Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 28 trang )

Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
Mục lục
Mục lục

.................................................................................................................1

I. Đặt vấn đề .............................................................................................................2
II.2 Đặc điểm............................................................................................................4
II.2.1 Hình thái.........................................................................................................4
II.2.2 Cấu tạo............................................................................................................5
II.3. Thành phần hóa học trong tảo .......................................................................6
II.4. Tác dụng của tảo Spirulina ...........................................................................11
II.5. Cơ chế tác động của tảo Spirulina .................................................................15
II.6. Tảo Spirulina dùng sao cho hiệu quả? ..........................................................18
II.7. Thế giới sử dụng tảo Spirulina ......................................................................21
III. Nuôi Trồng Tảo Spirulina ..............................................................................21
III.1. Chuẩn bị các nguồn vật liệu cần thiết..........................................................21
II.2 Thu hoạch và xử lý sơ bộ của tảo Spirulina ..................................................22
III.2.1 Phương pháp xác định sinh trưởng ...........................................................22
III.2.2 Thu hoạch tảo Spirulina ..........................................................................22
III.3 Xử lý sơ bộ tảo Spirulina:..............................................................................23
III.4. Các hợp chất từ tảo Spirulina cần chiết xuất ..............................................24
III.4.1 Chiếc xuất Chất Màu Chlorophyll ............................................................24
III 4.2 Chiết xuất β- Crotene ................................................................................25
III.4.3 Chiết Xuất Phycocyamin ...........................................................................25
IV. Một số sản phẩm chắc năng từ tảo Spirulina trên thị trường........................25
IV.1 Sản phẩm Angel Life Spirulina ....................................................................25
IV.2. Sản phẩm The Spirulina ..............................................................................26
IV.3. Sản phẩm K-Liquid Organic Spirulina ......................................................26
IV.4. Sữa chua Sanest Spirulina ....................................................................... ….27
IV.5. Tảo mặt trời Spirulina ..................................................................................27


Tài liệu kham khảo… ............................................................................................28

1


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina

I. Đặt văn đề
Tảo Spirulina (Spirulina platensis) là một loài vi tảo có dạng xoắn hình lò so,
mầu xanh lam với kích thước chỉ khoảng 0,25mm. Chúng sống trong môi trường
nước giàu bicarbonat (HCO3) và độ kiềm cao (pH từ 8,5-11). Năm 1964, Brandily
– một nhà nhân chủng học người Pháp là người đầu tiên phát hiện ra loài tảo này
trong lần khảo sát sự đa dạng sinh học tại vùng hồ ở Tchad (Châu Phi) sau khi quan
sát và nhận thấy những người dân sống quanh vùng hồ này rất khoẻ mạnh vì họ
thường vớt loại tảo này về ăn như là một loại thực phẩm chính.
Hai mươi năm sau, vào những năm cuối thập kỷ tám mươi thế kỷ 20 – nhiều
giá trị dinh dưỡng và chức năng sinh học của tảo Spirulina đã được khám phá và
công bố rộng rãi không chỉ ở Pháp mà ở cả nhiều nước khác trên thế giới như Mỹ,
Nhật, Canada, Mehico, Đài Loan… Hầu hết các nghiên cứu đều đã chỉ ra rằng tảo
Spirulina rất giàu protein (tới 60-70% trọng lượng khô của tảo) trong khi thịt bò
loại I chỉ có 21%, thịt gà ta 20,3%, thịt lợn nạc 19%, thịt chó sấn 16%… Chỉ số hóa
học (chemical score – C.S) của protein của tảo cũng rất cao trong đó các loại acid
amin chủ yếu như leucin, isoleucin, valin, lysin, methionin và tryptophan đều có
mặt với tỷ lệ vượt trội so với chuẩn của tổ chức lương nông quốc tế (F.A.O) quy
định. Hệ số tiêu hóa và hệ số sử dụng protein (net protein utilization – N.P.U) rất
cao (80-85% protein của tảo được hấp thu sau 18 giờ).
Trong 100g bột tảo chứa tới 1g (1%) acid gama linolenic (tiền thân của chất
prostaglandin, có tác dụng cùng với vitamin E chống vữa xơ động mạch, điều hòa
huyết áp, bảo vệ gan và các tế bào thần kinh.
Spirulina có các loại vitamin nhóm B, hàm lượng vitamin B12 cao gấp 2 lần

trong gan bò. Caroten cao gấp 10 lần trong củ cà rốt. Sắc tố tạo cho tảo có mầu
xanh lam (phycoyanin), các nguyên tố vi lượng như K, Mg, Fe, Mn, Zn cũng rất
cao có lợi cho hoạt động của hệ thần kinh và tim mạch, chống lão hóa ngăn ngừa
bệnh ung thư và kích thích sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các tác nhân có
hại từ bên ngoài. Đặc biệt – kẽm (Zn) và các acid amin: tryptophan, arginin có
2


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
trong tảo giúp tăng cường khả năng hoạt động tình dục, tăng cảm giác hưng phấn
tình dục ở nam giới (những người thiếu arginin có thể mắc chứng bất lực hoặc vô
sinh).
Chính vì có những giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học đặc biệt như thế tảo
Spirulina đã được coi là một loại thực phẩm chức năng (functional food) một thức
ăn cho sức khoẻ (health food) và đã được nhiều nước, nhất là những nước công
nghiệp phát triển đưa vào nuôi trồng công nghiệp và sử dụng rộng rãi dưới nhiều
dạng chế phẩm khác nhau với sản lượng hàng trăm tấn ở mỗi nước một năm, đứng
đầu là các nước Mehico, Mỹ, Nhật, Đài Loan v.v…
Cần khảng định là nó là một loại thực phẩm nhưng FAO gọi nó là siêu thực
phẩm bởi vì nó chứa ĐẦY ĐỦ và CÂN ĐỐI mọi thành phần dinh dưỡng cần thiết
cho con người. Với trên 60% protein thực vật dễ hấp thụ, tập trung hàm lương cao
Beta- carotene, vitamine B12, sắt và các vi khoáng chất.
Hơn thế nữa, những thành phần HOẠT CHẤT SINH HỌC mới là cái tạo nên
tên tuổi cho Spirulina chính là các chất ngăn ngừa ung thư, chống lão hoá như :
Chlorophyll, Carotenoids, Phycocyamin… là những chất giúp cho tế bào chống lại
sự tàn phá của các gốc oxy hoá tự do, duy trì sự trẻ trung cho cơ thể, phòng tránh
các bệnh về rối loạn chuyển hoá, bệnh tim mạch, thiếu máu cơ tim, tai biến mạch
máu não và một số bệnh về u bưới.
Đặc biệt Spirulina còn chứa acid béo D- Glinolinic GLA, Sulfolipids,
Glycolipids, Polysaccharides đặc biệt Spirulan , v.v.v. là các chất đặc biệt bổ trợ

cho những bệnh nhân AIDS hay các bệnh nhân bị ung thư sau thời kỳ trị liệu bằng
phóng xạ hoặc hoá trị liệu.

