Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Xây dựng và bước đầu thử nghiệm câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lưạ chọn để hình thành kiến thức mới trong dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 192 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM SINH HỌC

XÂY DỰNG VÀ BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
DẠNG NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ HÌNH THÀNH
KIẾN THỨC MỚI TRONG DẠY HỌC
PHẦN VI SINH VẬT SINH HỌC 10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƯ PHẠM SINH - KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TRƯƠNG TRÚC PHƯƠNG

TRẦN THỊ KIM CƯƠNG
Lớp: Sư phạm Sinh-KTNN
MSSV: 3072317

NĂM 2011


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

LỜI CẢM ƠN



Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã học hỏi được nhiều điều bổ ích và
tích lũy được nhiều kiến thức quý báu về lĩnh vực mà tôi nghiên cứu. Do đó, trong
trang đầu tiên của luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Cô Trương Trúc Phương, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tất cả quý thầy cô Bộ môn sư phạm Sinh học – Khoa Sư Phạm, Trường Đại Học
Cần Thơ đã giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Gia đình, thầy cô, bạn bè luôn động viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng do
điều kiện, năng lực và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không
tránh khỏi những sơ xuất và thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung
của quý thầy cô và các bạn quan tâm.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

i

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI


Đề tài nghiên cứu “Xây dựng và bước đầu thử nghiệm câu hỏi trắc nghiệm
khách quan dạng nhiều lưạ chọn để hình thành kiến thức mới trong dạy học phần
Vi sinh vật (Sinh học 10)” được tiến hành tại trường Đại Học Cần Thơ, thời gian từ
05/09/2010 đến 09/05/2011.
Các thực nghiệm Sư phạm được bố trí tại trường THPT Châu Văn Liêm
(Cần Thơ), thời gian từ tháng 02 năm 2011 đến tháng 04 năm 2011.
Những kết quả đã đạt được gồm:
-

Quy trình xây dựng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn để hình thành kiến thức

mới cho HS.
-

Phương pháp xây dựng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn để hình thành

kiến thức mới cho HS.
-

Bộ giáo án có sử dụng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn (gồm 09 giáo án

bài 22, 23, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32 phần III Sinh học Vi sinh vật (Sinh học 10).
Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy HS có thái độ tích cực đối
với việc dạy học bằng giáo án có sử dụng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn. Kết
quả kiểm tra cũng cho thấy HS ở lớp dạy bằng giáo án có sử dụng câu hỏi TNKQ
dạng nhiều lựa chọn tiếp thu kiến thức mới tốt hơn so với lớp dạy bằng giáo án mà
GV ở các trường phổ thông vẫn thường dùng.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

iii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011


Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................i
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI ........................................................................ ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................ ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .................................................. iii
MỤC LỤC............................................................................................................ v
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................... ix
TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... x
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ 3
1. Quá tình dạy học ................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 3
1.2. Mục đích của việc dạy học.............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của việc dạy học ................................................................................ 3
2. Cơ sở lý thuyết của trắc nghiệm khách quan ....................................................... 4
2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 4
2.2. Lược sử trắc nghiệm khách quan .................................................................... 4
2.3. Các loại câu trắc nghiệm khách quan .............................................................. 5
2.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn..................................... 6
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN ................................... 18
1. Phương pháp .................................................................................................... 18
1.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ................................................................. 18
1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................. 18
2. Phương tiện ...................................................................................................... 18


Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ......................................................... 19
1. Xác định mục tiêu các bài trong phần Sinh học-Vi sinh vật .............................. 19
2. Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi trắc nghiệm khách
quan dạng nhiều lựa chọn để hình thành kiến thức mới cho học sinh .................... 22
3. Hệ thống câu hỏi .............................................................................................. 29
4. Phân tích và hướng dẫn sử dụng một số câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn ... 54
CHƯƠNG V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 58
1. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 58
2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 58
3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 58
4. Kết quả thực nghiệm......................................................................................... 60
4.1. Phân tích định lượng ..................................................................................... 60
4.2. Phân tích định tính ........................................................................................ 63
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................... 73
1. Kết luận ............................................................................................................ 73
2. Đề nghị............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 74
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ 75
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 86

PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 99
PHỤ LỤC 4 ...................................................................................................... 112
PHỤ LỤC 5 ...................................................................................................... 120
PHỤ LỤC 6 ...................................................................................................... 131
PHỤ LỤC 7 ...................................................................................................... 138
PHỤ LỤC 8 ...................................................................................................... 147
PHỤ LỤC 9 ...................................................................................................... 157
NỘI DUNG ĐỀ 1 ............................................................................................. 173

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

NỘI DUNG ĐỀ 2 ............................................................................................. 176
NỘI DUNG ĐỀ 3 ............................................................................................. 178
NỘI DUNG ĐỀ 4 ............................................................................................. 180

