Tải bản đầy đủ (.ppt) (93 trang)

Giám sát thi công và quản lý chất lượng kết cấu thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.54 MB, 93 trang )

TrườngưđạiưhọcưXâyưdựngư
Bài Giảng chuyên đề

Giám sát thi công
và quản lý chất lợng
kết cấu thép
giáo viên phụ trách
GS TS phạm văn hội
Trờng đại học xây dựng

Hà Nội - 5/2009ư
1


I. Vật liệu thép làm kết cấu xây dựng
Trên thị trờng hiện có thể gặp nhiều loại thép đợc sản xuất ở
Việt nam, Nga, Liên Xô cũ, Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc... Việc quan trọng là phải nắm vững tên thép, xuất xứ, một
số tính năng kỹ thuật chính và so sánh với một số loại thông
dụng.
1. Thép Việt Nam: do Việt Nam sản xuất hoặc làm theo TC Việt Nam
1.1. Thép cacbon: thành phần chính là sắt (Fe) và cacbon (C), lợng
cacbon dới 1,7%. Thép XD có hàm lợng cacbon dới 0,22% : mềm,
dẻo, dễ hàn, uốn, cắt.
Chia làm 7 cấp, từ CT1 đến CT7; thép thờng dùng cho kết cấu là
CT3.
Theo TCVN 1765-75, có các mác CT34, CT38, CT42 Chữ CT là
ký hiệu của thép cacbon thông thờng, hai số sau là giới hạn bền tối
thiểu khi kéo, tính bằng kG. lực/mm2.
2



Căn cứ theo yêu cầu sử dụng, chia làm 3 nhóm:
nhóm A, thoả mãn tính năng cơ học yêu cầu;
nhóm B đảm bảo thành phần hoá học quy định,
nhóm C phải thoả mãn cả tính năng cơ học và thành phần hoá học.
Các kết cấu XD phải dễ gia công (hàn, cắt, uốn), phải đảm bảo chịu
lực trong các điều kiện khắc nghiệt, vì vậy chúng thuộc nhóm C; phổ
biến nhất là CCT34, CCT38, CCT42.
Chữ cuối cùng trong tên thép là chỉ sự khử ô-xy trong công nghệ rót
thép lỏng từ lò luyện vào khuôn và để nguội đến kết tinh.
Có các công nghệ lắng nguội tơng ứng với các loại thép nh sau:
- thép sôi: do thép lỏng tự nguội trong khuôn. Khi nguội bốc ra nhiều
bọt khí ô-xy, cácboníc, do nguội nhanh khí không kịp thoát ra, tạo
thành bọt rỗng trong thép nên gọi là thép sôI; Có cấu trúc kém đồng
nhất, tiết diện kim loại bị thu hẹp so với danh nghĩa; vì vậy chất lợng
không tốt, dễ bị phá hoại dòn
3


- thép lặng (tĩnh): không có sự bốc hơi cuồn cuộn trong quá trình nguội
lặng, do có sự thêm vào những chất khử ô-xy nh si-líc, nhôm, măngan.
Những chất này làm quá trình nguội chậm lại, ô-xy và những tạp chất
phi kim lại khác đợc khử hoàn toàn, đồng thời tạo thành lớp xỉ nổi trên
mặt thép. Phần dới lớp xỉ, thép đồng nhất, khó bị phá hoại dòn, chịu
lực động tốt. Thép lặng tốt và đắt hơn thép sôi, đợc dùng trong các
công trình quan trọng.
- thép nửa lặng: chỉ bổ sung những chất làm nguội chậm, ô-xy không đ
ợc khử hoàn toàn; vì vậy chất lợng và giá thành đều là trung gian giữa
thép tĩnh và thép sôi.
Thép sôi có thêm chữ s ngay sau con số chỉ độ bền,

thép nửa lặng có thêm chữ n,
không có chữ gì thêm thì là thép lặng.
Nhằm nâng cao tính bền, dẻo dai của thép nửa lặng, còn thêm Mn(o,81,1%) vào thép, khi đó ngay sau chữ n, còn có thêm chữ Mn; ví dụ
CCT38nMn2. Các nhà máy ở VN, chủ yếu sản xuất loại thép này;
4
chúng tơng đơng với thép CT2, CT3 của Liên xô cũ.