3


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
II. Tổng quan về tảo Spirulina
II.1 Hệ thống phân loại khoa học
Ngành: Cyanophyta (tảo lam)
Lớp: Hormogoiophyceae
Bộ: Oscillatoriales
Họ: Oscillatoriaseae
Chi: Spirulina (Tảo xoắn)
II.2 Đặc điểm
II.2.1 Hình thái
Tảo xoắn (Spirulina) là một loại vi tảo dạng sợi xoắn màu xanh lục, chỉ có thể quan
sát thấy hình xoắn sợi do nhiều tế bào đơn cấu tạo thành dưới kính hiển vi. Tảo
Spirulina đã được nghiên cứu từ nhiều năm nay. Chúng có những đặc tính ưu việt
và giá trị dinh dưỡng cao. Các nhà khoa học trên thế giới đã coi tảo Spirulina là
sinh vật có ích cho loài người. Loại tảo này do tiến sĩ Clement người Pháp tình cờ
phát hiện vào những năm 1960 khi đến hồ Tchad ở Trung Phi. Nhà khoa học này
không khỏi kinh ngạc khi vùng đất cằn cỗi, đói kém quanh năm nhưng những thổ
dân ở đây rất cường tráng và khỏe mạnh. Khi Clement tìm hiểu về thức ăn của họ,
bà phát hiện trong mùa không săn bắn, họ chỉ dùng một loại bánh màu xanh mà
nguyên liệu chính là thứ họ vớt lên từ hồ. Qua phân tích, bà phát hiện ra loại bánh
có tên Dihe này chính là tảo Spirulina.
Tảo Spirulina có dạng xoắn lò xo khoảng 5÷7 vòng đều nhau không phân
nhánh.Đường kính xoắn khoảng 35÷50µm, bước xoắn khoảng 60µm, chiều dài
thay đổi có thể đạt 0.25mm, có khi lớn hơn, có màu xanh lam.

 Spirulina là sinh vật phiêu sinh (Plankton) sống tự do (free living organism)
trong nước kiềm, giàu khoáng chất.
 Các vi phiêu sinh này lơ lửng ở độ sâu có thể tới 50cm,và trong môi trường
nhân tạo thường nuôi ở mức nước 10-30cm(nuôi hồ hở), hoặc có thể trong
hồ đáy sâu 1-1,5m (sục khí) phải đảm bảo tảo nhận nhận được ánh sáng.
 Trôi nổi trong nước và nhu cầu ánh sáng là 2 đặc điểm ràng buộc lẫn nhau,
4


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
hỗ trợ nhau, rất quan trọng trong công nghệ nuôi trồng Spirulina.
II.2.2 Cấu tạo


Tảo được tạo từ một sợi đa bào, mỗi tế bào của sợi có chiều rộng 5µm, dài
2mm



Di chuyển:

- Nhờ các lông ở sườn bên cơ thể (fimbria)- là các sợi có đường kính 5-7nm và dài
1-2 micron nằm quanh cơ thể. Các lông này hoạt động như tay chèo giúp cho vi
khuẩn lam hoạt động. Có khả năng tạo ra các không bào khí nhỏ (gas vesicle) có
đường kính cỡ 70 nm và được cấu trúc từ các sợi protein bện lại. Không bào khí sẽ
nạp đầy khí khi sợi Spirulina muốn nổi lên trên bề mặt để nhận ánh sáng và để tiến
hành quang hợp.


Tảo không có lục lạp mà chỉ chứa thylacoid phân bố đều trong tế bào




Tảo không có không bào



Tảo không có nhân điển hình, vùng nhân không rõ, trong đó có chứa DNA



Tảo cũng tồn tại ở dạng đơn bào



Thành tế bào có cấu trúc nhiều lớp chứa mucopolymer, pectin và các loại
polysaccharide khác



Màng tế bào nằm sát ngay dưới thành tế bào và nối với màng quang hợp
thylacoid tại một vài điểm




Phycobiliprotein và protein liên kết được gắn vào bề mặt ngoài của
thylacoid, lớp ngoài cùng là phycoerythin, tiếp theo là phycocianin và phần
trong cùng có allophycocyanin.




Một số thể vùi: Tảo lam thường xuyên có 4 thể vùi sau:

+ Hạt polyphosphate: còn gọi là volutin hoặc metachromatin. Hạt có kích cỡ khá
lớn, có thể phân biệt bằng cách nhuộm màu. Hạt này biến mất khi môi trường
không có phosphate.
+ Hạt glycogen: nằm giữa màng quang hợp, tồn tại dưới dạng tinh thể và có ái lực
đặc biệt với thuốc nhuộm hydroxide chì. Hạt biến mất khi tế bào tảo nằm trong tối
dài hạn. Được coi là sản phẩm dự trữ của quang hợp.

5


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
+ Hạt cyanophycin: dạng copolymer của acid aspartic và arginine với tỉ lệ 1:1.
+ Carboxysome: bản chất là enzyme RBP- carboxylase được bao bọc bởi một
màng.

Hình 2: Cấu tạo tế bào tảo.


Tảo có chứa 3 nhóm sắc tố chính:
+ Chlorophyll hấp thụ ánh sáng lam và đỏ
+ Carotenoid hấp thụ ánh sáng lam và lục
+ Phycobilin hấp thụ ánh sáng lục, vàng và da cam

II.3 Thành phần hóa học trong tảo Spirulina
Xuất hiện khoảng 3.6 tỷ năm về trước, tảo Spirulina là một trong những dạng
quang hợp đầu tiên của sự sống trên trái đất. Đó là thể sống duy nhất mà trải qua

hàng tỷ năm trên trái đất vẫn không hề bị biến đổi nhờ vào công thưc sinh-hóa rất
độc đáo của mình – một tập hợp được cân bằng bởi chính tự nhiên gồm các
vitamin, các khoáng chất và các acid amin thiết yếu cho cơ thể, các axít béo no thiết
yếu, và các chất chống ô xi hoá: Phycocianyl, Chlorophyl, ..
Spirulina là nhà vô địch trong tất cả các thực phẩm về hàm lượng đạm – 60-70 %.
Trong khi các thực phẩm được coi là giàu đạm như đậu đỗ, thịt, phomat cũng chỉ
có 20% đạm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đạm trong Spirulina hoàn toàn không
có hại. Đó là một trong số không nhiều loại đạm (nếu không phải là duy nhất)
không tạo ra màng nhầy và acid. Và cũng khác với các thực phẩm khác, đạm trong
6


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
Spirulina rất dễ hấp thụ do các Acid amin hầu như ở dạng tự do. Tỷ lệ hấp thụ đạm
chứa trong Spirulina là hơn 90%.
Đạm trong tảo Spirulina bao gồm 10 Acid amin có thể thay thế và 8 Acid amin
không thể thay thế mà cơ thể con người không tổng hợp được mà chỉ có thể cung
cấp từ bên ngoài, trong đó đặc biệt hay thiếu hụt là 4 loại Acid amin không thể thay
thế sau:

Hình 3. Các thành phần chất dinh dưỡng có trong tảo Spirulina.

* Protein: có hàm lượng rất cao, cao hơn tảo Chlorella và chúng chứa đầy đủ các
vitamin.
Bảng 1. Thành phần hóa học của tảo Spirulina

STT

Thành phần


Số lượng (% tổng số chất khô)

1

Protein tổng số

60 ÷70

2

Glucid

13 ÷16

3

Lipid

7 ÷8

4

Acid nucleic

4.29

5

Diệp lục


0,76

6

Carotene

0,23

7

Tro

4 ÷5
7


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
* Các vitamin: Ngoài provitamin A, tảo còn chứa 10 vitamin khác như:
- Vitamin B12 : vết chiếm 0,24 ug/g tảo khô.
- Vitamin E : 15 – 40UG/G, tan trong dầu có tác dụng chống oxy hóa.
Các vitamin khác như : B1(Thiamin), B=2 (Riboflavin), B3 (Niacine), B5
(Dexpanthenol), B6 (Pyridoxine), B9 (Acid folic), H (Biotin) và innositol xuất hiện
với lượng rất nhỏ.
- Lyzin: xử lý các Acid béo, cần thiết cho sản sinh năng lượng, phục hồi các mô,
quan trọng trong việc tạo nên các kháng thể, hormone và men. Giúp phòng chống
viêm gan, vô sinh, rụng tóc, buồn nôn, thiếu máu.
- Metionin: được cơ thể sử dụng để phòng chống các khối u, tăng đề kháng với các
bệnh truyền nhiễm, ngăn biến chứng do cholesterol, ổn định hoạt động của gan.
- Phenylalalin: đảm bảo cho tinh thần sảng khoái, yêu đời, giảm cảm giác đói, tăng
trí nhớ và hoạt động trí óc, giảm nhẹ khủng hoảng tinh thần.