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vii

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1. Kết quả các lần kiểm tra trong thực nghiệm ............................................ 60
Bảng 2. Bảng thống kê kết quả kiểm tra trong thực nghiệm ................................. 61

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

viii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Sơ đồ chuyển hóa prôtêin ở VSV ............................................................ 37
Hình 2. Mô hình sự phân đôi ở vi khuẩn E. coli ................................................... 40
Hình 3. Quá trình phân đôi của vi khuẩn ............................................................. 41
Hình 4. Cấu trúc các loại virut ............................................................................. 45
Hình 5. Đặc điểm của virut có cấu trúc xoắn ....................................................... 45
Hình 6. Virut có cấu trúc hỗn hợp........................................................................ 46
Hình 7. Cấu tạo của virut ..................................................................................... 47
Hình 8. Quy trình sản xuất interfêron .................................................................. 52


Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

ix

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

TỪ VIẾT TẮT

ĐC

đối chứng

GV

giáo viên

HS

học sinh

PPDH

phương pháp dạy học


SGK

sách giáo khoa

TN

thực nghiệm

TNKQ

trắc nghiệm khách quan

VSV

vi sinh vật

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

x

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU


1. Đặt vấn đề
Hiện nay, khâu kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học ở Việt Nam đang
chuyển hoàn toàn sang hình thức trắc nghiệm khách quan mà phổ biến là dạng
nhiều lựa chọn do những ưu điểm của nó: kiểm tra một lượng lớn kiến thức trong
thời gian ngắn, phát triển tư duy phân tích, nhạy bén,… Tuy nhiên, người học vẫn
còn gặp phải nhiều rắc rối do chưa biết cách phân tích để lựa chọn được đáp án
đúng.
Để giúp HS có thể làm bài TNKQ dạng nhiều lựa chọn đạt kết quả cao mà
vẫn đảm bảo có kiến thức sâu sắc thì việc sử dụng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa
chọn vào khâu hình thành kiến thức mới là điều cần được nghiên cứu và ứng dụng
bởi nó sẽ mang lại những thuận lợi như sau:
- Hình thành cho HS thói quen phân tích, so sánh, tư duy logic,… Khi làm bài
câu hỏi trắc nghiệm thì điều đầu tiên là HS đọc và phân tích đề bài, kế tiếp là HS so
sánh loại trừ những đáp án sai, từ đó hình thành cho các em HS một thói quen tư
duy phân tích.
- Giúp HS hiểu bài và khắc sâu kiến thức. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng
nhiều lựa chọn (có thể có nhiều hơn 4 lựa chọn), có nhiều câu trả lời gần với đáp án
đúng, điều này làm cho HS dễ mắc sai lầm khi lựa chọn, khi đó GV giải thích cho
HS tại sao đúng và tại sao sai, từ đó làm cho HS hiểu bài và khắc sâu kiến thức.
- Giúp HS làm bài trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn đạt kết quả cao.
Do nhận thấy ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài mà tôi quyết định
chọn đề tài: Xây dựng và bước đầu thử nghiệm câu hỏi trắc nghiệm khách quan
dạng nhiều lựa chọn để hình thành kiến thức mới trong dạy học, phần Vi sinh
vật (Sinh học 10).

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

1


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống được cơ sở lý luận của việc thiết kế câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn
sử dụng trong khâu hình thành kiến thức mới.
- Thiết kế được bộ câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn để hình thành kiến thức mới
trong dạy học phần sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10.
- Thiết kế được một số giáo án có sử dụng câu hỏi trong bộ câu hỏi trên.
- Bước đầu thử nghiệm việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều
lựa chọn trong khâu hình thành kiến thức mới.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

2

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG II

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


1. Quá tình dạy học
1.1. Khái niệm
Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất các hoạt động chỉ đạo của thầy
với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò nhằm đạt được mục
đích dạy học (theo Lê phước Lộc. 2002)
1.2. Mục đích của việc dạy học
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới
sự điều khiển sư phạm của GV, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là mục đích của
hoạt động học. HS sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn hóa xã hội của nhân loại
thành nền học vấn riêng cho bản thân. Như vậy quá trình chiếm lĩnh khái niệm
thành công sẽ đạt được ba mục đích của dạy học: trí dục, phát triển tư duy, giáo
dục (theo www.google.com.vn)
1.3. Ý nghĩa của việc dạy học
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp người học trong khoảng thời gian
ngắn nhất có thể chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng chất lượng và hiệu quả cao nhất, bởi
lẽ dạy học là một hoạt động tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch, có nội
dung và phương pháp sư phạm của người GV phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và
đặc điểm nhận thức của người học. Nhờ vậy, HS tự giác tích cực, chủ động lĩnh hội
dễ dàng, nhanh chóng tri thức khoa học trong kho tàng trí tuệ của nhân loại. Chính
hệ thống những tri thức và những kỹ năng, kỷ sảo tương ứng được HS nắm vững
trên cơ sở đó họ tiến hành hàng loạt hoạt động nhận thức đối với tài liệu học tập.
Thông qua đó, nhân cách của thế hệ trẻ dần dần được hình thành, phát triển và
hoàn thiện (theo www.google.com.vn)