Bảng 1: Một số tính năng cơ học của thép cacbon thấp theo TCVN 1765-85
Mác
thép
CT34s
CT34n
CT34
CT38s
CT38n
CT38
CT38Mn
CT42s
CT42n
CT42
CT51n
CT51
CT52Mn

Độ bền
kéo,
N/mm2
330 - 420
340 - 440


Giới hạn chảy tối thiểu, N/mm2
Độ dãn dài kéo đứt, %,
t ơng ứng với bề dày, mm
t ơng ứng với bề dày, mm
đến 20
20 - 40 40 - 100 đến 20 20 - 40 40 - 100
220
210
200
32
32
30
230
220
200
32
31
29

370 - 470
380 - 490

240
250

230
240

220

230

27
26

26
25

24
23

380 - 500
410 - 520
420 - 540

250
260
270

240
250
260

230
240
250

26
25
24


25
24
23

23
22
21

510 - 640

290

280

270

20

19

17

460 - 600

290

280

270


20

19

17
5


1.2. Thép cacbon dùng trong XD theo TCVN 5709-1993: XCT34, XCT38,
XCT42,XCT52. So với thép CT tơng ứng thì các loại thép này thoả mãn tính
năng cơ học, nhng yêu cầu thành phần hoá học thì không chặt chẽ bằng; chỉ
cần thoả mãn yêu cầu về một số thành phần chính nh: hàm lợng cácbon C
không quá 0,22%; P và S là những chất có hại, hạn chế dới 0,05%.
thép XCT dễ sản xuất hơn mà vẫn đủ chất lợng để làm kết cấu XD. Mọi sản
phẩm thép cán nóng nh thép thanh, thép hình, thép tấm và các kết cấu thép
hàn đều đợc sản xuất từ các mác thép này.
Bảng 2: Một số tính năng cơ học của thép cácbon thấp dùng trong XD theo
TCVN 5709-1993
Mác
thép

Độ bền kéo,
N/mm2

XCT34
XCT38
XCT42
XCT52


340 - 440
380 - 500
420 - 520
520 - 620

Giới hạn chảy tối thiểu, N/mm2
t ơng ứng với bề dày, mm
đến 20
20 - 40
40 - 100
220
240
260
360

210
230
250
360

200
220
240
350

Độ dãn dài kéo đứt, %,
t ơng ứng với bề dày, mm
đến 20
20 - 40
40 100

32
31
29
26
25
23
23
23
22
22
22
21

6


1.3. Thép hợp kim thấp: là thép có thêm lợng kim loại khác để tăng cờng tính năng
cơ học và độ bền chống gỉ; hàm lợng các kim loại khác có tỉ lệ không quá 2,5%. TCVN
3104-79 có các mác 09Mn2, 14Mn2, 16MnSi, 09Mn2Si, 10Mn2Si, 10CrSiNiCu .
Hai con số đầu chỉ hàm lợng phần vạn của cacbon C trong hỗn hợp;
chữ kí hiệu nguyên tố kim loại có trong hỗn hợp, số ngay sau chữ chỉ hàm lợng của nó
khi từ 1% trở lên, nguyên tố có hàm lợng cao ghi trớc, hàm lợng thấp ghi sau.
So với thép cácbon thấp thì thép hợp kim thấp có cờng độ cao hơn 40-100% nên tiết
kiệm đợc kim loại sử dụng. Dùng thép hợp kim thấp là phơng hờng phát triển kết cấu
của khá nhiều nớc tiên tiến trên thế giới, nhng ở nớc ta thì cha thể vì ta cha thể SX đợc
thép hợp kim thấp với số lợng nhiều.
1.4. Thép cácbon kết cấu chất lợng tốt: đợc luyện trong lò bằng, lò quay thổi ô-xy
và lò điện, chủ yếu dùng cho ngành cơ khí, cong trình anten, một số chi tiết của nhà
máy luyện kim
Để gia công sản phẩm, phải dùng áp lực hoặc bằng dao cắt gọt.

