thành của một số loài giun
đất phổ biến ở ĐBSCL.
2. Khảo sát mức độ tăng trưởng của vài loài giun đất phổ biến ở ĐBSCL
trên một số loại thức ăn khác nhau.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Căn cứ vào các tài liệu nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân bố
của giun đất ở một số khu vực thuộc ĐBSCL (Nguyễn Thanh Tùng và Trần Thị
Anh Thư, 2009; Nguyễn Văn Thuận và Nguyễn Thị Mỹ Hằng, 2010), chúng tôi đã
chọn một số loài phổ biến để tiến hành khảo sát như sau:
Khảo sát vòng đời của các loài: Perionyx excavatus Perrier, 1872 (dạng nuôi
được gọi là giun quế và dạng tự nhiên gọi là giun huyết - gọi theo tên địa phương),
Pontoscolex corethrurus (Muller, 1856) (giun cơm), Pheretima posthuma
(Vaillant, 1869) (giun quắn), Pheretima campanulata (Rosa, 1890), Pheretima
bahli (Gate, 1945) và Pheretima elongata (Perrier, 1872).
Khảo sát mức độ tăng trưởng ở các loài: Perionyx excavatus (Perrier, 1872)
(giun quế và giun huyết), Pontoscolex corethrurus (Muller, 1856), Pheretima
posthuma (Vaillant, 1869) và Pheretima campanulata (Rosa, 1890).

Căn cứ vào các đặc điểm của nhóm hình thái và sinh thái nhằm thiết kế các loại
thức ăn khác nhau như sau: loại 1: 70% đất, 30% phân bò hoai; loại 2: 50% phân bò
hoai, 50% phân bò tươi; loại 3: 100% phân bò hoai; loại 4: 100% phân bò tươi.
Các điều kiện còn lại như: thức ăn, ánh sáng, nhiệt độ (26 – 29,5 oC), độ ẩm
(40 – 80%),… được bố trí và thực hiện một cách đồng nhất ở các lô thí nghiệm và
các nghiệm thức khác nhau.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

3

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG II

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1. Tình hình nghiên cứu vòng đời và mức độ tăng trưởng của giun đất
1.1. Trên thế giới
Năm 1997, Manna et al. nghiên cứu ảnh hưởng của những loại thức ăn khác
nhau lên sự phát triển và sinh sản của Perionyx excavatus trên 5 loại nguyên liệu
khác nhau: rác thải hữu cơ, phế phẩm từ ngô, phế phẩm từ đậu tương, phế phẩm từ
đậu mỏ két (Cicer arietinum) và rơm lúa mì. Các nguyên liệu này được trộn với
phân bò theo tỉ lệ 1:1. Kết quả cho thấy: Perionyx excavatus chết nhiều trong thức
ăn phân bò phối trộn đậu tương nhưng phát triển tốt ở thức ăn phân bò phối trộn

phế phẩm từ ngô (Manna et al., 1997).
Năm 1998, Edwards et al. nghiên cứu tỉ lệ trưởng thành, sự sinh sản, sự phát
triển của Perionyx excavatus trong nhiều loại thức ăn khác nhau: chất thải rắn
(cattle solids), phân heo, phân ngựa, phân gà và bùn đã phân hủy (aerobic sludge);
và nghiên cứu này được thực hiện trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau: 150C,
200C, 250C và 300C. Kết quả cho thấy rằng: ở cả 4 loại nhiệt độ, giun nuôi trong
thức ăn là phân gà và phân ngựa phát triển khá giới hạn, ở 3 loại thức ăn còn lại thì
có mức độ tăng trưởng gần như nhau. Ở nhiệt độ 150C và 300C, tỉ lệ tăng trưởng
của giun trong thức ăn bùn đáy ao hơi thấp (Edwards et al., 1998).
Năm 1999, Biradar et al. khảo sát những biến đổi theo mùa của quá trình
tăng trưởng và sinh sản của Perionyx excavatus trong điều kiện nuôi bằng phân bò
(Biradar et al., 1999).
Năm 2002, Bhattacharjee và Chaudhuri khảo sát khả năng sản xuất kén,
hình thái học của kén và con non và khả năng sinh sản của 7 loài giun đất ở vùng
nhiệt đới (Perionyx excavatus, Lampito mauritii, Pheretima elongata, Pontoscolex
corethrurus,