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

3

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

2. Cơ sở lý thuyết của trắc nghiệm khách quan
2.1. Khái niệm
Trắc nghiệm khách quan (TNKQ), thường được gọi ngắn là trắc nghiệm, là
dạng kiểm tra trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi
này cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả những thông tin cần thiết và đòi hỏi
học sinh phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ. Gọi là
TNKQ vì việc chấm điểm đảm bảo tính khách quan hơn việc cho điểm bài tự luận
(Lê Phước Lộc và ctv. 2008).
2.2. Lược sử trắc nghiệm khách quan
- Đầu thế kỉ thứ 19, trắc nghiệm đã được đưa và sử dụng ở Mỹ nhằm phát hiện
năng khiếu, xu hướng nghề nghiệp của học sinh, nhưng mãi đến đầu thế kỉ 20, trắc
nghiệm mới được sử dụng để kiểm tra kiến thức học sinh và người đầu tiên áp
dụng phương pháp này là E. Thodaicơ, người Mỹ, trong bộ môn Toán.
- Từ năm 1960 - 1961, nhiều hệ thống trắc nghiệm sử dụng ở phổ thông được
xuất bản. Hai năm sau, 1963, ông Gheberich đã sử dụng máy tính điện tử để xử lý
kết quả trắc nghiệm. Trong giai đoạn này, trắc nghiệm hầu như rất phổ biến ở các
nước phương Tây như Anh, Pháp, Nga,… trắc nghiệm được xem là một hình thức
kiểm tra đánh giá thật sự.
- Tuy nhiên, việc sử dụng trắc nghiệm không đơn giản, xây dựng bài kiểm tra
trắc nghiệm không dễ dàng, người sử dụng trắc nghiệm phải biết đi sâu nghiên cứu
thì mới đạt kết quả mong muốn. Bước đầu sử dụng trắc nghiệm, các nhà sư phạm
đã có cái nhìn quá đơn giản nên đã mắc phải nhiều sai lầm khuyết điểm như đã sa
vào quan điểm hình thức, máy móc,… chính những sai lầm này đã làm mất lòng
tin vào phương pháp trắc nghiệm, nhiều người lên tiếng phản đối, cụ thể, ngày 0409-1936 Ban chấp hành Trung Ương ĐCSLX đã chính thức phê phán phương pháp

trắc nghiệm. Gần 30 năm nghiên cứu tìm tòi Liên Xô mới phục hồi được việc sử
dụng trắc nghiệm (Hoành, 1996).
- Trắc nghiệm được đưa vào sử dụng ở nước ta vào những năm 70 của thế kỉ 20,
tuy nhiên việc sử dụng trắc nghiệm không được phổ biến rộng rãi, do ảnh hưởng
bởi những yếu tố chủ quan và khách quan:

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

4

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

+ Chủ quan: GV quen với hình thức kiểm tra truyền thống.
+ Khách quan:
Tài liệu tham khảo về trắc nghiệm còn rất ít, hầu hết là tiếng nước ngoài.
Việc phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt gặp nhiều khó khăn.
Chưa có máy móc hiện đại để phục vụ cho việc in ấn và chấm điểm… và nhiều lý
do khác nữa.
- Mãi đến năm 1994, hoàn cảnh đất nước đổi mới, nền giáo dục có những bước
chuyển biến mạnh mẽ, vấn đề đánh giá trong giáo dục, trong đó có trắc nghiệm
được quan tâm đặc biệt. Cụ thể 1995 Giáo sư vụ trưởng vụ Đại học Lâm Quang
Thiệp đã chính thức yêu cầu Tiến sĩ khoa học giáo dục Dương Thiệu Tống biên
soạn quyển: “ Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập”, tiếp đó quyển “ Đánh
giá trong giáo dục của Trần Bá Hoành được xuất bản năm 1996 và nhiều quyển
sách khác nữa. Tất cả đều nhằm vào mục đích cung cấp cho đội ngũ giáo viên, cán

