Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
5
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các dòng chè lai tạo
và nhập nội 2 năm tuổi và mức độ gây hại
của một số loài sâu chính tại phú hộ, phú thọ
EVALUATION RESULTS ON BIOLOGICAL CHARACTERISTICS,
COMPOSITION
OF TEA INSECT PESTS OF SIX 2-YEAR-OLD PROMISING TEA CLONES
UNDER PHU HO CONDITIONS
Trần Thị Lư
1
, Nguyễn Quang Duy
1
,
Tạ Hồng Lĩnh
2
, Nguyễn Văn Tạo
2
Abstract
Correct evaluation at young plant stage on morphological and biological traits
of new promising tea clones which are locally developed by hybridization and
imported materials is believed as an effective methods to shorten breeding cycle
and reduce breeding cost. In this study, some morphological characters and
growing traits of six 2-year-old promising tea clones were evaluated under the
conditions of Phu Ho Tea Research institute in Phu Tho Province. These include
three hybridised tea clones No 8, 9 and 26 (selected by pedigree method from
the cross combination between TRI777 and Kim Tuyen Varieties); and the other
three imported from China and Taiwan, Clone Dai Bach Tra, Clone Tien
Phong and Variety Kin Tuyen. The results indicate that all the 6
clones/varieties share similarities with a Plant medium size, without obvious
main stem; frutex type. The branching position on the stem is low with bushy
branching density, branching angle of 44.3-52.3
o
. Clone No 26 has a highest
plant height of 83.5 cm with 9.6 primary branches per plant. Leaves incline
upwards or horizontal, with average 7.1-8.8 pairs of vein. Clone No 8 ranks
as the top for leaf area of 25.4 cm
2
. Shoots light violet in color of the 3
hybridised clones, while the 3 imported ones range from yellow green to light
green; with sparse hairs. Clone No 9 gave the highest a bud and two leaves
weight of 0.71 gram. Among Six cultivars studied, Clone Dai Bach Tra
appeared most resistant to Green planthopper (Empoasca flarescens Fad),
Hybridised clone No 8 to thrips (Physothrips setiventris Bagn). Additional
evaluation on physiological and
economical traits of these local clones
are strongly recommended to advance
breeding process.
1. Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc
2. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam.
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
6
Key words: Tea, Biological traits, Composition of tea insect pests.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhằm nâng cao chất lượng chè
Việt Nam, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng sức canh tranh trên thị trường
chè thế giới. Trong những năm gần
đây, Viện Nghiên cứu Chè (nay là
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
chè, Viện Khoa học kỹ thuật nông
lâm nghiệp miền núi phía Bắc), đã
tiến hành đồng bộ các phương pháp
chọn tạo và nhân giống, từ công tác
nhập nội giống chất lượng cao, chọn
lọc cá thể, lai tạo, đột biến và thu
thập bảo quản, khai thác nguồn gen.
Trong đó, công tác lai tạo và nhập
nội là những giải pháp quan trọng,
làm phong phú cơ cấu giống chè mới
có năng suất cao, chất lượng tốt.
Việc đánh giá đúng các đặc điểm
hình thái, chống chịu sâu bệnh hại
của những dòng/giống chè mới có
triển vọng, được chọn tạo bằng
phương pháp lai tạo và nhập nội ngay
từ giai đoạn cây chè non, đã định
hướng cho việc lựa chọn những dòng
chè tốt, giảm chi phí đầu tư nghiên
cứu, đồng thời rút ngắn thời gian
chọn tạo ra giống chè tốt.
II. VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu gồm 3 dòng chè
lai số 8, dòng lai số 9 và dòng lai số 26
(chọn lọc từ đập đoàn giống chè nhập
nội của Trung Quốc: Dòng chè Đại
Bạch Trà, dòng chè Tiền Phong, giống
chè Kim Tuyên).