Một số sản phẩm thép cán nh thép ống, thép tấm rộng đợc chế tạo từ loại thép này,
chủ yếu là các mác C15, C20.
Chữ C chỉ thép cacbon kết cấu chất lợng tốt, con số tiếp theo chỉ hàm lợng trung bình
của cacbon, theo phần vạn. Thép có tăng cờng hàm lợng Măngan thì có thêm chữ Mn
trong tên gọi; ví dụ C15Mn, C20Mn. Thép này có độ bền cao hơn thép có hàm lợng
măngan thông thờng, nhng độ dẻo và độ dai thấp hơn.
7


2. Thép Liên Xô cũ và thép Nga: đã đợc dùng trong các TC
thiết kế của VN, nh TC thiết kế kết cấu thép cũ 5575-91.
2.1. Thép cacbon thấp: dùng làm kết cấu gồm các mác
BCT3kn, BCT3nc, BCT3cn chứa hàm lọng cacbon 0,14-0,22%.
Chữ B có nghĩa là thuộc nhóm thứ ba, phải thoả mãn cả yêu cầu
về cơ tính lẫn thành phần hoá học, tơng tự nh nhóm C của thép
VN.
Theo quy định, thép kết cấu chỉ dùng nhóm này;
các chữ tiếp theo kn - sôi, cn - lặng, nc - nửa lặng;
cuối cùng là con số chỉ hạng của thép từ 1 đến 6 để sử dụng
trong các trờng hợp riêng (khi có nhiệt độ thấp, khi có va chạm
lớn, thờng xuyên). Trong XD thờng dùng BCT3kn-2, thép sôi
hạng 2;
BCT3nc-6, thép nửa lặnghạng 6; BCT3cn-5, thép lặng hạng 5.
8


2.2. Thép hợp kim thấp: Dùng thông dụng trong XD là các mác 142,
092C, 102C, 15XC, 10XC ...có ý nghĩa giống nh thép VN:
hai con số đầu chỉ phần vạn của hàm lợng cacbon;
chữ tiếp theo là tên của kim loại có trong hợp kim (- măngan, Xcrôm, C- silíc, - đồng ...),

con số đứng ngay sau tên nguyên tố là tỷ lệ phần trăm của kim loại đó
khi lớn hơn 1%; ví dụ thép 092C thì trong hỗn hợp có 9/10000
cácbon, từ 1 đến 2% măngan và dới 1% silíc.
Trong 5 loại thép nêu trên đây thì 3 loại trớc dùng cho kết cấu nhà, 2
loại sau dùng cho cầu.
2.3. Thép cacbon kết cấu chất lợng tốt: áp dụng cho các kết cấu
chịu tải trọng lớn, điều kiện làm việc nặng nề. Trong XD dùng thép
mác 18 (tơng đơng C20 của VN) hoặc dùng 18 (có thêm măngan);
cũng ghi kèm theo công nghệ lắng trong tên gọi, ví dụ 18kn, 18nc ...

9


3. Thép Trung Quốc
3.1. Thép cacbon:
Theo Tiêu chuẩn GB699-88, thép cacbon có tới 30 loại,
các loại 20, 25 đợc gọi là thép số 3, là thép cacbon thấp, tơng đơng CT3 của Nga.
Thép đợc phân làm 3 nhóm A, B, C, đảm bảo về tính năng cơ học, thành phần hoá
học hoặc đảm bảo cả hai.
Dùng kèm theo chữ Y để chỉ thép lò quay thổi ô-xy, chữ F để chỉ thép sôi, chữ b để
chỉ thép nửa lặng, thép lặng thì dùng chữ Z hoặc không ghi kèm theo chữ gì.
Ví dụ: thép số 3 lặng, lò bằng, nhóm A thì kí hiệu là A3;
thép số 3, sôi, lò quay, nhóm B thì kí hiệu là BY3F.
Tiêu chuẩn mới GB700-88 dùng giới hạn chảy để đặt tên thép;
thép số 3 gọi theo tên mới là Q235,
con số ghi kèm theo là cờng độ chảy tính bằng Mpa.
Căn cứ vào chất lợng, phân thép làm 4 cấp A, B, C, D:
A là thép không quy định về độ dai va chạm;
B là khi công va chạm là 27J ở 20oC;
nhóm C cũng đạt công va chạm nh vậy, nhng ở 0oC;