bộ giảng dạy những cơ sở kiến thức về trắc nghiệm, từ đó có cách nhìn xa hơn,
rộng hơn, đúng đắn hơn về trắc nghiệm để nâng cao việc sử dụng trắc nghiệm trong
dạy học. Trắc nghiệm trở thành hình thức kiểm tra quan trọng mang lại hiệu quả
thiết thực mà đa số GV và HS đều bắt đầu ưa thích. Thật vậy, với phương pháp này
HS không cần học thuộc lòng tất cả những kiến thức trong sách vở, mà điều quan
trọng là yêu cầu các em hiểu rõ vấn đề, nhìn nhận phân biệt được kiến thức nào
đúng sai, phát biểu nào chính xác nhất, đúng nhất, … và điều này cũng giúp cho
người GV hoàn thành được nhiệm vụ của mình trong thời đại ngày nay là đào tạo
những con người năng động hơn, tích cực hơn, nhạy bén hơn, vì phương pháp trắc
nghiệm cho phép kiểm tra được kiến thức bao trùm, giảm thiểu những tiêu cực
trong quá trình thi, chấm thi, đảm bảo tốt mục tiêu tuyển chọn thí sinh.
2.3. Các loại câu trắc nghiệm khách quan
* Loại trắc nghiệm với câu đúng - sai.
Câu đúng - sai là loại câu khẳng định hoặc phủ định về một vấn đề nào đó. HS
phải học, suy nghĩ và nhận định lời khẳng định hoặc phủ định đó là đúng hay sai.
* Loại trắc nghiệm bằng câu điền khuyết.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

5

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Loại trắc nghiệm bằng câu điền khuyết là loại câu hỏi trong đó có một câu
hoặc một đoạn văn có nhiều chỗ trống, nhiệm vụ của học viên là phải bổ sung một

từ, một cụm từ, số liệu hay kí hiệu còn thiếu để hoàn thành câu hoặc đoạn văn đó.
* Loại trắc nghiệm ghép đôi.
Loại trắc nghiệm ghép đôi là loại câu hỏi có hai phần: phần dẫn và phần trả
lời. Phần dẫn thường ở bên trái, là các câu, các mệnh đề nêu thuật ngữ, nội dung,
định nghĩa… Phần trả lời ở bên phải, cũng bao gồm các câu, mệnh đề… mà nếu
được ghép đúng vào mệnh đề dẫn ở bên trái sẽ trở thành một phương án đúng, một
ý hoàn chỉnh. Nhiệm vụ của HS là ghép mệnh đề có trong phần trả lời vào mệnh đề
tương ứng ở phần dẫn. Để tăng độ khó của loại câu này, số câu ở phần trả lời
thường nhiều hơn số câu ở phần dẫn.
* Loại câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn
Là dạng câu hỏi có nhiều phương án, thí sinh chỉ chọn 1 trong các phương
án đó khi làm bài. Số phương án càng nhiều thì khả năng “may rủi” càng ít. Hiện
nay thường dùng 4-5 phương án.
2.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn
* Khái niệm
TNKQ dạng nhiều lựa chọn là câu hỏi (hoặc câu dẫn) có từ 3 đến 5 câu trả lời
sẵn và yêu cầu HS chọn một câu đúng hoặc đúng nhất, chọn những câu đúng, chọn
câu sai hoặc những câu sai… (tùy cách hỏi). Các câu trả lời không được chọn gọi
là những câu nhiễu. Tóm lại, các câu trả lời là những câu: đúng, sai và đúng chỉ
một phần.
* Cấu trúc: Thông thường, một câu TrNNLC có hai phần: câu dẫn và các câu trả
lời (4 hoặc 5 câu trả lời để HS chọn). Đó là câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn dùng để
đánh giá kết quả học tập của HS.
- Nếu câu dẫn là một câu hỏi tất nhiên trong các câu trả lời phải có ít nhất một câu
đúng. Các câu còn lại gọi là câu nhiễu.
- Nếu câu dẫn là một mệnh đề, các câu trả lời cũng là một mệnh đề, sao cho khi
ghép từng câu trả lời với câu dẫn thì ta được một câu hoàn chỉnh về cú pháp. Tuy