Eutyphoeus

gammiei,

Dichogaster

modiglianii



Drawida

nepalensis). Các loại môi trường dinh dưỡng để nuôi là: 100% phân bò, 50% phân

bò phối trộn 50% đất , và 100% đất. Chọn riêng từng loại thức ăn phù hợp cho mỗi
loài. Thức ăn dành riêng cho Perionyx excavatus là phân bò, cho Dichogaster
Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

4

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

modiglianii là 50% phân bò phối trộn 50% đất, những loài còn lại cho ăn hoàn toàn
là đất (Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002).
Năm 2007, Bisht et al. nghiên cứu tiềm năng sinh sản của Metaphire
posthuma trong những loại thức ăn khác nhau như: phân bò, phân gia cầm và đất.
Kết quả cho thấy, chúng có khả năng phát triển tốt trong cả 3 loại thức ăn, nhưng
tốt hơn cả là phân bò. Mặt khác, những cái kén được thu thập trong những hộp nuôi
1 cá thể có khả năng nở thành con, con non sau khi trưởng thành có khả năng sinh
sản (Bisht et al., 2007).
Năm 2009, Chaudhuri và Bhattacharjee khảo sát sự sinh sản của 8 loài giun
nhiệt đới trong đồn điền cao su ở Tripura, Ấn Độ (Pontoscolex corethrurus,
Drawida assamensis, Drawida papillifer papillifer, Eutyphoeus comillahnus,
Metaphire houlleti, Dichogaster affinis, Octochaetona beatrix và Lennogaster
chittagongensis). Thức ăn chủ yếu là đất được lấy từ đồn điền cao su phối trộn với
phân bò. Tỉ lệ phối trộn giữa đất với phân bò và khẩu phần cho ăn cũng khác nhau
theo từng loài (Chaudhuri và Bhattacharjee, 2009).
Ngoài ra, còn có khá nhiều tác giả đã nghiên cứu về vòng đời và mức độ
tăng trưởng của nhiều loài giun khác nhau: Reinecke (1988) khảo sát vòng đời của

loài Eisenia fetida; Hallat (1990) khảo sát sự ảnh hưởng của ẩm độ trong vòng đời
của Perionyx excavatus; Reinecke (1989) khảo sát sự phát triển và sản xuất kén
của Perionyx excavatus; Butt (1993) nghiên cứu sự sinh sản và tăng trưởng của 3
loài giun đất thuộc họ Lumbricidae ở tầng sâu trong điều kiện nuôi ở phòng thí
nghiệm nhằm đánh giá khả năng sinh sản của chúng cho sự phục hồi đất; Elvira
(1996) khảo sát sự phát triển, sinh sản của Eisenia andrei và Eisenia fetida trong
những loại môi trường dinh dưỡng khác nhau; Kaushal (1999) khảo sát sự tăng
trưởng và sản xuất kén của Metaphire houlleti trong các môi trường khác nhau;
Joshi và Dabral (2008) khảo sát vòng đời của Drawida nepalensis, Metaphire
houlleti và Perionyx excavatus dưới điều kiện trong phòng thí nghiệm;…
1.2. Ở Việt Nam
Năm 2002, Nguyễn Minh Đông khảo sát khả năng tạo sinh khối của giun
quế (Perionyx excavatus) trên 3 loại thức ăn: phân heo, phân trâu và phân dê. Kết
Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

5

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

quả cho thấy giun quế tăng trưởng tốt hơn trong phân trâu và thấp nhất trong phân
heo (Nguyễn Minh Đông, 2002).
Năm 2009, Trần Hoàng Nam thực hiện đề tài “Sản xuất giun quế thay thế
thức ăn bổ sung protein trong khẩu phần nuôi vịt thịt ở Đồng Tháp”. Ở nghiên cứu
này, giun quế được nuôi trên 4 loại thức ăn là: phân heo, phân bò, phân heo phối
trộn với lục bình và lục bình. Kết quả cho thấy giun quế tăng trưởng tốt nhất trong