- Tryptophan: rất quan trọng đối với sức khỏe tâm lý của con người, là nguyên liệu
gốc để tổng hợp vitamin B3. Tạo nên giấc ngủ tự nhiên (khác với thuốc ngủ), giảm
lo lắng và căng thẳng, giảm đau.
Tảo Spirulina là nguồn cung cấp các Acid béo chưa bão hòa quan trọng mà cơ
thể không thể tự tổng hợp được, cũng như các Acid amin không thể thay thế. Đặc
biệt quan trọng là các Acid linoleic, gamma-linolenic (GLA), arachidonic … giúp
phòng ngừa các bệnh về tim, xơ vữa động mạch, béo phì. Đặc biệt hàm lượng axit
GLA có trong tảo cao gần bằng hàm lượng của axít này trong sữa mẹ.
Đặc biệt, tảo Spirulina là loại thực vật chứa hàm lượng Beta-caroten (tiền
Vitamin A) cao nhất, gấp 20 lần hàm lượng Beta-carotin có trong cà rốt, được biết
đến như loại rau quả thông dụng giàu Beta-carotin nhất trong thực phẩm hàng ngày.
Beta-caroten trong Spirulina là chất chống ôxy hóa mạnh nhất, giúp tiêu diệt các
gốc tự do là nguyên nhân của bệnh tật và sự chết. Dùng liều cao Beta-caroten trong
khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày sẽ phòng chống rất hiệu quả các dạng ung thư.
Spirulina còn là nguồn cung cấp lý tưởng cho cơ thể chúng ta các Vitamin thuộc
nhóm B – mà cơ thể người luôn có sự thiếu hụt chúng (các Vitamin nhóm B hòa
8


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
tan trong nước, do vậy chúng luôn dễ dàng và nhanh chóng bị đào thải khỏi cơ thể).
Các Vitamin nhóm B rất cần thiết cho hoạt động của các cơ, hệ tiêu hóa, rất tốt cho
mắt, gan, da, vòm miệng, tóc, giúp điều hòa hệ thần kinh, điều chỉnh lượng
cholesterol trong máu.
Bảng 2: Thành phần vitamin của tảo Spirulina
STT
1

Thành phần
Vitamin B12


Số lượng (% tổng số chất khô)
1.6

2

β-Carotene

1700

3

D-Ca-Panthothenate 11

4

Acid folic

0.5

5
6

Inositol
Niacin (B3)

3.5
118

7


Vitamin B6

3

8

Vitamin B1

55

9

Vitamin E

190

*Khoáng Chất: Các khoáng vi lượng:(Fe2+, Mg2+, K+, Se4+, Ge2+) tham gia tạo
hồng cầu và cấu tạo nên hệ enzyme của người và động vật. Selen là chất
antioxydant và chống lão hóa. Germani có vai trò quan trọng trong lưu thông khí
quyết, tăng cường vận chuyển oxy từ máu vào mô, tác dụng tốt cho hệ tim mạch.
Bảng 3. Thành phần khoáng của tảo Spirulina
STT

Thành phần

Số lượng (% tổng số chất khô)

1
2

3

Canxi
Phospho
Sat

1150
8280
528

4

Natri

344

5

Clo

4200

6

Magie

1663

7


Mangan

22

8

Kali

14.4

9

Selen

0.4
9


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
* Amino acid: có 18 trong số 20 loại amino acid được biết. Một số amino acid có
hàm lượng cao trong Spirulina như glutamic acid (14,6%), aspartic acid (9,8%),
leucine (8,7%), aniline (7,6%)…
Bảng 4: Thành phần acid amin của tảo Spirulina
Thành phần

STT

µg/10g

Số lượng (% tổng số chất khô)


Isoleucine

1

350

5.6

Leucine

2

540

8.7

Lysine

3

290

4.7

Methyonine

4

140


2.3

Phenylalanine

5

280

4.5

Threonine

6

320

5.2

Trytophan

7

90

1.5

Valine

8


400

6.5

Analine

9

470

7.6

Arginine

10

430

6.9

Acid Aspartic

11

610

9.8

Cystine


12

60

1.0

Acid glutamic

13

910

14.6

Glycine

14

320

5.2

Histidine

15

100

1.6


Proline

16

270

4.3

Serine

17

320

5.2

Tyrosine

18

300

4.8

Trong tảo Spirulina còn có sắc tố xanh Phycocyanin, không tồn tại trong bất
kỳ thực phẩm nào khác. Phycocyanil giúp ổn định quá trình trao đổi chất và tăng
cường hệ miễn dịch, hỗ trợ hoạt động của gan trong các trường hợp phải điều trị
bằng nhiều loại thuốc. Kết hợp cùng với các vitamin, Phycocyanil được sử dụng
trong điều chế các dược phẩm điều trị ung thư.

Bắt đầu từ việc đưa tảo Spirulina vào khẩu phần dinh dưỡng không thể thiếu
cho các phi hành gia vũ trụ, các nhà thám hiểm và các lực lượng tác chiến cơ động
trong quân đội, từ những năm 1980 đến nay, tảo Spirulina đã trở nên rất thông
10


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
dụng trên toàn thế giới như là nguồn thực phẩm bổ sung rất tốt để chăm sóc và tăng
cường sức khỏe cho con người ở mọi lứa tuổi.
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, tảo Spirulina có thể giúp con
người phòng chống ít nhất là 70% các loại bệnh. Chính vì vậy, tảo Spirulina đã
được EC khuyến cáo, được WHO và các Bộ Y tế của nhiều quốc gia trên thế giới
công nhận không chỉ là nguồn thực phẩm sạch mà còn là giải pháp cho phòng và
điều trị bệnh của thế kỷ 21.
II.4. Tác dụng của tảo Spirulina
Các loại thực phẩm dinh dưỡng thiên nhiên chứa nhiều chất khác nhau để bổ sung
dinh dưỡng, mà theo đó, một số thành phần chất ít cân bằng, có một số chất phải
tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ, phải sử dụng trong thời gian nhất định, nhằm
ngăn ngừa tác dụng có thể xảy ra. Ngược lại, Spirulina là thực phẩm thiên nhiên rất
gài và cân bằng dưỡng chất, dễ dàng được hấp thu tại bất kỳ thời điểm nào mà
không có tác dụng phụ. Hơn 40 năm qua, tảo Spirulina đã đựơc hơn 4000 nhà khoa
học trên thế giới cứu. Kết quả đuều xác nhận rằng tảo Spirulina có độ tinh khiết
cao, tuyệt đối không có chất độc hại hay phản ứng phụ nào, kể cả trường hợp dùng
lâu dài với liều cáo. Là thực phẩm chức năng giúp tăng cường sức khỏe và tăng hệ
miễn dịch với lượng dùng thường xuyên hàng ngày. Một số tác dụng của tảo
Spirulina:


Hỗ trị điều trị các bệnh mãn tính, HIV và ung thư.
Tháng 4 -1996, các nhà khoa học từ phòng thí nghiệm Bệnh học virus, trung


tâm Ung thư Dana-Farber và trường y dược Harvard và công ty Earthrise Farms,
Calipatria - California, đã công bố rằng : “Dịch ly trích của Spirulina platensis ức
chế được quá trình sao mã của HIV-1 trong các tế bào đơn nhân. Nồng độ 510mg/ml đã được xác định giảm khả năng sinh sản của virus”. HIV-1 là virus
AIDS. Lượng nhỏ của dịch chiết Spirulina platensis đã giảm quá trình sao mã của
virus trong khi với nồng độ lớn sẽ làm dừng hẳn sự sao mã. Một điều quan trọng,
dịch chiết của Spirulina platensis lại không độc hại với các tế bào người tại mức
nồng độ làm ngừng quá trình sao mã của virus.