Thí nghiệm gồm 6 công thức: giống
Kim Tuyên làm đối chứng. Bố trí thí
nghiệm theo phương pháp hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại. Diện
tích mỗi ô thí nghiệm 45,5 m
2
, gồm
100 cây, được cách ly bởi 2 hàng chè,
giữa các ô trong dãy cách nhau 2,1
mét. Diện tích toàn thí nghiệm (không
kể bảo vệ) là 819 m
2
, bố trí trên diện
tích khảo nghiệm 4500 m
2
. Trong mỗi
ô thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu
nghiên cứu trên 10 cây chè đồng đều
được lựa chọn theo phương pháp
đường chéo 5 điểm. Thí nghiệm bố trí
tại, Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển Chè, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc,
tỉnh Phú Thọ. Chè trồng bằng cành
vào tháng 9/2004, khoảng cách 1,3 x
0,35 mét, mật độ 21.978 cây/ha, các
chế độ gieo trồng, chăm sóc thực hiện
theo quy trình 10 TCN 446-2001.
Các chỉ tiêu nghiên cứu: Thân,
cành: Kiểu thân, chiều cao cây, rộng
tán chè, đường kính thân; số cành cấp
I, II; góc độ phân cành, độ cao phân
cành. Chỉ tiêu lá chè: chiều dài lá, rộng
lá, Hệ số R (tỷ lệ giữa dài lá/rộng lá);
diện tích lá (dài x rộng x 0,7); số đôi
gân chính; số đôi răng cưa; góc độ lá.
Chỉ tiêu búp chè 1tôm 2lá non: chiều
dài búp, trọng lượng búp, búp có tôm,
tổng số búp có tôm/tổng số búp; màu
sắc búp, mức độ tuyết; thành phần cơ
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
7
giới búp, búp mù xoè. Đánh giá sâu
hại chè chính [Rầy xanh (Empoasca
flarescens Fad), Bọ cánh tơ
(Physothrips setiventris Bag), Bọ xít
muỗi (Helopeltis theivora Wat)], các
chỉ tiêu sinh học theo các phương pháp
nghiên cứu thông dụng về cây chè.
Phương pháp xử lý số liệu: Thu thập
và xử lý số liệu theo phương pháp
thống kê sinh học, Xử lý kết quả trên
máy tính sử dụng phần mềm
IRRISTART 4.0 trong Windows, thiết
lập biểu đồ và đồ thị bằng phần mềm
EXCEL.
III. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU
1. Đặc điểm hình thái thân,
cành chè
Thời kỳ cây chè được 2 năm tuổi,
các chỉ tiêu hình thái của mỗi
dòng/giống (sau đây gọi tắt là giống)
chưa biểu hiện rõ. Tuy nhiên, các
giống chè ở tuổi 2 đã có sự chênh lệch
rõ rệt về chiều cao cây ở 2 nhóm giống
chè, nhóm giống chè lai phát triển
chiều cao cây tốt hơn nhóm các giống
chè nhập nội, chỉ tiêu chiều cao cây
giữa hai nhóm giống là sai khác có ý
nghĩa (LSD
0.05
= 9,75). Kết quả bảng 1
cho thấy, các giống chè lai có chiều
cao cây dao động từ 78,2 – 83,5 cm,
giữa chúng sai khác là không rõ. Các
giống chè nhập nội có chiều cao cây
dao động từ 69,3 – 77,6 cm.
Bảng 1. Đặc điểm hình thái thân, cành của các giống chè
Chỉ tiờu
Dũng
Cao
cõy
(cm)
Rộng
tỏn
(cm)
Đ.kính
thân
(cm)
Số
cành c
ấp
I (cành)
Số
cành
cấp II
(cành)
Dũng lai số 8 78,2 74,1 1,72 7,8 34,7
Dũng lai số 9 78,7 72,5 2,19 9,2 42,3
Dũng lai số 26 83,5 72,2 1,70 9,6 36,4
Đại Bạch Trà 69,3 68,6 1,49 6,8 23,6
Tiền Phong 77,6 56,2 1,59 8,1 26,0
Kim Tuyờn 71,3 65,5 1,48 7,4 22,7
LSD
0.05
CV %
9,750
7,200
5,011
4,100
0,175
5,800
Chiều rộng tán có quy luật tương tự
như chỉ tiêu chiều cao cây, ba giống
chè lai có chiều rộng tán dao động từ
72,2 – 74,1 cm, giữa chúng không có
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
8
sự khác biệt lớn. Hai giống chè nhập
nội có chỉ tiêu chiều cao cây: Đại Bạch
Trà (68,6 cm) và giống Kim Tuyên
(71,3 cm) lớn hơn dòng chè Tiền
Phong, chỉ đạt 56,2 cm.