phân bò (Trần Hoàng Nam, 2009).
Cùng năm 2009, Nguyễn Minh Phượng sử dụng lục bình kết hợp với phân
chuồng để nuôi giun huyết, giun quế (Perionyx excavatus) và giun cơm
(Pontoscolex corethrurus). Thức ăn được sử dụng là: 100% rễ lục bình, 50% rễ lục
bình phối trộn 50% phân heo, 50% rễ lục bình phối trộn 50% phân bò, 50% rễ và
thân lục bình phối trộn với 50% phân heo, 80% thân lục bình phối trộn với 20%
phân heo và 100% thân lục bình. Kết quả cho thấy rễ lục bình phối trộn với phân
chuồng (heo, bò) để nuôi giun quế và giun huyết thì năng suất đạt khoảng 60 – 70%
so với thức ăn truyền thống là 100% phân bò; giun cơm hầu như không sinh trưởng
hoặc biến mất trong môi trường nuôi; giun quế phát triển tốt hơn và cho năng suất
cao hơn so với giun huyết trên các loại thức ăn (Nguyễn Minh Phượng, 2009).
Năm 2010, Cao Minh Phụng và ctv thực hiện đề tài xử lý chất thải rắn bằng
nuôi giun đất, bao gồm tiềm năng về thị trường và sản phẩm thu hồi phân giun và
giun đất làm thức ăn cho cá, phân tích tài chính và lợi ích cho tiểu nông.
Cho đến nay, ở nước ta có nhiều tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi giun quế.
Nguyễn Thị Huệ Thanh (2002): Kỹ thuật nuôi giun công nghiệp (tài liệu tập huấn
khuyến nông); Nguyễn Văn Bảy (2004): Hướng dẫn kỹ thuật nuôi giun đất, nhà
xuất bản Nông Nghiệp. Nguyễn Lân Hùng (2004): Kỹ thuật nuôi giun đất làm thức
ăn cho vật nuôi, nhà xuất bản Nông Nghiệp. Đặng Bửu Long (2007): Kỹ thuật nuôi
giun quế, nhà xuất bản Nông Nghiệp.
2. Đặc điểm chẩn loại một số loài giun đất trong nghiên cứu
Perionyx excavatus (Perrier, 1872): kích thước trung bình, nhỏ. Cơ thể có
màu đỏ mận, mặt lưng thường sậm hơn mặt bụng. Đai kín, chiếm 5 đốt, từ xiii –
xii. Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên 4/5. Có 2 đôi lỗ nhận tinh ở 7/8/9. Có tơ giao
Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

6

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

phối ở lỗ đực. Dạ dày tiêu biến. Tim cuối xii. Ở ĐBSCL Perionyx excavatus được
chia thành dạng nuôi và dạng tự nhiên. Chúng phân biệt dựa vào kích thước và
nguồn gốc lấy mẫu, dạng tự nhiên thường lớn hơn.
A

Lỗ nhận tinh

2 mm
Lỗ cái

2 mm
Lỗ nhận tinh

Hình 1: Vùng nhận tinh của Perionyx excavatus (Perrier, 1872)
(Theo Kosavititkul, 2005)

Pheretima bahli Gates, 1945: Kích thước trung bình. Môi kiểu pro. Có 3
đôi túi nhận tinh 6/7 – 8/9, lệch về phía bụng. Holandric. Hai đôi nhú phụ sinh dục
ở 17/18 và 18/19. Cả vùng đực (bao gồm đôi nhú đực và 2 đôi nhú phụ) đổ ra ngoài
qua 3 đôi khe, thẳng hàng theo từng bên, tất cả chúng nằm trong một lõm sâu hình
elip thành cơ thể nhô cao bao quanh. Khoảng cách giữa các đôi nhú đực, nhú phụ
và các lỗ nhận tinh về phía bụng gần hơn so với Pheretima peguana. Manh tràng
đơn giản, từ xxvii. Vách 8/9/10 tiêu biến.
Lỗ cái


Đai

Lỗ nhận tinh Lỗ đực

3 mm

Hình 2: Vùng đực của Pheretima bahli Gates, 1945
(Theo Somniyam, 2008)

Pheretima campanulata (Rosa, 1890): Môi kiểu epi. Kích thước cơ thể
trung bình lớn. Lỗ lưng đầu tiên 11/12. Có 3 đôi túi nhận tinh 6/7/8/9. Túi nhận
tinh dạng hình nấm đặc trưng. Đai kín, đủ. Có buồng giao phối. Không có nhú phụ

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

7

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

sinh dục, vùng đực và vùng túi nhận tinh. Holandric. Manh tràng đơn giản. Vách
8/9/10 tiêu biến.