nhóm D thì ở âm 20oC.
Ví dụ Q235-A.F; Q235-Bb; Q235-DZ ...

10


3.2. Thép hợp kim thấp: Dùng làm kết cấu XD có 4 loại 16Mn, 16Mnq,
15MnV, 15MnVq.
Hai số đầu là hàm lợng phần vạn của cacbon, nguyên tố đợc ghi tên vào khi
có hàm lợng t 1,5% tr lờn (măngan Mn, vanadi V...),
chữ q là thép có độ dai xung kích tốt, thờng dùng làm cầu.
3.3. Thép kết cấu chất lợng tốt: trong XD dùng các mác 15 và 20, có tính
năng cơ học và thành phần hoá học tơng tự thép C15 và C20 của TCVN.
4. Thép Hoa Kỳ
Thép Hoa Kỳ đợc sản xuất và đặt tên theo tiêu chuẩn ASTM (American
Society for Testing and Materials).
Có 16 loại đợc chọn dùng trong XD theo quy định của Viện AISC (American
Institute of Steel Construction) và ASSHTO (American Association of State
Highway and Transportation Officials).
4.1. Thép cacbon thấp: Thông dụng là A36, giới hạn chảy = 36ksi (khoảng
2500 kG/cm2), tơng đơng CT3.
dùng cho các kết cấu phổ thông của nhà, liên kết hàn hoặc bu lông.
A53, A501 cờng độ tơng đơng A36 nhng dùng cho ống có hoặc không có hàn
dọc.
11


4.2. Thép cacbon cờng độ khá cao: có các cấp cờng độ 40 đến 65
( giới hạn chảy tính theo ksi), ví dụ A529, A570, dùng làm thép hình
uốn nguội.

4.3. Thép hợp kim thấp cờng độ cao: gồm nhiều loại có thêm các
hợp kim, giới hạn chảy từ 40 - 70ksi. Thông dụng là A441, A572 các
cấp 42 đến 65; loại chống gỉ tốt có A242, A606, A588. Thép A588, độ
chống rỉ cao hơn A36 đến 4 lần;
A606 có độ chống gỉ cao chuyên dùng làm thép tấm, thép dải;
A607 có hợp kim vanadi.
4.4. Thép dùng cho cầu: mang số hiệu A709, có thể là thép cacbon
hoặc thép hợp kim thấp, nhng đã đợc nhiệt luyện. Có đủ các cấp từ 36
đến 100. Dùng thay thế đợc cho các loại từ A36 đến A588. Loại chịu
thời tiết tốt có thêm chữ W nh 50W, 100W.
4.5. Thép cờng độ rất cao (thép hợp kim, đợc nhiệt luyện): ví dụ
A852, A514, giới hạn chảy tới 90-100ksi, giới hạn bền tới 100-130ksi.
Bảng sau đây cho giới hạn chảy, giới hạn bền của một số loại thép
theo ASTM.
12


B¶ng 3. Giíi h¹n ch¶y, giíi h¹n bÒn cña mét sè lo¹i thÐp th«ng dông trong XD, theo ASTM
Tªn thÐp
Theo ASTM
A36
A53 cÊp B
A242

Lo¹i thÐp
ThÐp cacbon
ThÐp cacbon
ThÐp hîp kim thÊp
c êng ®é cao


A441 ngõng s¶n xuÊt tõ 1989, thay thÕ b»ng A572
A500 cÊp A
ThÐp cacbon,
CÊp B
lo¹i thanh trßn
CÊp C
CÊp A
ThÐp cacbon,
CÊp B
lo¹i thanh h×nh
CÊp C
A501
ThÐp cacbon
A514
ThÐp hîp kim,
t«i vµ nhiÖt luyÖn
A529
ThÐp cacbon
A570 cÊp 40
ThÐp cacbon
CÊp 45
CÊp 50