Đồ thị 1. Đường kính thân các giống
chè thí nghiệm
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Cm
Dßng
lai sè
8
Dßng
lai sè
26
TiÒn
Phong
Gièng
Kết quả bảng 1 cho thấy: số lượng
cành cấp I, II của các giống chè tương
đối cao, đặc biệt là các giống chè lai.
Các giống có số cành cấp I, II ở mức
cao là: dòng lai số 26 đạt 9,6 cành cấp
I và 36,4 cành cấp II; dòng lai số 9 đạt
9,2 cành cấp I và 42,3 cành cấp II. Các
dòng có số cành cấp I, II ở mức trung
bình là: Tiền Phong 8,1 cành cấp I và
26,0 cành cấp II; dòng lai số 8 có 7,8
cành cấp I và 34,7 cành cấp II; giống
Kim Tuyên có 7,4 cành cấp I và 22,7
cành cấp II. Thấp nhất là giống Đại
Bạch Trà có 6,8 cành cấp I và 23,6
cành cấp II.
Vị trí phân cành các giống chè
nghiên cứu rất thấp, vị trí phân cành
cao nhất ở giống Tiền Phong đạt 1,00
cm và dòng lai số 9 đạt 0,97 cm; tiếp
đến dòng lai số 8 đạt 0,76 cm; 3 giống
còn lại có vị trí phân cành thấp nhất.
Bảng 2. Đặc điểm phân cành, dạng tán các giống chè 2 năm tuổi
Chỉ tiờu
Dũng
Kiểu
thõn
Độ cao
phân
cành
(cm)
Góc độ
phân
cành
(độ)
Dạng tỏn
Dũng lai số 8 Bụi 0,76 50,5 Trung
gian
Dũng lai số 9 Bụi 0,97 51,0 Trung
gian
Dũng lai số 26 Bụi 0,44 49,1 Trung
gian
Đại Bạch Trà Bụi 0,25 45,9 Đứng
Tiền Phong Bụi 1,00 44,3 Đứng
Kim Tuyờn Bụi 0,37 52,3 Trung
gian
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
9
Góc độ phân cành là tính trạng liên
quan đến dạng tán và khả năng quang
hợp của bộ lá chè, là góc tạo thành giữa
thân chính và cành cấp I, kết quả quan
trắc có 2 giống thuộc dạng tán đứng là
Tiền Phong và Đại Bạch Trà có góc độ
phân cành là 44,3
0
và 45,9
0
. Các giống
còn lại đều thuộc dạng tán trung gian, góc
độ phân cành dao động từ 49,1 – 52,3
0
.
2. Đặc điểm sinh học của lá chè
Chiều dài lá: dòng chè lai số 8 chiều
dài lá lớn nhất đạt 8,96 cm; tiếp đến là
Tiền Phong đạt 8,63 cm, dòng lai số 9
đạt 8,21 cm và dòng chè lai số 26 đạt
7,76 cm; chiều dài lá nhỏ nhất là 2
giống Đại Bạch Trà và Kim Tuyên là
6,97 cm và 6,88 cm. Chiều rộng lá của
dòng lai số 9, dòng lai số 8 và dòng lai
số 26 lần lượt là: 4,11 – 4,05 – 3,97
cm, cao hơn hẳn 3 giống nhập nội Kim
Tuyên, Đại Bạch Trà, Tiền Phong có
chiều rộng lá 3,43 – 3,32 – 2,99 cm.
Diện tích lá có ảnh hưởng trực tiếp
đến trọng lượng búp, thường lá to sẽ
cho trọng lượng búp lớn, đồng thời hệ
số diện tích lá của tán chè cao. Bảng 3
cho biết: diện tích lá cao nhất là dòng lai
số 8 đạt 25,40 cm
2
; tiếp đến là dòng lai
số 9 và dòng lai số 26 đạt 23,62 và
21,57 cm
2
; thấp nhất là 2 giống Kim
Tuyên - 16,52 cm
2
và Đại Bạch Trà -
6,20 cm
2
. Diện tích lá của các giống chè
lai cũng cao hơn hẳn các giống chè nhập
nội.