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


6

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

nhiên, chỉ có câu trả lời đúng thì khi ghép với câu dẫn mới có ý nghĩa đúng theo
chuyên môn.
Ngoài ra, trong câu TrNNLC còn có câu hướng dẫn làm bài: Khoanh tròn
(hoặc đánh dấu) câu trả lời đúng (hoặc sai - tùy theo yêu cầu). Nếu tập hợp nhiều
câu cùng loại, có thể viết câu hướng dẫn chung, để trước các câu trắc nghiệm
(khoanh tròn các câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau)
* Công dụng: Kiểm tra sự nhớ, hiểu, sự thận trọng, tính toán nhanh, đôi khi phải
phân tích, so sánh… rồi mới chọn ( Lê Phước Lộc và ctv, 2008).
* Các yêu cầu của câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn được sử dụng trong
dạy học
Câu hỏi là phương tiện quan trọng được sử dụng trong dạy học nói chung, sử
dụng để tổ chức hoạt động dạy Sinh học nói riêng. Do vậy, câu hỏi Sinh học cần
đảm bảo các yêu cầu sư phạm sau:
- Câu hỏi là công cụ , phương tiện trong dạy học.
- Câu hỏi phải mã hóa được thông tin quan trọng
- Câu hỏi phải diễn đạt đúng cái cần hỏi.
- Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tư duy (Lê phước Lộc và ctv, 2008)
* Ưu nhược điểm của TNKQ dạng nhiều lựa chọn
Để xây dựng một giáo án có sử dụng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn tốt,
người soạn giáo án cần phải biết được ưu nhược điểm và những yêu cầu của câu
hỏi TNKQ nhiều lựa chọn để phối hợp làm sao tạo ra giáo án phù hợp với mục tiêu

ban đầu đề ra, tạo ra những câu trắc nghiệm phù hợp với nội dung và mục tiêu
nhận thức cần được hình thành kiến thức mới cho HS..
- Ưu điểm của loại trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
+

Tránh được việc học thuộc lòng, học tủ bởi vì đề kiểm tra đã dàn trải ra hầu

hết các vấn đề mà học sinh phải học ôn.
+

Loại trắc nghiệm này sử dụng tốt cho mọi môn học, đánh giá được tính

chính xác, hiểu kĩ vấn đề được hỏi.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

7

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

+

Trường Đại học Cần Thơ

Có thể được chuẩn hóa (lập ngân hàng đề) và sử dụng với nhiều mục đích:

chẩn đoán hoặc đánh giá năng lực định kì, đánh giá thường xuyên, thi tuyển cho

nhiều mục đích khác nhau.
+

Có thể đánh giá học sinh ở nhiều mức độ nhận thức khác nhau.

+

Độ tin cậy khá cao ( nếu số lượng câu trắc nghiệm lớn).

+

Đồ thị, biểu đồ, hình vẽ đều có thể sử dụng để ra loại đề thi này.

+

Hạn chế tối đa tiêu cực trong khi làm bài.

+

Dễ chấm bài ( bằng tay hoặc máy).

+

Tính chất giá trị tốt hơn. Loại bài trắc nghiệm có nhiều câu hỏi có độ giá trị

cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tưu duy khác nhau như: khả
năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, suy diễn, tổng quát hóa, …
- Nhược điểm:
+ Khó xây dựng đề.
+ Học sinh có thể trả lời đúng ngẫu nhiên từ việc đoán mò. Nếu 5 câu trả lời

thì xác suất đoán mò là 1/5. Vì vậy cần có nhiều câu TrNNLC để có thể hạ
thấp tỉ lệ may rủi.
+ Khó đánh giá khả năng tư duy sáng tạo, khả năng diễn đạt ngôn ngữ.
+ Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu
hỏi.
* Một số yêu cầu khi soạn câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Chọn các ý tưởng và viết các câu trắc nghiệm sao cho có thể tối đa hóa khả năng
phân biệt học sinh giỏi và học sinh kém.
- Phần gốc và phần lựa chọn phải trên cùng một nội dung đánh giá. Chủ ngữ phải
phù hợp với động từ.
- Phần gốc cần đặt vấn đề ngắn gọn, sáng sủa.
- Các phương án lựa chọn phải tương tự nhau về độ khó, độ dài của câu.
- Hạn chế đến mức thấp nhất phương án được chọn có dạng: tất cả những cái đó,
hoặc không có cái nào cả. Đơn giản vì những phương án như vậy dễ làm học sinh
hiểu lầm, coi đó như là gợi ý.
Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

8

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

- Các câu lựa chọn phải hợp lý, độ nhiễu phải như nhau.
- Chỉ nên có một lựa chọn đúng, sao cho câu đúng phải đúng một cách không tranh
cãi được. Điều này tạo thuận lợi cho việc chấm điểm.
- Vị trí của phương án trả lời đúng cần đươc đặt ngẫu nhiên trong các phương án