Giíi h¹n ch¶y
cùc tiÓu, (N/mm2)
250
240
290
315
345


Giíi h¹n bÒn khi kÐo
(N/mm2)
400-550
415
435
460
480

228
290
317
269
317
345
250
620
690
290
275
310
345

310
400
427
310
400
427
400

690-895
760-895
414-586
380
415
450
13


TiÕp theo b¶ng 3
A572 cÊp 42
CÊp 50
CÊp 60
cÊp 65
A588

ThÐp hîp kim thÊp
columbi hay vanadi,
c êng ®é cao

A606

ThÐp hîp kim thÊp,
c êng ®é cao
ThÐp hîp kim thÊp
columbi hay vanadi,
c êng ®é cao

A607 cÊp 45
CÊp 50

CÊp 55
CÊp 60
CÊp 65
CÊp 70
A611 cÊp C
CÊp D
CÊp E
A618 cÊp I vµ II
CÊp III
A709 cÊp 36
CÊp 50
CÊp 50W
CÊp 100
vµ 100W

ThÐp hîp kim thÊp,
c êng ®é cao

ThÐp cacbon
ThÐp hîp kim thÊp,
c êng ®é cao
ThÐp cacbon; thÐp
hîp kim thÊp c êng
®é cao; thÐp hîp kim
t«i vµ nhiÖt luyÖn

190
345
415
450

290
315
345
310
345
310
340
380
410
450
480
230
275
550
345
345
250
345
345
620
690

415
450
520
550
435
460
485
450

480
410
450
480
520
550
590
330
360
565
485
450
400-550
450
485
690-895
760-895
14


5. Thép Châu Âu
Những năm gần đây, thép Châu Âu đã dùng tiêu chuẩn chung
EN thay thế cho Tiêu chuẩn của từng nớc nh NF của Pháp, BS
của Anh.
ở Pháp trong XD dùng thông dụng là dùng 3 mác E24, E28, E36
(con số là để chỉ giới hạn chảy, tính bằng kG/mm 2).
E24, E28 là thép cacbon, dùng cho nhà và các công trình thông
dụng;
E36 là thép hợp kim thấp, dùng cho cầu và các công trình lớn
Mỗi mác thép lại có 3 cấp chất lợng 2, 3, 4: cấp 2 là thép sôi,

cấp 3 là thép nửa lặng, cấp 4 là thép lặng.
Tại Anh, quen thuộc nhất là thép của BS 4360, các cấp 40, 43,
50, 55;
chia thành hạng A, B theo độ dai va chạm; cấp 40, 43 có giới
hạn chảy 24-27kG/mm2; cấp 50, 55 thì giá trị này cao hơn nhiều.
Hiện nay, đợc thay thế bằng Tiêu chuẩn châu Âu EN nh sau:
15


5.1. Thép kết cấu: kí hiệu chung là Snnn :
S- Steel of construction, nnn là giá trị nhỏ nhất của giới hạn
chảy, N/mm2 (tên gọi dựa vào cơ tính),
với 3 cấp JR, J0, J2 tơng đơng với các cấp A, B, C của Anh; 2, 3,
4 của Pháp hoặc B, C, D của Trung Quốc.
Thép kết cấu cho trong Tiêu chuẩn EN 10025 gồm các mác:
S235 thay cho E24 hoặc BS4360 cấp 40;
S275 thay cho E28 hoặc BS 4360 cấp 43;
S355 thay cho E36 hoặc BS 4360 cấp 50.
Ví dụ thép S355J0C theo QĐ của EN 10025 là thép kết cấu (chữ
S), có giới hạn chảy =355N/mm2 (số 355), độ dai va chạm là
27Junle ở nhiệt độ 0oC (chữ J0), có thể mang dập nguội, tuốt
nguội, tạo hình nguội (chữ C).
Thép S355J2WP theo QĐ của EN 10155 là thép kết cấu (chứ
S), có giới hạn chảy =355N/mm2 (số 355), độ dai va chạm là 27
Junle ở nhiệt độ -20oC (chữ J2), có độ chống rỉ cao (chữ W),
dùng làm cọc ván (chữ P).
16