11


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
Nhiều thí nghiệm in vitro tiếp sau đó đã khảo sát đặc tính của dịch chiết tảo
Spirulina platensis cũng như khảo sát trên các mô hình động vật như ở chuột, gà,
hamster, gà tây, vượn xanh…và đều nhận được các kết quả tương tự.
Đối với các thí nghiệm in vitro, nồng độ của dịch chiết từ tảo Spirulina
platensis từ 0.3 đến 1.2μg/ml có tác dụng giảm sự sản sinh của virus xuống khoảng
50% (EC50) đối với tế bào thí nghiệm là PBMC (peripheral blood mononuclear
cells: tế bào máu đơn nhân thuộc vùng ngoại vi). Nồng độ ức chế 50% tế bào virus
(IC50) của dịch chiết là khoảng 0.8 đến 3.1mg/ml (tế bào thí nghiệm vẫn là tế bào
người-PBMC).
Dịch chiết từ tảo đã bất hoạt sự nhiễm HIV-1 một cách trực tiếp khi ủ dịch
chiết với virus trước khi cho vào môi trường nuôi tế bào T của người. Sự phân
mảnh của dịch chiết đã chứng minh hoạt tính kháng virus trong các phần
polysaccharide. Từ các nghiên cứu tương tự, các nhà nghiên cứu đã xác định được
rằng: Spirulina platensis có tác dụng kháng lại các hoạt động sống của retrovirus
(retrovirus: virus phiên mã ngược trong quá trình sinh sản. Ví dụ: HIV, HSV,…)



Tác dụng chống ung thư

Tác dụng chống ung thư là do các hoạt chất tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa,
bảo vệ tế bào, chống đột biến gen có trong tảo Spirulina. Đáng lưu ý trước hết là
công trình nghiên cứu phòng chống ung thư gây ra bởi tia phóng xạ hạt nhân cho
các nạn nhân của sự cố Nhà máy Điện hạt nhân Chernobul đã thu được kết quả rất
tốt khi điều trị bằng Spirulina nguyên chất. Khi uống Spirulina, lượng chất phóng
xạ đã được đào thải khỏi đường tiểu của người bị nhiễm xạ rất cao. Kết quả này đã
được biểu dương tại hội nghị quốc tế về tảo năm 1998 ở Cộng hòa Czech. Tại Ấn
Độ, một nghiên cứu năm 1995 đã chứng tỏ với liều 1g Spirulina/ngày, có tác dụng
trị ung thư ở những bệnh nhân ung thư do thói quen nhai trầu thuốc. Ở Việt Nam,
một số nghiên cứu của Viện Dược liệu và Đại học Y Hà Nội, ở Viện Công nghệ
sinh học và Viện Tai – Mũi – Họng (Hà Nội) cũng cho thấy tác dụng hỗ trợ điều trị
ung thư của Spirulina. Còn nhiều bí ẩn trong Spirulina cần được tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn trong triển vọng chữa ung thư. Tuy nhiên, một chỉ định dùng chế phẩm
chứa Spirulina nguyên chất cho nhóm bệnh ung thư là rất tốt về cả khía cạnh dinh
dưỡng và hỗ trợ trị liệu.
12


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina


Tăng cường sức khỏe toàn diện thông qua việc cung cấp đầy đủ cho cơ thể các

Vitamin, khoáng chất, các Acid amin thiết yếu và các chất chống oxi hoá, lão hoá.


Giúp phục hồi và tăng cường hệ miễn dịch.




Kích thích các men, bình thường hóa quá trình trao đổi chất. Hỗ trợ lọc độc

nhanh làm giảm các triệu chứng say rượu


Ngăn chặn việc tích trọng lượng thừa trong cơ thể, giảm cảm giác đói nhưng vẫn

cung cấp đủ cho cơ thể các chất cần thiết cho sự sống.


Loại khỏi cơ thể các kim loại nặng, độc tố, phân tử nhiễm phóng xạ.



Giữ gìn và cải thiện da, tóc, mắt. Cân bằng Hoocmon, Điều hòa kinh nguyệt cho

phụ nữ.


Giúp tiêu hóa tốt, phòng chống viêm loét hệ dạ dày-đường ruột.



Phòng chống stress, cải thiện trí nhớ, giúp tăng cường hoạt động trí não…

 Tảo Spirulina: Chống lão hóa, tăng cường sức mạnh đàn ông và sắc đẹp phụ nữ.
Spirulina là một giống vi tảo quý của thiên nhiên. So với các thực phẩm thông
dụng như thịt, cá, rau, quả…, tảo Spirulina có khá nhiều ưu điểm (lượng chất đạm

không dưới 68% - trong khi ở thịt bò là 20% - 25%, thịt gia cầm: 22% - 30%). Chất
đạm trong tảo Spirulina là tổng hợp của gần 18 loại acid amin, dễ được dung nạp
và rất cần thiết cho cơ thể con người.
Thuốc chống lão hóa, tăng cường sinh lực hiện nay thường là những chế phẩm
giàu acid amin, polyvitamin, chất chống oxy hóa, khoáng chất vi lượng, chất tăng
cường miễn dịch… Tảo Spirulina là sản phẩm tự nhiên có đủ các acid amin thiết
yếu (có 11 loại vitamin, nhiều khoáng chất và chất chống oxy hóa như:
betacarotene, các carotenoid, selenium, chlorophyll và phycocyanin...).
Theo thạc sĩ Lê Văn Lăng - giảng viên Trường Đại học Y Dược TPHCM, tảo
Spirulina có tác động tốt, tổng hợp các chất nội sinh, tăng hormone và điều hòa
sinh lý cho cơ thể, giúp người đàn ông có “sức mạnh” tự nhiên, bền vững.
Đồng thời, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, tảo có hiệu quả tích cực lên cơ thể và
làn da phụ nữ, đặc biệt là việc điều hòa hormone và cân bằng glucose huyết. Phụ nữ

13


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
khi bắt đầu lão hóa sẽ có triệu chứng lên cân; da khô nhăn, nám; sinh lý yếu. Khi
dùng Spirulina, các hoạt chất sẽ làm cân bằng hormone, khiến cơ thể phụ nữ trở
nên “ướt át” hơn, tạo nét trẻ trung, làn da có thêm sức đàn hồi, xóa dần các vết sạm,
nám.
Hơn nữa, ở giai đoạn mang thai và sau khi sinh, cơ thể người phụ nữ rất dễ bị
tổn thương, Spirulina thực sự cần thiết cho sức khỏe của họ trong giai đoạn này.
Ngoài các chất dinh dưỡng và hỗ trợ sức đề kháng, Spi-1 còn cung cấp acid folic,
vitamin B12 và chất đạm- là các nguyên liệu cần thiết cho việc tạo tế bào máu và
sữa mẹ. Vì vậy Spirulina là giải pháp đơn giản và hiệu quả cho phụ nữ mang thai
và cho con bú để chăm sóc trẻ ngay từ giai đoạn bào thai đến sau khi chào đời.
Spirulina còn hỗ trợ thêm cho phụ nữ trong quá trình ăn kiêng giảm cân mà không
sợ thiếu dinh dưỡng (Trong trường hợp này, nên uống tảo trước bữa ăn. Người