Hình 3: Hình thái ngoài của Pheretima campanulata (Rosa, 1890)
(Theo Hồ Minh Thuấn, 2010)


Pheretima elongata (Perrier, 1872): Số lượng túi nhận tinh không ổn định
trên từng cá thể, có thể không có túi nhận tinh đến nhiều hơn 10 túi. Có thể có
nhiều đôi túi nhận tinh trên một đốt. Nhú đực nằm trong buồng giao phối nông.
Nhú phụ sinh dục xếp thẳng hàng với nhú đực, bắt đầu từ đốt xix, mỗi đốt có 1 đôi
(từ 1 đến 6 đôi). Không có manh tràng. Khoảng cách tơ aa bằng nhau và thẳng
hàng giữa các đốt sau đai.

Đai

5 mm

Lỗ đực

Lỗ cái

Buồng giao phối

Hình 4: Vùng đực của Pheretima elongata (Perrier, 1872)
(Theo Somniyam, 2008)

Pheretima posthuma (Vaillant, 1869): Kích thước trung bình. Môi kiểu
epi. Đai kín, đủ. Lỗ lưng đầu tiên 12/13. Có 4 đôi lỗ nhận tinh ở 5/6/7/8/9. Có
buồng giao phối. Có 2 đôi nhú phụ sinh dục trên vành tơ, dọc nhú đực ở xvii và
xix. Túi tinh hoàn đơn, dưới hầu. Manh tràng đơn giản, từ xxvii. Vách 8/9 dày,
9/10 tiêu biến.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

8


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

B
A
Nhú phụ
Nhú đực

1 mm

Hình 5: Hình thái ngoài (A) và vùng đực (B) của Pheretima posthuma (Vaillant, 1869)
(Theo Nguyễn Thanh Tùng, 2008)

Pontoscolex corethrurus (Muller, 1857): Có 3 đôi túi nhận tinh ở 6/7 – 8/9.
Mỗi đốt có 4 đôi tơ, tơ phía trước đai hơi lệch về phía bụng, tơ sau đuôi dài và xếp
xen kẽ giữa các đốt tạo nên vòng xoắn theo chiều dọc cơ thể. Đai màu vàng cam,
hình yên ngựa, từ xv đến xxi. Hai đôi túi tinh hoàn ở đốt xv và xvii. Lỗ cái ở 14/15,
lỗ đực ở 19/20 hoặc 20/21. Có 3 đôi tuyến canxi ở trước đai.
Đai

3 mm

A

Buồng giao phối


B

0,5 mm

Lỗ nhận tinh


Hình 6: Vùng đai (A) và đuôi (B) của Pontoscolex corethrurus (Muller, 1857)
(Theo Somniyam, 2008)

3. Đặc điểm sinh thái, sinh lý và sinh sản của giun đất
3.1. Đặc điểm sinh thái học
Kích thước của quần thể giun đất phụ thuộc vào các yếu tố của môi trường như
loại đất, pH, thành phần hóa học, khả năng giữ ẩm của đất, lượng mưa và nhiệt độ
xung quanh nhưng quan trọng nhất là thành phần hữu cơ trong đất, đây là nguồn thức
ăn chính của chúng (Curry, 1998; Lavelle et al., 1999). Đặc điểm phân bố theo độ sâu
của giun đất phụ thuộc vào cả yếu tố vô sinh (độ ẩm và nhiệt độ) và hữu sinh (tập tính)