khác. Tránh cố định một vị trí ( A, hoặc C, hoặc D chẳng hạn) trong các câu hỏi lựa
chọn (Lê đình Trung, 2004)
* Các quy tắc xây dựng một câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn
- Quy tắc lập câu dẫn
+ Các câu dẫn là phần chính của câu hỏi, vấn đề cần giải quyết phải được đặt ra ở
đây. Bởi vậy, cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ mà thí sinh cần phải làm, đồng
thời phải đưa ra đầy đủ những thông tin cần thiết cho thí sinh để họ hiểu được ý đồ
của câu hỏi. Quan trọng nhất là ở chỗ câu dẫn phải được phát biểu một cách rõ ràng
và không được mơ hồ. Nên dùng ngôn ngữ đơn giản và trong sáng.
+ Không nên đặt vấn đề không xảy ra trong thực tế trong nội dung câu hỏi.
+ Các câu hỏi cần đo sự hiểu biết, suy luận hay khả năng áp dụng các nguyên lý
vào những trường hợp mới nên trình bày dưới hình thức mới. Nếu các thí dụ trong
câu hỏi giống hay tương tự các thí dụ trong SGK, hoặc đã trình bày ở lớp, câu trả
lời đúng có thể nhờ vận dụng trí nhớ hơn là nhờ các khả năng tâm linh ở các mức
độ cao khác mà chúng ta cần thẩm định.
+ Khi lập câu dẫn cũng cần phải tránh những từ có tính chất gợi ý hoặc tạo đầu mối
dẫn đến trả lời như: “những câu nào sau đây” trong khi một trong các phương án
chọn là tổ hợp của 2 hoặc nhiều câu chọn.
+ Nên ít hay tránh dùng thể phủ định trong các câu hỏi. Người ta nên nhấn mạnh
khía cạnh xác định hơn khía cạnh phủ định trong kiến thức. Tuy nhiên, đôi khi HS
cần biết những ngoại lệ hoặc lỗi lầm của cần tránh. Trong trường hợp ấy, việc dùng
một ít câu hỏi có chữ “không” hoặc “ngoại trừ” chẳng hạn, là chính đáng. Khi dùng
một từ có ý nghĩa phủ định, chúng ta nên gạch dưới hoặc viết hoa để HS chú ý hơn.
- Các quy tắc lập phương án chọn

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

9

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

+ Đó là những phương án đưa ra để giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở câu dẫn. Thông
thường có 4 hoặc 5 phương án chọn, trong đó chỉ có một câu là chọn chính là câu
đúng hoặc chính xác nhất, còn những câu kia là câu gây nhiễu.
+ Các câu chọn nên làm độc lập với nhau, phù hợp với logic và ngữ pháp với câu
dẫn và ngôn ngữ phải sử dụng rõ ràng và đơn giản. Đặc biệt người kiểm tra cần
tránh các từ gợi ý cho câu trả lời đúng và các gợi ý mà HS dễ dàng loại bỏ ngay các
câu nhiễu nhờ có biết chút ít về tài liệu học tập. Những câu hỏi thiết kế tồi có thể
cho phép thí sinh lược bớt câu nhiễu có vẻ đúng và như thế và vô tình ta đã làm
tăng cơ may cho phép HS đoán được câu trả lời đúng. Cụ thể, khi xây câu trắc
nghiệm nên cấm dùng:
+ Các cụm từ nguyên văn hoặc quá nổi bật, vì nó vô tình trực tiếp chỉ cho HS câu
trả lời đúng.
+ Độ dài của các phương án chọn phải gần bằng nhau. Không nên để các câu trả lời
đúng có khuynh hướng ngắn hoặc dài hơn các câu nhiễu.
+ Các phương án chọn phải đồng nhất với nhau. Tính đồng nhất có thể dựa trên căn
bản ý nghĩa, độ dài hoặc cùng là động từ, tính từ, danh từ.
+ Cẩn thận khi dùng hai phương án chọn có hình thức hay ý nghĩa trái nhau, nếu
một trong hai câu là câu trả lời đúng nhất. Khi chỉ có hai câu trái nhau trong số các
phương án chọn, HS sẽ nghĩ không lẽ hai câu đều sai, nên chỉ tập trung vào một
trong hai câu này. Như vậy, câu hỏi có dạng như loại chỉ có hai phương án chọn,
thay vì bốn. Do đó, nếu thích, chúng ta có thể dùng phương án chọn có ý nghĩa đối
nhau từng đôi một.
+ Cẩn thận khi dùng các từ “không câu nào trên đây đúng” hoặc “tất cả các câu
trên đây đúng” như một trong những phương án chọn, vì về phương diện văn

phạm, các mệnh đề này thường không ăn khớp với các câu hỏi. Khi không nghĩ ra
đủ các phương án chọn. Nếu HS biết chắc hai trong các phương án trả lời đã cho là
đúng, HS ấy sẽ chọn “tất cả các câu trên đây là đúng” để trả lời. Do đó nếu được
dùng, các mệnh đề trên phải được sử dụng nhiều lần trong mỗi câu hỏi khác nhau,
trong ý nghĩa đúng cũng như ý nghĩa sai.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