muốn tăng cân, nên uống tảo sau bữa ăn).
Tảo Spirulina giàu các chất: Gamma linolenic acid, selenium, vitamin E,
vitamin B6, inositol, niacin (PP), làm giảm cholesterol, hạ mỡ máu, nên cải thiện
huyết áp cao và bệnh tim. Ngoài tác dụng giảm cân, chống béo phì, tảo Spirulina
còn giúp chống xơ vữa động mạch, hạ huyết áp và cải thiện động mạch vành tim.
 Tác dụng của tảo Spirulina có tác dụng đối với người cao tuổi :
- Nó là một thực phẩm lý tưởng cho người cao tuổi vì :
1. Người cao tuổi thường ăn được rất ít, hay ăn uống kiêng khem, hệ tiêu hoá lại
hấp thụ kém dẫn đến cơ thể người già bị thiếu chất trầm trọng, khả năng chống
bệnh tật kém, Spirulina kích thích tạo nên các lợi khuẩn như lactobacilus hỗ trợ quá
trình đồng hoá và dị hoá , giúp hỗ trợ hệ tiêu hoá, giảm chứng táo bón. Hơn nữa nó
lại chứa các yếu tố dinh dưỡng với hàm lượng rất cao nhưng lại rất dễ tiêu ( màng
tế bào của Spirulina không bằng cellulo ),
2. Spirulina laị rất giàu vitamine, khoáng chất, beta-carotene, các hoạt chất sinh
học, ngăn ngừa ung thư, chống lão hoá, giúp cải thiện các chứng bệnh mãn tính như
cao huyết áp, bệnh tim, tiểu đường, bệnh gút, đục nhãn mắt, bệnh gan hay thận .
Spirulina như đã nói ở các phần trên đều đáp ứng được yêu cầu về thực phẩm cho
14


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
người già, nó giúp cho người già khoẻ mạnh hơn, sống lâu hơn. Ở Nhật Bản đến
70% người sử dụng Spirulina là những người trên 50 tuổi.
 Tảo Spirulina là thực phẩm hoàn hảo cho người ăn chay
Người ăn chay trường có khẩu phần ăn với tỷ lệ bột đường khá cao, và thiếu
các vitamin thường có trong thịt, trứng, sữa, gan như : vitamin A, E, D và các
vitamin nhóm B, đặc biệt là axit folic và B12. Trong khẩu phần ăn của người ăn
chay còn thiếu một số khoáng chất thiết yếu giúp cho hệ miễn dịch của cơ thể như:
kẽm, selen, crôm, mangan. Các khoáng chất này cũng có trong các loại hạt mà
người ăn chay hay dùng nhưng với hàm lượng rất thấp không đủ cho cơ thể. Bên

cạnh đó là sự thiếu hụt một số các axit amin (đạm) thiết yếu không có trong đậu
phụ và các loại hạt trong thực đơn của người ăn chay cũng ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thần kinh, phản xạ cơ bắp cũng như chức năng tư duy.
Trong tảo Spirulina- một loại thực vật cố đại có trên trái đất từ 3.6 tỷ năm
trước, có chứa đầy đủ những chất dinh dưỡng lý tưởng mà người ăn chay bị thiếu
hụt: Đạm dễ tiêu gồm nhiều axit amin thiết yếu- Vitamin, khoáng chất dồi dào-các
hoạt chất sinh học giúp cho quá trình chống oxy hóa, lão hóa. Mặt khác tảo
Spirulina lại không chứa đường và chỉ có một số axít béo có lợi cho cơ thể nên có
thể nói tảo Spirulina là một thực phẩm hoàn hảo cho con người đặc biệt là người ăn
chay.
II.5. Cơ chế tác động của tảo Spirulina
1.

Spirulina tăng cường hệ miễn dịch như thế nào?

Trong nhiều năm qua, thật tế những người sử dụng Spirulina cho biết, họ cảm thấy
bị cảm lạnh hoặc cảm cúm ít hơn và triệu chứng cũng mau hết hơn nếu mắc phải,
những vết thương mau lành hơn và sớm hồi phục bệnh hơn.
Ngoài ra, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng Spirulina không chỉ kích thích hệ
miễn dịch mà thực sự nó còn làm tăng cường khả năng tạo ra các tế bào máu mới
trong cơ thể. Các thành phần quan trọng của hệ miễn dịch, các tế bào tủy xương,
các tế bào T, các bạch cầu và tế bào sát trùng tự nhiên… tất cả đều cho thấy có sự
15


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
tăng cường khả năng hoạt động. Các nhà khoa học quan sát thấy lượng bạch cầu
tăng lên, hoạt động tích cực hơn và diệt khuẩn hiệu quả hơn. Những vi chất dinh
dưỡng giúp tăng cường hệ miễn dịch là Beta-caroten, Phycocyanin và
Polysaccharid có trong Spirulina.

Những kết quả nghiên cứu mới nhất của các khoa học Nhật Bản cho biết một hợp
chất mới được phát hiện đặt tên là Spirulan, chiết xuất từ Spirulina giúp ngăn cản
sự sinh sôi của virus HIV-1, bệnh Herpes, bệnh cúm, quai bị và sởi trong cơ thể
nhưng lại rất an toàn cho các tế bào của cơ thể con người.
2.

Spirulina có thể tăng cường hệ tim mạch và hạ thấp lượng cholesterol

trong máu như thế nào?
Gần đây, người ta nhận ra rằng cholesterol cao trong máu làm tăng khả năng bị
bệnh tim mạch, là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất đối với sức khoẻ
cộng đồng. Việc giảm lượng cholesterol cũng là một phương thức khác nhằm giảm
nguy cơ bệnh tim.
Những nghiên cứu khoa học trên con người ở Nhật và Ấn Độ đã cho thấy sử dụng
vài gram Spirulina hàng ngày là có thể hạ thấp lượng cholesterol trong máu. Những
nghiên cứu này cho thấy, Spirulina sẽ giảm lượng cholesterol máu xấu (LDL) và
tăng lượng cholesterol tốt (HDL).
3.

Spirulina tăng cường chống lão hoá và ngừa ung thư như thế nào?
Những phân tử hóa học tự do phá hủy các tế bào trong cơ thể chúng ta. Chúng

được sinh ra bởi ô nhiễm, ăn thiếu chất, stress và bị thương. Những chất dinh
dưỡng chống oxy hóa sẽ “đánh nhau” với những phân tử hóa học tự do nguy hiểm
này. Chúng cũng giúp kích thích hệ miễn dịch của chúng ta để bảo vệ ta khỏi bệnh
ung thư, thậm chí làm chậm tiến trình lão hóa. Những vitamin chính chống oxy
hóa, lão hóa và ngừa ung thư là Beta-caroten, vitamin E, các sắc tố Carotenoid,
Chlorophyll và Phycocyanin.
Phycocyanin: có nghĩa là “lam tảo”, mầu xanh đậm của tảo Spirulina là do
phycocyanin, nó làm cho cả hồ nước trồng tảo có mầu xanh đậm rất đặc trưng. Hợp

chất protein này chiếm khoảng 14% trong Spirulina. Nó tiến hóa trước Chlorophyll
(sắc tố diệp lục) hàng tỉ năm. Có lẽ nó là tiền thân của Chlorophyll và Hemoglobin,
16


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
bởi vì nó có cả nguyên tố sắt và magie ở nhân. Phycocyanin có lẽ là nguồn gốc sự
sống ngày nay của động thực vật. Nghiên cứu cho thấy Phycocyanin kích thích hệ
miễn dịch, sản sinh hồng cầu và bạch cầu và hỗ trợ tiêu độc trong cơ thể. Các nhà
khoa học Trung Quốc cho rằng Phycocyanin giới hạn sự sản sinh của các bạch
huyết cầu khi các tế bào xương bị hóa chất độc hoặc nhiễm xạ phá hủy. Ở Việt
Nam,Viện nghiên cứu ứng dụng công nghệ (Bộ khoa học & Công nghệ Môi
trường) đã thành công trong việc chiết xuất phycocyanin từ Spirulina để điều trị
ung thư vùng hàm, vòm họng.
Những khoáng chất chống oxy hóa là selenium, magan, kẽm, đồng, sắt và
crôm hình thành các men chống oxy hóa trong cơ thể chúng ta. Các nhà khoa học
Trung Quốc cũng đã tìm ra chất Polysaccharid cũng có đặc tính chống oxy hóa và
ngừa ung thư. Không nghi ngờ gì nữa, Spirulina là một trong những thực phẩm
toàn bộ chống oxy hoá mạnh mẽ nhất.
4.

