Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

CHU TRÌNH CHUYỂN HÓA PHOSPHORE NHỜ VI SINH VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 29 trang )


ĐỀ TÀI: CHU TRÌNH CHUYỂN HÓA
PHOSPHORE NHỜ VI SINH VẬT
Thành viên :
1. Nguyễn công Nguyên
2. Nguyễn văn Hữu
3. Phạm văn Tuyên
4. Trịnh phi Hãn


1. Vòng tuần hoàn trong tự nhiên.
2. sự phân giải phosphore hữu cơ
trong đất do VSV.
3. Sự phân giải phosphore vô cơ nhờ
VSV.
4. Ứng dụng.


Giới Thiệu
-P là đại lượng cần thiết cho tế bào sống
-P có trong AND , ARN , photpholipit của
màng TB
-P là chất dinh dưỡng của tảo trong hồ…


1. Vòng tuần hoàn P trong tự nhiên.
-P nằm trong nhiều dạng hợp chất
khác nhau. P hữu cơ có ở động thực
vật, tích lũy trong đất khi chúng
chết đi, được VSV phân giải thành P
vô cơ khó tan, và 1 số ít thành dạng


dễ tan.


-Các hc P vô cơ khó tan có nguồn gốc
từ từ những quặng thiên nhiên như
apatit, Phosphorite, phosphate sắt,
phosphate nhôm…


-Thực vật chỉ hấp thụ được dạng P
dễ tan.
-Động vật và người thì sử dụng
thức ăn từ thực vật và chuyển P
hữu cơ của thực vật thành P
hữu cơ của động vật.
 Vồng tuần hoàn P trong tự
nhiên cứ thế tiếp tục diễn ra
 VSV đóng vai trò quang trọng
trong vòng tuần hoàn đó.



Vòng tuần hoàn phospho trong tự nhiên
P vô cơ
dễ tan
P vô cơ
khó tan

P vô cơ
trong đất


Phân
( chất bài tiết)

P hữu cơ
thực vật
P hữu cơ động vật


2. Sự phân giải P hữu cơ trong đất
nhờ VSV.

-Các hợp chất P hữu cơ có nguồn
gốc từ xác ĐV, TV, phân xanh, phân
chuồng… Hợp chất P hữu cơ quan
trọng nhất được phân giải ra từ tế
bào VSV là Nucleotic.
-Nucleotic có trong tp nhân tế bào.
Nhờ các nhóm VSV hoại sinh trong
đất tách nó ra khỏi tp tế bào thành
Proterin và Nuclein.
Nuclein đi vào chu trình chuyển hóa
phosphore.


-Sự chuyển hóa hợp chất P hữu cơ
thành H3PO4 được thực hiện bỡi
nhóm VSV phân hủy P hữu cơ.
-Nhóm VSV này tiết ra enzyme
phosphataze để xúc tác cho quá

trình phân giải.
-Nhóm VSV này và nhiều loại VSV
khác có khả năng phân hủy P hữu
cơ theo sơ đồ sau :


Nucleoprotein  nuclein  a.nucleic
 H3PO4
H3PO4 thường phản ứng với các kim
loại trong đất tạo thành các muối
phosphate khó tan nhờ Ca3(PO4)2,
FePO4, AlPO4…


Vi sinh vật phân giải P hữu cơ chủ yếu
thuộc 2 chi Bacillus và Pseudomonas.
Các loài có khả năng phân giải mạnh là :
B.megatherium,
B.mycoides

Pseudomonas sp.


Vi khuẩn: Pseudomonas, Alcaligenes, Achromobacter,
Agrobacterium, Aerobacter, Brevibacterium,
Micrococcus, Flavobacterium…


Ngày nay, người ta đã phát hiện thấy
một số xạ khuẩn, vi nấm cũng có khả

năng phân giải phosphore hữu cơ.


Một số chu trình tham khảo



3. Sự phân giải phosphore vô cơ nhờ
VSV.

Các hợp chất phosphore vô cơ
được hình thành do quá trình
phân giải lân hữu cơ (còn gọi là
quá trình khoáng hóa lân hữu cơ)
phần lớn là các muối phosphate
khó tan.


Sự sản sinh acid trong quá trình
sống của một số nhóm VSV đã làm
cho nó có khả năng chuyển các hợp
chất P từ dạng khó tan thành dạng
dễ tan.
Đa số các VSV phân giải P vô cơ đều
sinh CO2 trong quá trình sống, CO2
sẽ phản ứng với H2O có trong môi
trường tạo thành H2CO3. H2CO3 sẽ
phản ứng với P khó tan tạo thành P
dễ tan theo phương trình sau:




Các loại vi khuẩn poly photpho có khả năng
tích lũy P với lượng lớn. Sự thủy phân P bởi
enzim theo cơ chế phản ứng:

(pholyphosphate)n +AMP

(pholyphosphate)n-1 +ADP


Bùn hoạt tính

sự giải phóng
phospho trong
điều kiện kỵ khí

Sự giải phóng
phospho trong
điều kiện hiếu
khí


Sự giải phóng phospho trong điều kiện
kỵ khí
Poly phosphate
Phosphate vô cơ

Năng lương
dự trữ

(poly -hydroxybutyrate

Vi khuẩn

(PHB)

acetate

Acetyl- CoA


Sự giải phóng phospho trong điều
kiện hiếu khí
PHB
Nguồn C
Vi sinh vật

O2 và NO3

Phospho vô cơ

Poly phosphate


Ví dụ một số VSV phân giải photpho :
Xạ khuẩn : Streptomyces…


×