Bảng 3. Đặc điểm hình thái lá của các giống chè
Chỉ tiờu
Dũng Dài (cm)
Rộng
(cm)
Diện
tớch lỏ
(cm
2
)
Hệ số R
(Dài/rộng)
Hỡnh
dạng lỏ
Dũng lai số 8 8,96 4,05 25,40 2,22 Ovan
Dũng lai số 9 8,21 4,11 23,62 2,00 Ovan
Dũng lai số 26 7,76 3,97 21,57 1,97 Ovan
Đại Bạch Trà 6,97 3,32 16,20 2,11 Ovan
Tiền Phong 8,63 2,99 18,06 2,93 Thuụn
dài
Kim Tuyờn 6,88 3,43 16,52 2,01 Ovan
LSD
0.05
CV %
0,671
4,800
0,262
4,000
3,141
8,700
Bảng 4. Một số tính trạng đặc trưng cơ bản của lá chè
Chỉ tiờu
Dũng
Số đôi gân
chính
(đôi)
Số đôi
răng cưa
(đôi)
Góc độ
lá
(độ)
Thế lỏ Màu sắc lỏ
Dũng lai số 8 8,8 29,0 47,4 Xiờn Xanh đậm
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
10
Dũng lai số 9 8,5 35,1 50,9 Hơi
ngang
Xanh đậm
Dũng lai số 26 8,2 26,5 48,5 Xiờn Xanh đậm
Đại Bạch Trà 7,1 26,6 48,8 Xiờn Xanh đậm
Tiền Phong 8,3 35,0 38,0 Hơi
xiên
Xanh tớm
Kim Tuyờn 8,0 32,2 60,4 Ngang Xanh sỏng
Đồ thị 2.
Kích thước lá các giống chè thí
nghiệm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cm
Dßng
lai sè
8
Dßng
lai sè
26
TiÒn
Phong
Giong
Dµi l¸
Réng l¸
3. Các đặc điểm hình thái búp chè
Kết quả nghiên cứu hình thái búp 1
tôm 2 lá non cho thấy: Chiều dài búp
các giống chè lai lớn hơn các giống
chè nhập nội. Dòng lai số 26 có chiều
dài búp cao nhất (4,30 cm), Đại Bạch
Trà có chiều dài búp nhỏ nhất (2,73
cm). Trọng lượng búp lớn nhất là dòng
lai số 9 đạt 0,71 g/búp; tiếp đến là
dòng lai số 26 (0,62 g); thấp nhất là
giống Đại Bạch Trà 0,51g/búp.
Búp có tôm là búp có mầm đỉnh
đang hoạt động bình thường tạo ra tôm
và các lá non, giống Kim Tuyên có tỷ
lệ búp có tôm cao nhất 95,5%; giống
Đại Bạch Trà có tỷ lệ búp có tôm thấp
nhất 89,7%. Dòng lai số 8 và dòng lai
số 9 búp có màu phớt tím; dòng lai số
26 có màu hơi phớt tím. Các giống còn
lại đều có màu xanh đặc trưng, Đại
Bạch Trà có màu xanh vàng, Tiền
Phong – xanh vàng sáng, Kim Tuyên –
xanh nhạt. Quan sát về mức độ lông
tuyết, các giống đều có lông tuyết.
Nhiều lông tuyết nhất là Kim Tuyên;
Dòng lai số 8 và Tiền Phong có ít
tuyết.
Bảng 5. Các đặc điểm của búp chè
Chỉ tiờu
Dũng
Dài bỳp
(cm)
Trọng
lượng 1
búp (g)
Màu sắc bỳp
Tỷ lệ bỳp
cú tụm
(%)
Mức độ
tuyết
D
ũng lai số 8
3,88
0,60
Ph
ớt tớm
91,0
ớt tuyết
D
ũng lai số 9
3,41
0,71
Ph
ớt tớm
91,8
Cú tuy
ết
D
ũng lai số 26
4,30
0,62
Hơi ph
ớt tím
92,0
Cú tuy
ết
Đ
ại Bạch Tr
à
2,73
0,51
Xanh vàng
89,7
Cú tuy
ết
Ti
ền Phong
2,85
0,56
Xanh vàng
91,9
ớt tuyết
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
11
s
ỏng
Kim Tuyờn 3,18 0,56 Xanh nhạt 95,5
Nhi
ều
tuy
ết
LSD
0.05
CV %
0,3107
5,1000
4. Nghiên cứu một số loại sâu hại
chính trên các giống chè thí nghiệm
Theo Đỗ Ngọc Quỹ [11], hàng năm
trong điều kiện không sử dụng các biện
pháp phòng trừ, sâu bệnh có thể gây hại
tới 20% sản lượng chè.