Spirulina tăng cường khả năng tiêu hoá như thế nào?

Khi dùng Spirulina, người ta nhận thấy sự thay đổi tức thời về tính điều hoà và bài
tiết. Các nghiên cứu xác nhận rằng nó giúp tăng cường hệ tiêu hoá và chức năng bài
tiết. Nó hạn chế những vi khuẩn gây hại như coli, nấm Cadida, và kích thích những
lợi khuẩn như lactobacillus và difido. Các lợi khuẩn làn nền tảng cho một sức khoẻ
tốt và tăng khả năng hấp thụ dưỡng chất từ thực phẩm mà chúng ta ăn, và giúp
ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn.
5.


Spirulina tăng cường khả năng tiêu độc cho cơ thể như thế nào?

Khi Spirulina lần đầu tiên được giới thiệu vào 40 năm trước, người ta nhanh chóng
nhận ra rằng nó đẩy nhanh tiến trình tiêu độc của cơ thể. Về sau, tại Nhật Bản, các
nhà khoa học phát hiện ra rằng Spirulina làm giảm sự nhiểm độc của thận do thủy
ngân kim loại nặng và các loại thuốc khác gây ra. Điều đó cho thấy Spirulina có ích
cho người bị nhiễm độc kim loại nặng.
Năm 1994, người Nga đã cấp patent cho Spirulina như là một loại thực dược giúp
làm giảm các phản ứng do các bệnh nhiễm xạ gây ra. 270 trẻ em nạn nhân vụ nổ
Chernobyl được dùng 5g Spirulina mỗi ngày liên tục trong vòng 45 ngày đã giúp

17


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
lượng nucleic nhiễm xạ xuống 50%, và bình thường hóa những cơ quan nhạy cảm
bị dị ứng.
Ngày nay chúng ta đang phải chịu đựng một cuộc tàn sát của chất độc chứa đầy
trong không khí, nước, thức ăn và thuốc. Cơ thể chúng ta cần phải liên tục loại bỏ
những chất độc được tích tụ không mong muốn này. Spirulina với thành phần kết
hợp độc đáo các vi chất dinh dưỡng – bao gồm Chlorophyll, Phycocyanin và
Polysaccharid có thể hổ trợ tích cực quá trình tiêu độc trong cơ thể chúng ta.
6. Tảo Spirulina giúp cho người tiểu đường thế nào ?
Tảo Spirulina giàu chất đạm dễ tiêu (60-70%) , vitamin và khoáng chất nhưng lại
nghèo năng lượng vì không chứa chất béo và và chất bột đường, nên là thực phẩm
tối ưu cho người bị tiểu đường. Mặt khác tảo Spirulina chứa nhiều Beta-caroten,
vitamin B1, B2, B5, B6, B12, mangan, kẽm, chrom là những chất cần cho sự biến
dưỡng đường thành năng lượng nên rất có lợi để bổ xung dinh dưỡng cho bệnh
nhân tiểu đường típ I và II, vốn phải ăn kiêng bột đường.

7. Tảo Spirulina giúp cho người bị táo bón như thế nào ?
Trong tảo Spirulina có chứa chất xơ, sinh tố nhóm B và các acid béo thiết yếu, acid
amin thiết yếu có tính nhuận gan, nhuận tràng nên chống táo bón. Mặt khác, lượng
iod giàu trong tảo là yếu tố hoạt hóa hệ cơ trơn nhất là cơ trơn đường tiêu hóa sẽ giúp
nhu động ruột đều đặn đưa thức ăn, căn bã đường ruột xuống dần và ra khỏi ruột già
dễ dàng, đều đặn. Dùng tảo Spirulina thường xuyên chẳng những giúp chống táo bón
mà còn giúp giải độc cơ thể và ngừa ung thư đường ruột rất tốt, vì nếu khối cặn bã
tồn đọng lâu ngày ở ruột già dễ sinh ra nhiều chất độc có thể gây ung thư đại tràng.
Ngoài ra với những người hay bị đánh rắm thối hoặc phân có mùi thối, uống tảo
Spirulina liên tục trong một tháng sẽ cải thiện được tình hình này một cách đáng kể.
II.6. Tảo Spirulina dùng sao cho hiệu quả?
Nói chung nguyên tắc sử dụng Spirulina xoay quanh cách ứng dụng một cách chọn
lọc:
- Acid amin chủ yếu cho nhu cầu kiến tạo.
18


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
- Sinh tố và khoáng tố để bổ sung nguồn dự trữ.
- Các chất kháng oxy hóa để ngăn chặn tiến trình lão hóa, chứng xơ vữa và dấu
hiệu thoái hóa.
Trên thực tế, liều lượng của tảo Spirulina cần được thay đổi trong phác đồ và tiến
trình điều trị tùy theo nhu cầu của mỗi đối tượng, ngay cả cho mục tiêu phòng
bệnh, nhưng không đến độ quá cao như liều lượng được đề nghị một cách thái quá
trong nhiều tờ bướm. Thông thường, ngoại trừ có chỉ định rõ ràng của thầy thuốc,
có thể phân chia liều áp dụng của tảo Spirulina vào ba nhóm như sau:
- Liều cao cho trường hợp suy nhược trầm trọng: 2-3g tảo nguyên chất/ngày.
- Liều trung bình cho bệnh nhân cần hồi phục nhưng không quá khẩn cấp: 1-2g tảo
nguyên chất/ngày.
- Liều thấp cho đối tượng đã ổn định sức khỏe nhưng cần duy trì tác dụng: 500mg1g tảo nguyên chất/ngày.

Người dùng tảo Spirulina nên tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc để tùy theo cơ
tạng, thể trạng và tình trạng bệnh lý mà linh động áp dụng như sau:
- Người bệnh tim mạch: Ðể chia sẻ gánh nặng với trục tiêu hóa không nên dùng
tảo ngay sau bữa ăn chính. Nên uống tảo khoảng một giờ sau bữa điểm tâm để tận
dụng công năng trợ tim của khoáng tố magnesium và calcium. Không nên dùng tảo
Spirulina quá trễ vào buổi tối, tránh tác dụng lợi tiểu ban đêm gây mất ngủ.
- Người bệnh đái tháo đường: Dùng tảo trước mỗi bữa ăn, ngay cả vào buổi tối để
người bệnh không bị dằn vặt vì cảm giác đói trong đêm rồi sinh mất ngủ. Ngoài ra
thành phần sinh tố B và nhiều loại acid amin trong tảo có tác dụng cộng hưởng với
thuốc đặc hiệu trị chống viêm đa thần kinh ngoại biên.
- Người bệnh dạ dày: Bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng nên uống tảo trước mỗi
bữa ăn khoảng 15 phút và sau bữa ăn khoảng nửa giờ, tối thiểu ba lần trong ngày,
nhằm hạn chế sự chống xói mòn của chất chua trong dạ dày, đồng thời cung cấp
chất đạm để làm lành ổ loét.
- Người lao tâm: Với người bị stress, hằng ngày nên dùng tảo trước bữa ăn sáng
với ly nước khoáng lớn (300ml) và khoảng 2 giờ trước khi đi ngủ để cơ thể kịp thời
biến tryptophan trong tảo thành serotonin, hoạt chất giữ vai trò quyết định cho giấc
ngủ yên bình.