10

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

+ Căn cứ câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất phải được đặt ở những vị trí khác
nhau một số lần tương đương nhau. Thí dụ, nếu bài trắc nghiệm có 4 phương án
chọn, câu trả lời đúng nhất phải đặt ở vị trí A, hoặc B, hoặc C, hoặc D, hoặc một số
lần gần bằng nhau (Lê Đình Trung. 2004).
* Cách xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng nhiều lựa chọn để
hình thành kiến thức mới cho HS
Để tạo ra những câu hỏi trắc nghiệm tốt từ đó xây dựng một giáo án hoàn
chỉnh ta có thể thực hiện các bước sau:
- Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
Việc xác định mục tiêu bài học tức là xác định mức độ mà HS sau khi học
xong bài phải đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ ở mức nào, làm cơ sở để xây
dựng câu hỏi cho phù hợp.
Theo Gronlund, 1985 khi viết mục tiêu phải dựa vào 5 tiêu chí sau:

+ Mục tiêu phải định rõ mức độ hoàn thành công việc của HS, nghĩa là cần chỉ rõ
học xong bài này HS phải đạt được cái gì, chứ không phải là trong bài này GV
phải làm gì.
+ Mục tiêu phải nói rõ “đầu ra” của bài học chứ không phải là tiến trình của bài
học.
+ Mục tiêu không phải đơn thuần là chủ đề của bài học mà cái đích bài học phải
đạt tới.
+ Mỗi mục tiêu chỉ nên phản ánh một đầu ra để thuận tiện cho việc đánh giá kết
quả bài học. Nếu bài học có nhiều mục tiêu thì nên trình bày riêng cho từng mục
tiêu với mức độ phải đạt về mục tiêu đó.
+ Mỗi đầu ra trong mục tiêu nên được diễn đạt bằng một động từ được lựa chọn
để xác định rõ mức độ HS phải đạt bằng hành động. Những động từ như: nắm
được, hiểu được, thường thích hợp cho những mục tiêu chung. Để xác định mục
tiêu cụ thể cần dùng những động từ như: Phân tích, so sánh, chứng minh, áp dụng,
quan sát. [Lê đình Trung. 2004].
- Bước 2. Phân tích nội dung bài học trong SGK

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

11

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

Toàn bộ nội dung của môn học, của từng bài học đều có mối liên hệ logic với
nhau. Nếu như mối liên hệ này bị vi phạm thì việc tiếp thu tri thức gặp rất nhiều

khó khăn. Vì muốn nghiên cứu một nội dung mới cần gắn cái chưa biết với cái đã
biết. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình là cơ sở quan trọng cho việc thiết kế
và sử dụng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn để tổ chức hoạt động nhận thức của
HS, việc phân tích logic cấu trúc nội dung chương trình cần đi đôi với việc cập
nhật hóa và chính xác hóa kiến thức, đặc biệt chú ý tính kế thừa và phát triển hệ
thống các kiến thức qua mỗi bài, mỗi chương và toàn bộ chương trình. Điều này có
ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc dự kiến các khả năng mã hóa nội dung kiến
thức đó thành câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn.
+ Xác định vị trí bài học trong chương để thiết kế các câu hỏi TNKQ dạng nhiều
lựa chọn, tạo tình huống học tập cho HS.
+ Xác định nội dung cơ bản, kiến thức trọng tâm của bài học, để thiết kế câu hỏi
TNKQ dạng nhiều lựa chọn, tổ chức HS tiếp thu các kiến thức.
Do đó việc xác định nội dung, phân tích nội dung trong bài, trong chương là điều
hết sức quan trọng tạo tiền đề cho việc xây dựng câu hỏi, cũng như việc sơ đồ hóa
các kiến thức cốt lõi, kiến thức nâng cao cho HS.
- Bước 3. Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi TNKQ
dạng nhiều lựa chọn để hình thành kiến thức mới cho HS.
Để nội dung kiến thức trong SGK có thể mã hóa thành câu hỏi thì đòi GV
phải xác định được nội dung cơ bản và trọng tâm của bài học. Khi nắm rõ điều này
GV phân chia nội dung cơ bản trọng tâm ra các đơn vị kiến thức, trên cơ sở đó tìm
ra phần kiến thức chuẩn bị cho việc đặt câu hỏi cho phù hợp. Những đơn vị kiến
thức trong SGK được viết một cách cô đọng, kiểu thuyết trình theo logic tường
minh khoa học nhất định của môn học, bởi vậy có xác định logic vận động của nội
dung cơ bản, trọng tâm của bài học thì mới có thể thiết kế được câu hỏi gắn với
mục tiêu bài học.
Bên cạnh nội dung cơ bản trong SGK, GV có thể tham khảo các tư liệu khác, bổ
sung để đặt câu hỏi ngoài SGK nhằm kích thích sự tìm tòi nhằm phát triển năng lực
tự học của HS.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