Tác hại của sâu bệnh không những
làm giảm năng suất, mà còn làm giảm
chất lượng chè. Búp chè bị sâu bệnh gây
hại khi chế biến thường dễ bị gãy nát,
giảm chất lượng đáng kể, vì vậy chè
thành phẩm có chất lượng kém.
Đối tượng sâu bệnh hại trên chè rất
phong phú, đa dạng. Chỉ tính riêng sâu
hại đã có hơn 20 loài khác nhau, nhưng
gây hại chủ yếu, ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng là các đối tượng như:
rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi, bọ cánh
tơ, sâu cuốn lá. Thường các sâu hại chè
tập trung vào lá và búp.
Để đánh giá khả năng chống chịu sâu
bệnh, chúng tôi tiến hành điều tra theo
dõi: rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi,
kết quả được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Mật độ sâu hại chính trên các
dòng chè
Chỉ
tiờu
Dũng
Rầy
xanh
(con/
khay)
Bọ
cánh tơ
(con/bỳ
p)
Tỷ lệ
bỳp bị
bọ xớt
muỗi
(%)
Dũng lai số 8
6,22 0,30 11,8
Dũng lai số 9
7,50 0,39 16,1
D
ũng lai số
26
7,72 1,47 14,9
Đại Bạch Trà
5,05 0,70 8,2
Tiền Phong 7,17 1,59 20,2
Kim Tuyờn 4,28 1,74 9,7
Kết quả điều tra cho biết rầy xanh là
đối tượng gây hại chủ yếu trên cây chè.
Tất cả các giống chè thí nghiệm đều bị
rầy xanh phá hại, những giống bị hại
nặng là dòng lai số 9, dòng lai số 26,
Tiền Phong. Trong đó, dòng lai số 26 bị
hại nặng nhất 7,72 con/khay, dòng lai số
8, Đại Bạch Trà và Kim Tuyên bị rầy
xanh hại nhẹ hơn, giống Kim Tuyên chỉ
có 4,28 con/khay.
Bọ cánh tơ rất phổ biến và phá hoại
nhiều loại cây trồng không chỉ riêng
trên cây chè. Khi bị hại nặng, cây chè
rụng hết lá nhất là đối với chè con. Kết
quả bảng 6 cho thấy: giống bị bọ cánh
tơ hại nặng nhất là Kim Tuyên – 1,74
con/búp; tiếp đến là Tiền Phong – 1,59
con/búp và dòng lai số 26 – 1,47
con/búp. Dòng lai số 8, dòng lai số 9 và
Đại Bạch Trà số lượng bọ cánh tơ đều
nhỏ hơn 1 con/búp, trong đó dòng lai số
8 bị bọ cánh tơ hại nhẹ nhất chỉ có 0,30
con/búp.
Bọ xít muỗi cũng gây hại nặng trên
các giống chè, bị gây hại nặng nhất là
giống Tiền Phong – 20,2% số búp bị bọ
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
12
xít muỗi; tiếp đến là các dòng lai số 8,
dòng lai số 9, dòng lai số 26, Kim
Tuyên có tỷ lệ búp bị bọ xít muỗi từ
9,7-16,1%; dòng có tỷ lệ búp bị bọ xít
muỗi ít nhất là Đại Bạch Trà - 8,2%.