19


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
- Người lao lực: Tùy theo mức độ suy nhược có thể dùng tảo sau mỗi bữa ăn chính
và trước khi đi ngủ. Ðừng bắt đầu với liều cao. Nên bắt đầu với liều trung bình rồi
tăng dần sau mỗi đợt dùng thuốc năm ngày đến khi đạt được hiệu quả mong muốn
thì trở lại liều thấp để ổn định tác dụng.
- Người cao tuổi: Ðể cung cấp dưỡng chất theo đúng nhịp sinh học của cơ thể
người cao tuổi, chỉ nên dùng liều thấp và chia đều trong ngày. Cách này cũng có
thể áp dụng cho người chay trường.

- Thai sản phụ: Nên dùng tảo Spirulina ở liều trung bình trong sáu tháng đầu của
thai kỳ nhằm cung cấp cho thai acid folic, tiền sinh tố A, sắt... Trong ba tháng cuối
cần theo lời chỉ dẫn của thầy thuốc. Trong thời gian cho con bú, người mẹ có thể
yên tâm dùng tảo với liều cao.
- Trẻ con: Tảo Spirulina có thể áp dụng cho trẻ ở mọi lứa tuổi, nhất là ở trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ rối loạn tiêu hóa do lạm dụng thuốc kháng sinh, nhưng phải hỏi ý
kiến thầy thuốc. Liều dùng mỗi ngày không được vượt quá 150mg/kg trọng lượng
của trẻ/ngày.
- Công nhân: Sử dụng tảo Spirulina thường xuyên với liều trung bình, hoặc định
kỳ 7-10 ngày trong tháng, là một trong các biện pháp cơ bản để bảo vệ sức khỏe.
- Vận động viên: Nên dùng liều tối đa sau mỗi lần thi đấu, liều trung bình sau buổi
tập luyện và liều thấp sau mỗi bữa ăn để bảo tồn tác dụng trong suốt thời gian nghỉ
ngơi.
- Người béo phì: Nhằm tận dụng chất xơ để kéo theo chất béo trong thực phẩm
xuống thẳng ruột già, thay vì được hấp thu qua niêm mạc ruột non, cũng như để ức
chế cảm giác đói, người muốn giảm cân nên dùng tảo Spirulina với liều trung bình
nhưng trước mỗi bữa ăn chính khoảng 30 phút.
- Bệnh nhân sau đợt hóa trị - xạ trị, sau liệu trình chống lao: Ðể chống thiếu
máu, hỗ trợ tiến trình tổng hợp kháng thể, nên dùng tảo Spirulina ở liều cao sau
mỗi bữa ăn chính đến khi xét nghiệm huyết học trở về định mức bình thường. Sau
đó có thể tiếp tục dùng tảo dài hạn ở liều trung bình.
Hoạt chất nào, dù là hóa chất tổng hợp hay nguyên liệu thiên nhiên, đều có thể trở
thành độc chất nếu bị lạm dụng. Với tảo Spirulina cũng thế. Người tiêu dùng không
20


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
nên tự ý áp dụng lâu dài nếu chưa tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc, càng
không nên áp dụng theo lời đồn hay rập theo cách người khác đã sử dụng.
II.7. Thế giới sử dụng Spirulina

- Tổ chức Y tế thế giới WHO và Tổ chức lương thực và nông lâm của Liên Hợp
Quốc FAO coi Spirulina là nguồn dinh dưỡng và dược liệu đặc biệt quý giá.
- Cộng hòa Liên bang Nga, Trung quốc, Ấn độ, Cộng hoà Liên bang Đức khuyến
cáo các nhà sản xuất đưa Spirulina vào trong thực phẩm của trẻ em .
- Trong thực phẩm của các vận động viên thể thao của Cuba, Trung Quốc, Nga …
đều có một khẩu phần không nhỏ là Spirulina
- Nhật Bản là một trong những nước sử dụng nhiều Spirulina nhất thế giới. Có đến
70% số người trên 50 tuổi sử dụng Spirulina.
- Nước Mỹ coi Spirulina là thực phẩm dinh dưỡng cao cấp và thực phẩm giảm béo.
Cơ quan nghiên cứu vũ trụ và hàng không Mỹ NASA coi Spirulina là thực phẩm lý
tưởng và có kế hoạch trồng và sử dụng nó trên các trạm không gian.
- Nhu cầu của thế giới về Spirulina này ngày một tăng hơn đã có hơn 70 nước trên
thế giới sử dụng loại thực phẩm này.
- Với tiêu chí đảm bảo cho con người SỐNG KHOẺ, SỐNG LÂU , các nhà khoa
học và các chuyên gia về sức khoẻ dinh dưỡng trên toàn thế giới đã nghiên cứu và
đã sáng tạo thành công ra nhiều loại thực phẩm chức năng kỳ diệu trong đó thực
phẩm chức năng SPIRULINA BLUBIO xứng đáng được xếp vào tốp đầu của loại
thực phẩm chức năng quý giá nhất. Chỉ cần sử dụng một lượng nhất định Spirulina
BluBio là đảm bảo cho chúng ta một cuộc sống KHOẺ MẠNH và có thể PHÒNG
CHỐNG được những bệnh tật NAN Y mà chúng ta đang có nguy cơ mắc phải.
III. Nuôi Trồng Tảo Spirulina:
III.1. Chuẩn bị các nguồn vật liệu cần thiết
Hệ thống nuôi hở nuôi Spirulina gồm: Hồ nuôi và máy trộn, mái che điều chỉnh ánh
sáng và ô nhiễm ( có thể không có ở quy mô lớn),hệ thống cấp nước.Tiến hành quy
trình như sau:
Chuẩn bị: Vệ sinh hồ

cấp nước tới mức định sẵn (15– 30cm) (nguồn

thích hợp không lẫn các chất có hại cho tảo)


bổ sung hóa chất vào nguồn

nước (định lượng các thành phần hóa học chủ yếu Na+, K+, HCO3-, NO3-…- theo
công thức Zarrouk và thông số pH). Môi trường nuôi nên để ổn định trong vài giờ
21


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
trước khi bơm giống xuống bể.
Bơm giống: Mật độ tế bào Spirulina ~ 150 – 300mg/L. Chế khuấy nên liên tục
trong ngày và hạn chế ánh sáng cho phù hợp với sinh khối loãng. Sinh khối
tiếp tục phát triển thì tính toán pha loãng dần để tiếp tục nâng mực nước nuôi lên
đạt độ sâu cao nhất. Chất nuôi tiếp tục bổ sung theo chỉ dẫn của định lượng thông
số hằng ngày, có thể theo chu kỳ:
NaHCO3: cách 2 -3 ngày, tùy PH tăng lên và ổn định

10,5.