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

9

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

(Martin et al., 1992). Độ ẩm là yếu tố quan trọng nhất để xác định mức độ hoạt động

và vị trí sống của chúng trong đất vì giun đất hô hấp qua da (Lavelle, 1983).
Khi nghiên cứu khu hệ giun đất ở Việt Nam, Thái Trần Bái (1983) đã căn cứ
vào đặc điểm hình thái và cấu tạo của cơ quan tiêu hóa (manh tràng, tấm lưng), cơ
quan vận chuyển (tơ, cơ), tình trạng của vách đốt, màu sắc,... của các loài giun đất
trong giống Pheretima để phân chúng thành 3 nhóm hình thái – sinh thái (Thái
Trần Bái, 1983). Được thể hiện cụ thể ở bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm phân biệt giữa 3 nhóm hình thái – sinh thái của giống
Pheretima (Thái Trần Bái, 1983)

Nhóm
Đất chính thức

Đất – thảm mục

Thảm mục

Đặc điểm
Màu sắc



Màu sẫm phía lưng

Màu nhạt.

và phía trước cơ thể.

Màu sẫm.

Nhiều, xếp đều


Phân hóa phía lưng

Phía lưng kém phát

quanh vành tơ trên

và phía bụng, trước

triển hoặc tiêu giảm,

đốt.

và sau đai sinh dục.

phía bụng phát triển.

Tương đối lớn,
không xếp thành
Tế bào cơ

chùm hoặc chỉ xếp
thành chùm nguyên

Bắt đầu xếp thành
chùm.

Tương đối bé, xếp
thành chùm thứ sinh
hoặc lông chim.


sinh.
Vách ngăn
đốt
Gờ lưng
Manh tràng

Thức ăn

Phía trước dày.

Phía trước dày.

Phát triển.

Không phát triển.

Đơn

giản

Chủ yếu là mùn

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

trước không

dày.
Tiêu giảm.


hoặc Đơn giản hoặc răng Hình lược hoặc lông

không có.

trong đất.

Phía

cưa.
Chưa có dẫn liệu

10

chim.
Vụn hữu cơ ở giai
đoạn phát triển sớm.

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

3.2. Đặc điểm sinh lý
Giun đất sống thích hợp ở nơi ấm áp, ẩm ướt, yên tĩnh, sợ ánh sáng. Nhiệt
độ trên 35 oC, sinh trưởng kém, nhiệt độ dưới 10 oC thì trở nên chậm chạp, nhiệt độ
dưới 5oC đi vào trạng thái “ngủ”. Nhiệt độ thích hợp cho giun đất là 20 – 30oC.
Nếu đất trở nên quá khô hoặc quá lạnh thì chúng có thể phản ứng lại bằng cách
cuộn tròn trong những cái hang rỗng trong đất ngủ một thời gian cho đến khi điều

kiện môi trường thuận lợi trở lại (Pattana, 2008). Nhiệt độ thích hợp của giun quế
nằm trong khoảng từ 22 – 28oC. Trong môi trường nuôi có nhiệt độ khoảng 28 oC
và độ ẩm 60 – 70% thì giun quế sinh trưởng, phát triển tốt và sinh sản rất nhanh
(Trần Hoàng Nam, 2009). Theo nhiều nghiên cứu cho rằng, Pontoscolex
corethrurus thường sống ở tầng mặt và cho kén quanh năm. Ở nhiệt độ là 28,5 oC
thì tỉ lệ phát triển của Pontoscolex corethrurus tương đối cao, dưới 27oC tỉ lệ sản
xuất kén giảm mạnh dù nó vẫn duy trì được sự sản xuất kén dưới 21 oC
(Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002).
Hầu hết các loại giun đất có khả năng chịu đựng độ pH trong phạm vi từ 5 –
8 (Edwards et al., 1998). Trong tự nhiên, giun đất thường sống ở nơi ẩm ướt có
nhiều chất hữu cơ thối rữa của phân động vật hay xác bả thực vật. Giun quế cũng
vậy, chúng thích sống ở nơi ẩm thấp gần cống rãnh, nơi có các đống phân động vật,
các đống rác hoai mục và nơi ít ánh sáng, chúng rất ít hiện diện trên đồng ruộng
canh tác, dù nơi đây có nhiều chất thải hữu cơ (Đặng Bửu Long, 2007).
3.3. Đặc điểm sinh sản
Giun đất là loài lưỡng tính với túi tinh và buồng trứng giữ chức năng riêng
biệt nhưng chúng cần giao phối với nhau để tạo kén (Edwards và Bohlen, 1996).
Khi trưởng thành, cơ thể chúng hình thành đai sinh dục. Đai sinh dục có nhiều hình
dạng, màu sắc và chiếm nhiều đốt hay không tùy thuộc theo loài. Khi giao phối,
chúng quay chéo đầu, áp mặt bụng vào nhau, lỗ sinh dục đực của con này ép vào
vùng nhận tinh của con kia và trao đổi tinh dịch. Tinh trùng có thể được chuyển
trực tiếp vào túi nhận tinh của đối phương dưới dạng tinh dịch, khối tinh hoặc bao
tinh (Thái Trần Bái, 2009). Sau một thời gian, kịp cho noãn chín, kén giun hình
thành. Thường thì sự giao phối kéo dài 2 đến 3 giờ, sau đó hai con tách rời nhau. Vài