12

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

- Bước 4. Diễn đạt khả năng mã hóa đó thành câu hỏi
Dựa vào mục tiêu bài học, nội dung SGK đã được phân tích có thể xác định
được câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn, việc xây dựng câu hỏi TNKQ dạng
nhiều lựa chọn không chỉ trong khâu nghiên cứu tài liệu mới mà còn trong khâu
củng cố kiến thức, khâu kiểm tra đánh giá. Các câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn
đưa ra để hướng dẫn HS nghiên cứu có lồng ghép với tất cả các dạng câu hỏi, có
thể là câu hỏi nêu vấn đề, có thể là câu hỏi định hướng, có thể là câu hỏi tự lực.
Tuy nhiên việc mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi phải đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật sau:
+ Câu hỏi phải đảm bảo tỷ lệ phù hợp giữa cái đã biết với cái chưa biết về đối
tượng nhận thức và phù hợp với chủ đề nhận thức nhất định.
+ Ngôn ngữ của câu hỏi về các lệnh trong câu hỏi phải rõ ràng để tránh việc hiểu
câu hỏi theo các cách khác nhau.
+ Câu hỏi phải hạn chế phạm vi tìm tòi các dữ kiện để phù hợp với điều kiện
trang thiết bị dạy học ở trường phổ thông và thời lượng dạy học.
+ Cách diễn đạt câu hỏi phải đa dạng hấp dẫn HS
+ Hệ thống câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn phải phù hợp với tiến trình dạy
học và với các khâu của quá trình dạy học.
- Bước 5. Lựa chọn, sắp xếp các câu hỏi thành hệ thống logic từ các bài trong
SGK

Những câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn đã được xây dựng cần sắp xếp
theo một thứ tự logic cho từng bài, từng chương; câu hỏi trước làm nền cho câu hỏi
sau, các câu hỏi đưa ra phải phù hợp logic khoa học, nhằm mục đích kích thích khả
năng suy luận, khả năng tự học của HS trong việc tìm kiếm lời giải đáp trong các
câu lệnh mà GV đã đưa ra.
* Nguyên tắc xây dựng câu hỏi
Việc xây dựng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn trong dạy học phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

13

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 33 – 2011

Trường Đại học Cần Thơ

- Câu hỏi phải mang tính chất nêu vấn đề, buộc HS luôn luôn ở trạng thái nỗ lực, tư
duy, nhu cầu giải quyết các mâu thuẫn.
- Câu hỏi phải khớp với nội dung bài học để khi hoàn thành câu hỏi HS sẽ lĩnh hội
những trọng tâm kiến thức trọng tâm của bài học một cách có hệ thống.
- Câu hỏi phải mang tính vừa sức phù hợp với trình độ chung của lớp, câu hỏi có
thể phát huy năng lực của HS giỏi và khuyến khích sự cố gắng của HS yếu kém,
không quá khó, cũng không quá dễ mà phải phát huy tính chủ động sáng tạo của
HS.
- Câu hỏi phải đảm bảo cho người học có đủ tri thức, nguồn tư liệu để tra cứu, trên
cơ sở đó HS có thể giải quyết được. Mỗi đáp số tìm được chứa đựng nguồn tri thức

mới.
- Câu hỏi được đặt ra phải đảm bảo đi từ dễ đến khó. Nội dung yêu cầu phải ngắn
gọn, rõ ràng, chính xác. Thông thường ở giai đoạn đầu có thể bố trí câu hỏi kiểm
tra kiến thức có liên quan, tiếp đến là những câu hỏi có yêu cầu nâng cao dần về
năng lực nhận thức.
- Câu hỏi phải phản ánh tính hệ thống, có logic chặt chẽ, sao cho khi trả lời HS sẽ
nhận được một kiến thức nhất định về một chủ đề trọn vẹn.
- Câu hỏi không phải mang tính chất đơn thuần là trình bày kiến thức có từ SGK
mà câu hỏi phải có yêu cầu phân tích, giải thích hay chứng minh cho những kiến
thức mà HS đọc từ SGK hay tài liệu tham khảo khác (Lê đình Trung. 2004).
* Phương pháp sử dụng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lựa chọn để hình thành
kiến thức mới cho HS
- Cơ sở khoa học của việc xây dựng phương pháp sử dụng câu hỏi TNKQ
dạng nhiều lựa chọn để hình thành kiến thức mới cho HS.
Hiệu quả của việc dạy học kiến thức mới bằng câu hỏi TNKQ dạng nhiều
lựa chọn phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng sử dụng câu hỏi. Việc tổ chức cho HS sử
dụng câu hỏi TNKQ một cách hợp lý nhằm kích thích tư duy sáng tạo đông đảo
của HS, sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của HS khá giỏi, vừa khuyến khích sự
cố gắng của HS yếu là một công việc không đơn giản.

Ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

14

Bộ môn Sư phạm Sinh học


×