Nguồn N: ure cách 1 -2 ngày, các loại đạm khác thưa hơn.
Nước bổ sung hằng ngày để bù đắp lượng nước bốc hơi.
III.2 Thu hoạch và xử lý sơ bộ của tảo Spirulina
III.2.1 Phương pháp xác định sinh trưởng
a. Phương pháp đếm tế bào: có thể đếm trực tiếp dưới kính hiển vi hoặc nhờ
buồng đếm.
b. Đo độ đục(OD): cho biết khả năng tăng sinh khối không xác định trực tiếp số
lượng tế bào. Phương pháp này nhanh, đơn giản.
c. Xác định trạng thái khô: thu mẫu, tách tảo khỏi pha lỏng, sấy và cân trọng
lượng khô.
d. Xác định hàm lượng Cholrophyll: tách tế bào, chiết rút chorophyll, độ hấp thu

(A) ở các bước sóng 630nm, 663nm, 645nm và tính hàm lượng chorophyll theo
công thức:
chl.a = 15.6.A663 -2.0.A645 - 0.8.A630
chl.b = 25.4.A645 - 4.4.A665 - 10.3.A63
chl.c = 109.A630 - 12.5.A665 - 28.7.A645
III.2.2 Thu hoạch tảo Spirulina
Khi sinh khối đạt > 750mg/L thì thu hoạch, và nên để sinh khối tảo đang sinh
trưởng còn lại >= 30 mg/L. Thời gian bắt đầu thu hoạch thường sau xuống giống 7
– 10 ngày, và quá trình nuôi thu hoạch liên tục dài 3 – 4 tháng thì thu toàn bộ, làm
22


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
vệ sinh hồ, nuôi mẻ mới.
Ngoài cách xác định thời điểm thu hoạch như trình bày ở trên, ta cũng có thể sử
dụng đĩa Secchi.(thiết bị đơn giản để đo độ trong của nước trong bể). Khi độ sâu
nhìn thấy được đĩa Secchi đạt từ 1,5 – 2cm thì đó là thời điểm thu hoạch. Thu
hoạch cho đến độ sâu nhìn thấy được đĩa Secchi là 4cm thì dừng và bổ sung hóa
chất vào bể, tiếp tục vừa nuôi vừa thu hoạch. Đối với 1kg tảo được thu vớt bạn phải
bổ sung 1,4g Mg (tương đương với MgSO4), 7,6g P (tương đương 42,72g
K2HPO4), 5,25g S (16,48g K2SO4), 1g Ca (2,77g CaCl2), 4,48g NaCl (dùng muối
biển), 120g N (260,86g ure) và các chất vi lượng khác.
Ta nên thu hoạch tảo vào sáng sớm bởi những lý do sau đây:
+ Nhiệt độ buổi sáng mát nên việc thu hoạch dễ dàng, đỡ mệt nhọc.
+ Có nhiều giờ để phơi khô sản phẩm.
+ Lượng protein của Spirulina thu được vào buổi sáng cao hơn những thời điểm
khác trong ngày.
Nên thu hoạch vào những ngày nhiều nắng để đảm bảo tảo được phơi khô.

Hình 4. Tảo Spirulina sau thu hoạch.


III.3 Xử lý sơ bộ tảo Spirulina
Sử dụng màng lọc Polyester, đường kính mắt lưới 30μm. Thiết bị lọc được đặt
nghiêng chút ít để có thể tiến hành lọc được liên tục đồng thời rửa và vớt. Sau đó
chúng qua giai đoạn vắt nước bằng máy vắt, ép hoặc nhờ màng rung cho nước chảy
bớt xuống. Bánh tảo sau đó được cắt ra từng miếng, khúc nhờ dao; sau giai đoạn
23


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
này nước vẫn chiếm 70 -80%. Trong giai đoạn này Spirulina do chứa nhiều đạm
nên chúng dễ bị vi khuẩn tấn công và lên men tạo ra các sản phẩm không mong
muốn trong vòng vài giờ- tùy nhiệt độ. Vì vậy các trang trại thủ công nhỏ lẽ thường
phơi bằng cách cho dịch tảo vào trong các hộp kim loại rồi đem phơi ngoài nắng để
làm khô tảo.
Người ta còn sử dụng thiết bị đơn giản hình xylanh, một đầu có châm các lỗ nhỏ
đường kính 2mm, rồi cho tảo vào trong. Sau đó ép mạnh một đầu, tảo sẽ chảy ra
thành các sợi như sợi mì tiếp theo trải nhẹ lên các khung bằng kim loại hoặc bằng
gỗ rồi đưa vào trong các hộp để làm khô. Hộp làm khô có kích thước các lỗ vào và
ra bằng nhau cho phép không khí lưu thông được dễ dàng. Người ta có thể cải tiến
hiệu quả bằng cách gia nhiệt không khí ở bên dưới tấm kính hoặc bạt plastic trước
khi cho chúng vào hộp làm khô.

Hình 5. Tảo Spirulina qua xử lí sơ bộ.

III.4 . Các hợp chất từ tảo Spirulina cần chiết xuất
III.4.1 Chiếc xuất Chất Màu Chlorophyll
Màu xanh của lá cây của thực vật là do có một chất màu chlorophyll. Chất màu này
đóng vai trò cực kì quan trọng trong quá trình quang hợp- quá trình chủ yếu tạo các
hợp chất hữu cơ và tạo ra nguồn O2 tự do duy nhất của trái đất.

Chlorophyll không những có màu xanh mà còn che mờ các chất màu khác. Trong
những phần xanh của cây, chlorophyll có trong tổ chức đặc biệt, phân tán trong
nguyên sinh chất, gọi là lục lạp hay hạt diệp lục. Hàm lượng chlorophyll trong cây
xanh chiếm khoảng 1% chất khô.

24


Giá trị dinh dưỡng và sinh học của tảo Spirulina
Có 4 dạng: chlorophyll a, chlorophyll b, chlorophyll c, chlorophyll d
III 4.2 Chiết xuất β- Crotene
Tách chiết các carotene từ nguyên liệu thực vật bằng acetone, sau đó tiến hành lắc
với cyclohexan. Dùng nước rửa và chiết loại acetone khỏi cyclohexan, sau đó chạy
sắc kí trên cột Al2O3 hoặc MgCO3 để tách -carotene ra khỏi sắc tố khác.
III.4.3 Chiết Xuất Phycocyamin
Phycocyanin là một chất màu xanh tham gia vào quá trình quang hợp, lượng chất
này có thể chiếm đến 20% lượng protein trong tảo lam. Phycocyanin cũng là phân
tử tích luỹ nguồn nitơ.
IV. Một số sản phẩm từ tảo Spirulina trên thị trường
IV.1 Sản phẩm Angel Life Spirulina
Angel Life® Spirulina 100% là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng hoàn hảo với thành
phần đạt tiêu chuẩn về tỉ lệ đạm, đường, béo, vitamin, khoáng chất… theo đúng qui
định của FAO/WHO. Dùng Angel Life® Spirulina 100% mỗi ngày giúp nâng cao
hệ miễn dịch, chống lão hoá, giải độc cơ thể, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh thời
đại (ung thư, tiểu đường, giảm cholesterol, chống béo phì, tăng lipid máu, cao
huyết áp…)
- Độ tinh khiết cao (Spirulina 100%)
- Hơn 60% protein thực vật
- Giàu vitamin và khoáng chất
- Giàu dưỡng chất có nguồn gốc từ thực vật

- Giàu chất chống oxy hoá, chống lão hoá
- Axít béo thiết yếu (GLA) hiếm thấy
- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Đạt tiêu chuẩn GMP, HACCP, ISO và HALAL
Angel Life® Spirulina 100% được nuôi trồng trong môi trường tự nhiên, vệ sinh,
đạt các tiêu chuẩn GMP, HACCP và ISO. Được sản xuất từ Spirulina chất lượng
tối ưu của tập đoàn DIC Nhật Bản. Với 30 năm kinh nghiệm về nghiên cứu, nuôi
trồng cùng công nghệ sinh học cao cấp, DIC là tập đoàn sản xuất Spirulina có chất
lượng tốt nhất trên thế.
25


×