5.2. Thép có tên dựa vào thành phần hoá học:

Thép cacbon có kí hiệu chung là Cnn (nn là hàm lợng các bon đã nhân lên
100 lần, ví dụ C40);
thép hợp kim thấp, ví dụ 25CrMo4, số đầu là phần vạn cacbon (25%), tiếp
theo là tên hợp kim và phần trăm của nó, ở đây là hợp kim Cr và Mo, trong đó
lợng Mo là 4%, lấy tròn.
6. Thép các nớc khác: Có thể gặp trên thị trờng nớc ta nhiều loại thép của
các nớc khác nh:
- Thép Nhật, thép Hàn Quốc theo tiêu chuẩn Nhật JIS nh
+Thép cán nóng dùng làm kết cấu:
SS330: tơng đơng CT2, với giới hạn chảy 21kG/mm 2
SS400: tơng đơng CT3, với giới hạn chảy 235 đến 245Mpa
SS490: là thép hợp kim thấp, với giới hạn chảy 290Mpa
+Thép dùng cho kết cấu hàn: SM400, SM490, với các hạng A,B, C có
chung cờng độ với thép SS nhng tính năng hàn cao hơn.
- Thép của úc, theo tiêu chuẩn AS nh: C250 (giới hạn chảy 230MPa), C300
(giới hạn chảy 280-320MPa), C350 (330-360MPa), C400 (380-400MPa) ...
hoặc thay chữ C bằng chữ G.
17


IV. Đặc điểm của một số loại kết cấu mới bằng thép
đang đợc sử dụng ở Việt Nam
1. Nhà tiền chế
Nhà tiền chế là một loại công nghệ XD mới đợc áp dụng rộng rãi ở
nhiều nớc trên thế giới.
Các nhà thép đợc chế tạo hoàn toàn trong xởng, chuyên chở đến hiện
trờng để dựng lắp.
So với nhà thép truyền thống, nhà tiền chế có những khác biệt:
1.1. Về vật liệu chế tạo: thép làm kết cấu chịu lực đều làm bằng thép c
ờng độ cao, US chảy 3400daN/cm2 trở lên (A572 ASTM, S355 của EN

10025). Kết cấu có trọng lợng nhẹ hơn tới 40%.
Thay vì dùng thép hình cán nóng, nhà tiền chế sử dụng rộng rãi thép
tấm để dễ tổ hợp thành các cấu kiện có hình dáng linh hoạt phù hợp với
điều kiện chịu lực. Các cấu kiện phụ nh xà gồ, dầm tờng thì dùng thép
cuộn rồi cuốn nguội thành cấu kiện thành mỏng. (Thép cuốn nguội có
gốc là thép hợp kim thấp, phủ mặt bằng mạ hoặc sơn sẵn).
18


1.2. Về kết cấu chịu lực chính: ít dùng kết cấu hàn rỗng vì cồng kềnh, khó vận
chuyển, tốn nhiều công chế tạo.
Thông thờng dùng kết cấu tổ hợp thép bản, vì có thể dùng công nghệ tự động ở các
khâu cắt và hàn.
Do là khung đặc nên thờng sử dụng sơ đồ kết cấu thích hợp, khung nút cứng, có khớp ở
chân cột.
Cột và dầm là cấu kiện tổ hợp đặc nên có thể làm tiết diện thay đổi để phù hợp với biểu
đồ mômen uốn, tiết kiệm vật liệu.
Do đó đã tạo nên một loại kết cấu mới, phổ biến trong các tính toán của Quy phạm Âu,
Mỹ; nhng hầu nh cha đợc đề cập đến trong quy phạm tính toán của Việt Nam: cấu kiện
vát.
Hình 1. So sánh khung có tiết diện
cột, dầm thay đổi và không thay đổi
Hình vẽ 1 sơ bộ so sánh khung một
tầng, một nhịp, có tiết diện cột dầm
thay đổi và không thay đổi.
Cột, dầm đợc chế tạo thành từng cấu
kiện, dài không quá 12m.
Mối nối các cấu kiện tại hiện trờng chỉ
bằng bu-lông, hầu nh không dùng liên
kết hàn tại hiện trờng.