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

11

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

ba ngày sau, đai sinh dục dày dần, nhận một ít noãn rồi tuột về phía trước, lấy một ít
tinh dịch khi qua túi nhận tinh, rồi tuột qua đầu ngoài, bít 2 đầu thành kén (hình 7).
Kén áo của giun quế có dạng thon dài, 2 đầu túm nhọn lại gần giống như hạt
bông cỏ, ban đầu có màu trắng đục, sau chuyển sang xanh nhạt rồi vàng nhạt. Độ
lớn của kén giun quế thường là 0,85 mm x 1,6 mm; theo Chaudhuri và
Bhattacharjee (2009) cho rằng kén của Pontoscolex corethrurus thì nửa trong suốt
và trắng đục, những mạch máu đầu tiên sẽ xuất hiện sau 20 ngày trong kén. Tỉ lệ
sản xuất kén của giun quế tại điều kiện phòng thí nghiệm (24oC – 32oC) được ghi
nhận: 156 kén/giun trưởng thành/năm (Bhattacharjee và Chaudhuri, 2002), 1014
kén/giun trưởng thành/năm (Edwads et al., 1988). Đối với những loài ngoại lai như
Pontoscolex corethrurus tỉ lệ sản xuất kén là 68 kén/giun trưởng thành/năm
(Chaudhuri và Bhattacharlee, 2009). Điều đó có thể giải thích đối với những loài
sống ở tầng mặt (như Pontoscolex corethrurus, giun quế,…) phải chống chịu với
điều kiện bất lợi của môi trường nên phải sinh sản nhiều để đảm bảo sự sinh tồn
(Senapati và Sahu, 1993). Satchell (1967) cũng cho rằng những loài sống ở tầng
sâu trong đất ít bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh thì số kén sinh ra rất ít. Ngoài ra, tỉ lệ
sản xuất kén của Pontoscolex corethrurus còn được ghi nhận ở sự dao động từ 10 –
68 kén/giun trưởng thành/năm (Lavelle et al., 1998).
.
Đai dày lên
Đai
Trao đổi chéo

Nhận tinh dịch

Lỗ đực
kén

Hình 7: Quá trình sinh sản ở giun đất (Theo Miller và Harley, 2002)
A: trao đổi chéo; B,C: tạo kén

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

12

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Số lượng kén thay đổi tùy theo loài và tuổi trưởng thành. Theo Senapati và
Sahu (1993) giai đoạn ấp nhìn chung từ 3 – 30 tuần đối với loài ôn đới và 1 – 8
tuần đối những loài ở vùng nhiệt đới. Giun quế và Pontoscolex corethrurus là một
trong những loài nhiệt đới. Thời gian ấp kén của giun quế dao động từ 14 – 21
ngày; Pontoscolex corethrurus khoảng 33 ngày (Chaudhuri và Bhattacharjee, 2009);
điều này phù hợp với nhận định trên. Ở hầu hết các loài giun, con non thường chui ra
từ đầu rộng của kén. Con non mới nở thường rất ít sắc tố hoặc không có sắc tố ở da,
sau đó da sậm màu dần dần sau vài ngày (Chaudhuri và Bhattacharjee, 2009).
Giai đoạn từ khi kén nở đến khi trưởng thành sinh dục khác nhau tùy theo
loài và bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, loại thức ăn (Julka, 1988). Thường thì vào
khoảng 90 - 120 ngày sau khi kén nở, giun quế bắt đầu xuất hiện đai sinh dục, từ
lúc này chúng bắt đầu có khả năng bắt cặp và sinh sản.


Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

13

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG III

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương tiện
1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 09/2010 đến tháng 4/2011 tại phòng
thí nghiệm Động vật, thuộc Bộ môn Sư phạm Sinh học, trường Đại học Cần Thơ.
1.2. Dụng cụ và mẫu vật
Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng một số thiết bị như: cân điện tử với
độ chính xác 0,01 g, kính lúp có trắc vi thị kính (đo kích thước kén) và các dụng cụ
để nuôi giun đất như: hộp, đĩa petri, bình xịt nước, kệ,…
Mẫu vật: Giun quế được mua ở Viện Lúa ĐBSCL, huyện Ô Môn. Các loài
còn lại thu tại vườn quả Khoa Nông Nghiệp và SHƯD của Trường Đại học Cần
Thơ và một số khu vực lân cận. Mẫu giun đất sau khi thu sẽ được phân thành từng
loài, trữ cho ổn định ở từng hộp đựng mẫu, 24 giờ sau mới bắt đầu bố trí thí
nghiệm. Các mẫu sử dụng đều ở giai đoạn trưởng thành (có xuất hiện đai sinh dục).
2. Phương pháp
2.1. Chuẩn bị thí nghiệm

Đất nền và thức ăn được chuẩn bị trước khi bố trí thí nghiệm vài ngày. Đất
nền được lấy từ vườn quả Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, tán nhuyễn, phơi dưới
nắng khoảng 12 giờ. Sau đó, làm ẩm bằng nước, rồi ủ cho ổn định trong xô từ 3
đến 5 ngày. Thức ăn sử dụng trong nghiên cứu này cũng được lấy từ khu chăn nuôi
trong vườn quả của Khoa Nông Nghiệp và SHƯD. Các loại thức ăn trong từng
nghiệm thức được phối trộn theo công thức sau:
- Nghiệm thức 1: 70% đất và 30% phân bò hoai (phân bò đang phân hủy).
- Nghiệm thức 2: 50% phân bò hoai và 50% phân bò tươi.
- Nghiệm thức 3: 100% phân bò hoai.
- Nghiệm thức 4: 100% phân bò tươi.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

14

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Chuẩn bị nhiều loại hộp nuôi có kích thước khác nhau, phù hợp với từng
giai đoạn khác nhau ở các loài khác nhau trong thí nghiệm. Yêu cầu cho từng hộp
nuôi phải thoát nước tốt, đủ kín không cho giun bò ra ngoài và tạo được sự thông
thoáng cho môi trường nuôi.
2.2. Bố trí thí nghiệm
2.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát vòng đời của một số loài giun đất
Mỗi hộp nuôi chứa 6 cá thể trưởng thành


Giai đoạn 1: Nhặt kén

Mỗi đĩa ấp chứa các kén được đẻ cùng ngày
Giai đoạn 2: Theo
dõi thời gian ấp kén

Mỗi hộp nuôi chứa các con non nở cùng ngày
Giai đoạn 3: Theo dõi
thời gian trưởng thành

Mỗi hộp nuôi chứa 1 cặp giun có cùng thời gian trưởng thành

Giai đoạn 4: Theo dõi
khả năng sản xuất kén

Hình 8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát vòng đời ở mỗi loài giun đất

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

15

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Vòng đời được khảo sát trên 7 dạng của 6 loài gồm giun quế và giun huyết
(Perionyx excavatus), Pheretima elongata, Pontoscolex corethrurus, Pheretima