IV. KẾT LUẬN
1. Trong điều kiện sinh thái Phú Hộ,
ba dòng chè lai tạo có các chỉ tiêu hình
thái: chiều cao cây, rộng tán, đường
kính thân, số cành cấp I, cành cấp II đều
tốt hơn 3 dòng/giống chè nhập nội. Diện
tích tán cây chè tuổi 2 đều ở mức trung
bình, mật độ búp các dòng chè lai cao
hơn các dòng/giống chè nhập nội. Trong
số 3 dòng chè lai tạo, dòng chè lai số 26
có chiều cao cây lớn nhất đạt 83,5 cm,
số cành cấp I đạt 9,6 cành. Dòng chè lai
số 9 có đường kính thân đạt 2,19 cm, số
cành cấp II đạt 42,3 cành, vượt trội so
với hai dòng chè lai khác. Cả 6
dòng/giống chè nghiên cứu đều có dạng
tán trung bình, kiểu thân bụi, độ cao
phân cành thấp, góc độ phân cành từ
44,3 - 52,3 độ.
2. Có 5 giống chè lá hình ô van, riêng
giống Đại Bạch Trà lá dạng thuôn dài.
Diện tích lá của ba dòng chè lai lớn hơn
các dòng/giống chè nhập nội, dòng lai
số 8 có diện tích lá lớn nhất đạt 25,4
cm
2
. Số đôi gân chính đạt từ 7,1 - 8,8
đôi.
3. Trọng lượng búp chè 1 tôm 2 lá
non của các dòng chè lai cao hơn các
dòng/giống chè nhập nội, dòng lai số 9
có trọng lượng búp lớn nhất đạt 0,71
gam/búp. Các dòng chè lai đều có búp
mầu phớt tím, ba dòng chè nhập nội búp
có mầu xanh vàng hoặc xanh nhạt. Cả 6
dòng chè nghiên cứu búp đều có lông
tuyết, biểu hiện cho chất lượng tốt.
4. Các giống chè nghiên cứu đều bị rầy
xanh, bọ cánh tơ và bọ xít muỗi gây hại.
Hai dòng chè lai số 9 và số 26 có mật độ
rầy xanh lớn nhất là 7,50 - 7,72 con/khay.
Bọ xít muỗi phá hại nặng nhất trên dòng
chè lai số 9 và giống Tiền phong tương
ứng với 16,1 và 20,2%.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (2001), Quy trình kỹ thuật
trồng, chăm sóc và thu hoạch chè, 10
TCN 446 - 2001, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Niệm, Trần thị Lư
(1997), Kết quả mười năm nghiên cứu
giống chè, Tuyển tập các công trình
nghiên cứu về chè (1988 - 1997), NXB
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 50-67.
3. Đỗ Ngọc Quỹ (1980), Trồng chè,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Tr 28 -
30.
4. Nguyễn Văn Tạo (1997), Các
phương pháp quan trắc thí nghiệm
đồng ruộng chè (phần nông học),
Tuyển tập các công trình nghiên cứu
về chè (1988 - 1997), NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, tr 339 - 344.
5. Nguyễn Văn Toàn, Trịnh Văn
Loan (1993), Một số đặc điểm của lá
chè và ý nghĩa của nó trong công tác
chọn giống, Kết quả nghiên cứu khoa
học và triển khai công nghệ về cây chè
(1989 - 1993), NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 34 -42.
6. Anon (2002), Tea Growers
Handbook (5
th
Edition), Tea Research
Foundation of Kenya, pp. 61-62.
7. Baxtagze. K. E. (1971),
Biophysical Base of Tea Plant.
Medical Publishing House, Tbilishi,
pp. 53-54.
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008
13
8. International Plant Genetic
Resources Institute (IPGRI) (March,
1997), Descriptors for Tea (Camellia
Sinensis),
9. Liang Chen, Fulian Yu, and
(October, 2001), Morphological
classification and phylogenetic
evolution of sestion Thea in the genus
Camellia, Session II, Production,
Proceedings of International
conference on Tea Culture and
Science, October 5-8, Shizuoka, Japan,
pp. 112-113.
10. TAO Nguyen Van, TOAN
Nguyen Van (2005), Tea Breeding
selection by Hybridization method in
Viet Nam, International Symposium on
Innovation in Tea Science and
Sustainable Development in Tea
Industry, Hangzhou, China,
November, pp. 315-322.
11. Willson K.C. and Clifford M.N.
(1992), Tea Cultivation to Consumption,
Published by Chapman & Hall, 2-6
Boundary Row, London SE1 8HN, UK,
pp. 494-505.