19


Kiểu mối nối đợc áp dụng rộng rãi là dùng mặt bích (Hình 2), có khả năng
truyền cả mômen và lực cắt, dùng bulông cờng độ cao.

Hình 2. Dầm khung và mối nối mặt bích

20


Hệ giằng đảm bảo độ cứng của nhà theo phơng dọc, gồm giằng chữ thập ở
mái để chịu lực gió lên đầu hồi và hệ giằng chữ thập ở cột để chịu toàn bộ lực
gió dọc và lực hãm dọc của cầu trục (Hình 3).
Sự khác biệt với hệ giằng nhà thép truyền thống là các thanh giằng rất mảnh,
bằng dây cáp hoặc bằng thép tròn, chúng yếu ớt, mảnh dẻ, nhng qua nhiều
tính toán, chúng hoàn toàn thoả mãn.

Hình 3. Bố trí kết cấu khung chính và hệ thống giằng

21


1.3. Kết cấu thứ yếu: là các loại cấu kiện nh xà gồ, dầm tờng, thanh
chống mép mái, cột sờn tờng hồi. Những cấu kiện này giữ vai trò quan
trọng, không chỉ là đỡ mái, đỡ tờng mà còn cùng tham gia chịu lực với
các kết cấu chính: có tác dụng là hệ giằng giữ ổn định cho khung chính,
tạo nên các vách cứng trong mặt phẳng mái và mặt phẳng của tờng
dọc.
Hệ mái và tờng của nhà thép tiền chế luôn là loại kết cấu nhẹ. Xà gồ

và dầm tờng phần lớn là cấu kiện tạo hình nguội tiết diện chữ C, chữ Z
(Hình 4a). Vật liệu làm các cấu kiện này là loại thép cuộn cờng độ cao
nh A570 ASTM, ứng suất chảy 3400 daN/cm2 trở lên, đợc mạ hay sơn
sẵn khi còn ở dạng phẳng, cuộn, xà gồ đặt trên dầm máI, tạo nên dầm
liên tục, có lợi cả về mômen và độ võng hơn là dầm đơn giản. Việc tạo
dầm liên tục với tiết diện chữ C, chữ Z khá đơn giản. Tiết diện chữ Z thì
đặt chồng lên nhau, tiết diện chũ C thì quay lng vào nhau. Chiều dài
đoạn phủ chồng càng tăng thì tính liên tục cũng càng tăng. Chiều dài
đoạn phủ chồng (Hình 4b) ít nhất là 60cm, nhiều nhất tới nửa nhịp (đầu
xà gồ vơn ra khỏi dầm mái 1/4 nhịp về cả 2 phía), khả năng chịu lực có
thể tăng gấp đôi. Mái lợp bằng tấm kim loại 1 lớp hoặc 3 lớp (có thêm
tấm cách nhiệt kẹp giữa), với nhiều lớp phủ bảo vệ và sơn, thoả mãn
đầy đủ các yêu cầu sử dụng, tiện nghi, bền vững (thời hạn đảm bảo22 từ


H×nh 4a. Xµ gå tiÕt diÖn ch÷ Z, ch÷ C vµ thanh chèng gãc khung

23


H×nh 4b. Mèi nèi chång bªn trªn dÇm m¸I cña xµ gå kiÓu dÇm liªn tôc
24


H×nh 5. CÊu t¹o tÊm m¸i 1-líp s¬n mÆt; 2- líp s¬n lãt; 3- líp chuÈn bÞ;
4- líp m¹ zincalum; 5- líp thÐp cêng ®é cao
25



×