posthuma, Pheretima campanulata và Pheretima bahli. Căn cứ vào đặc điểm hình
thái và sinh thái để chọn thức ăn phù hợp cho từng đối tượng nghiên cứu. Cụ thể,
giun quế và giun huyết (Perionyx excavatus) thuộc nhóm thảm mục nên được nuôi
trong 100% phân bò hoai, các loài còn lại thuộc nhóm đất - thảm mục nên được
nuôi trong thức ăn 70% đất và 30% phân bò hoai. Chế độ cho ăn của từng loài
được ước lượng dựa trên tốc độ tiêu thụ thức ăn riêng của chúng. Độ ẩm trung bình
trong hộp nuôi được duy trì (tưới nước bằng bình tưới phun sương) tương đương
với độ ẩm của đất ở nơi thu mẫu: giun quế và giun huyết dao động trong khoảng
70% - 80%, ở các loài còn lại khoảng 40% - 60%. Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho từng
loài được thể hiện ở hình 8. Yêu cầu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 - Nhặt kén: sau một thời gian ổn định (từ 3 – 5 ngày) giun đất
có thể sinh sản. Kén được nhặt hết trong từng hộp nuôi sau mỗi ngày. Trong trường
hợp, giun không sinh sản thì để hộp nuôi ổn định thêm một thời gian mới tiến hành
nhặt kén. Kén thu được sẽ được chụp hình, đo kích thước, và ghi nhận đặc điểm
hình thái ngoài, sau đó chuyển sang đĩa petri để ấp. Chỉ chọn những kén được xác
định ngày đẻ chính xác để thực hiện giai đoạn 2 của thí nghiệm.
- Giai đoạn 2 - Theo dõi thời gian ấp kén: để tiện cho việc theo dõi những
kén được đẻ cùng ngày ấp chung một đĩa petri. Trong thời gian ấp cần theo dõi
hàng ngày, đặc biệt là lúc gần nở để xác định thời gian chính xác. Tỉ lệ nở của kén
và số con nở trên kén cũng được theo dõi ở cuối giai đoạn này.
- Giai đoạn 3 - Theo dõi thời gian trưởng thành: các giun non nở cùng ngày
được nuôi trong 1 hộp. Chúng được cung cấp thức ăn đầy và theo dõi đến khi xuất
hiện đai sinh dục.
- Giai đoạn 4 - Theo dõi khả năng sản xuất kén: các giun trưởng thành ở
hộp nuôi khác nhau của giai đoạn 3 được chọn để ghép 1 cặp. Kiểm tra số lượng
kén sinh ra sau mỗi tuần.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

16


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33- 2011

Trường Đại học Cần Thơ

2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát mức độ tăng trưởng của một số loài giun đất
Mức độ tăng trưởng được khảo sát ở 5 dạng của 4 loài giun quế và giun
huyết (Perionyx excavatus), Pontoscolex corethrurus, Pheretima posthuma và
Pheretima campanulata. Mức độ tăng trưởng của giun quế và giun huyết được
khảo sát trên 4 nghiệm thức thức ăn như đã trình bày ở phần trên, ở các loài còn lại
chỉ khảo sát trên 3 nghiệm thức 1, 2 và 3.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần cho từng nghiệm thức thức ăn ở mỗi loài,
được tiến hành như sau: chọn 20 cá thể trưởng thành đã xác định trọng lượng ban
đầu; sau đó nuôi chúng trong từng hộp; theo dõi độ ẩm và bổ sung thức ăn theo nhu
cầu của từng loài; đếm số lượng và cân trọng lượng của tất cả các cá thể trong hộp
nuôi hàng tháng.
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm cần lưu ý: Trước khi cho giun ăn, nên
gạt lớp phân giun và thức ăn cũ sang một bên rồi mới để thức ăn vào. Khối lượng
thức ăn thì tùy theo sự phát triển và sự tiêu tốn thức ăn của giun trong mỗi nghiệm
thức. Dùng bình xịt nước phun sương để duy trì độ ẩm trong môi trường nuôi hàng
ngày. Giới hạn cho phép của giá trị độ ẩm ở mỗi loài được xác định dựa trên các
dẫn liệu thư mục.
Hệ số tăng trưởng được tính theo công thức của Đặng Vũ Bình và ctv (2008)
Khối lượng giun lúc sau (g)
x 100 (%)

Hệ số tăng trưởng (HSTT) =

Khối lượng giun ban đầu (g)

2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu trong nghiên cứu được xử lý phần mềm Microsoft Excel và phân
tích kiểm định Ducan bằng ANOVA của chương trình thống kê Microsoft SPSS
version 13.0.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

17

Bộ môn Sư phạm Sinh học


×