Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng huy động vốn ở ngân hàng TMCP phương tây và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN
HÀNG TMCP PHƯƠNG TÂY VÀ CÁC BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
H O ẠT ĐỘ NG H UY ĐỘ N G VỐ N

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths. VÕ THỊ LANG

NGHÊ QUỐC KHẢI
MSSV: B070149
Lớp: QTKD K33 B2

Cần Thơ, 11-2010


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:


Trong những năm gần đây, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phát
triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng. Đặc biệt với cam kết sau khi gia
nhập WTO, chính phủ phải mở cửa thị trường tài chính cho các tổ chức quốc tế –
với nguồn vốn mạnh và trình độ quản lý tiên tiến – tham gia, sẽ làm cuộc cạnh
tranh khốc liệt trong thị trường này. Do đó các ngân hàng trong nước cần đánh
giá lại năng lực và phải nâng cao năng lực để đứng vững trên thị trường trong
nước.
Với ngân hàng thương mại, nguồn lợi nhuận chủ yếu thu được là từ hoạt
động tín dụng. Nhưng để hoạt động ngân hàng mang lại hiệu quả cao thì cần chú
trọng nhiều đến hoạt động huy động vốn, bởi đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến cân đối vốn trong hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào –
đầu ra, chiến lược hoạt động của ngân hàng… và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng. Do đó tôi quyết định thực hiện đề tài “THỰC TRẠNG HUY
ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG TÂY VÀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN” nhằm đem lại một
cái nhìn tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng đồng thời đưa ra
các biện pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng huy động vốn và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn ở ngân hàng TMCP Phương Tây.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Mục tiêu 1: Tìm hiểu khái quát hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng TMCP Phương Tây từ năm 2007-2009.

Trang 1



Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

 Mục tiêu 2: Tìm hiểu thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP
Phương Tây trong 03 năm qua.
 Mục tiêu 3: Đánh giá các chuẩn mực liên quan trong quá trình huy động
vốn.
 Mục tiêu 4: Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu tổng hợp của toàn hệ thống ngân hàng
TMCP Phương Tây.

1.4.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này chủ yếu từ ngày 9 tháng 9 năm
2010 đến ngày 16 tháng 10 năm 2010.
Số liệu, thông tin được đề cập trong đề tài chủ yếu được lấy từ năm 2007
đến năm 2009 và 3 tháng đầu năm 2010.

1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chủ yếu của đề tài là hoạt động huy động vốn của toàn hệ thống
ngân hàng TMCP Phương Tây.

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp


Nghê Quốc Khải

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam: “Ngân hàng là tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích nội dung của
các định nghĩa đó cho thấy ngân hàng thương mại đều có chung một tính chất, đó
là: việc nhận tiền huy động vốn để sử dụng vào các nghiệp vụ cấp tín dụng, đầu
tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
2.1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Một ngân hàng thương mại có nhiều hoạt động khác nhau nhưng có thể chia
ra 3 hoạt động chính là hoạt động tài sản nợ, hoạt động tài sản có và các hoạt
động dịch vụ khác. Hình bên dưới mô tả chung các hoạt động của một ngân hàng
thương mại:

Trang 3



Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

Hình 1 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

(Nguồn: Tổng hợp lý thuyết)

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

 Nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng thương mại
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn đó bao gồm:
o Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản
đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong
trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một
phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời góp
phần vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Vốn tự có bao gồm

- Vốn điều lệ: Đây là số vốn mà ngân hàng thương mại phải có để đi vào
hoạt động và được ghi vào điều lệ.
- Các quỹ của ngân hàng bao gồm:
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (gọi tắt là quỹ dự trữ)
 Quỹ đầu tư phát triển
 Quỹ dự phòng tài chính
 Quỹ dự phòng trợ cấp
 Quỹ khen thưởng phúc lợi,…
- Các tài sản nợ khác bao gồm:
 Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp
 Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản
 Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ cho các quỹ
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ
động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn
tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng
chính sách, chế độ, đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

o Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân

hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù
bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn
này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân
hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở
rộng qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền
gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá.

o Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và ngân hàng trung ương dưới
hình thức tái chiết khấu hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều
hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai
thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn đi vay thường cao hơn chi phí của
vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của vốn đi vay lại cao hơn vốn
huy động tại chỗ.

o Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng
chấp nhận các hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi
tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn
rỗi.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp


Nghê Quốc Khải

Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận
và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư… Do đó ngân hàng có thể
sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch
vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Bên cạnh các nguồn vốn trên, ngân hàng thương mại có thể tạo lập vốn cho
mình từ nhiều nguồn khác như :
 Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong
và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - văn
hoá – xã hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý
nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu
tư cho những chương trình, dự án. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
 Vốn được tạo ra trong quá trình ngân hàng làm đại lý bán cổ phiếu,
trái phiếu cho các doanh nghiệp hay kho bạc nhà nước.

 Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn
vốn này gồm:
o Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo
an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng
trung ương đề ra. Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo
một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo
từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.

Những khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt
buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh
khoản cao.

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

o Nghiệp vụ cho vay:
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn
hạn, trung và dài hạn:
 Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn
tạm thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ
yếu đầu tư vào tài sản lưu động. Ở Việt Nam hiện nay thường cho
vay ngắn hạn theo hai phương thức:
- Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay
trả thường xuyên có vòng quay vốn nhanh.
- Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả
thường xuyên và có vòng quay vốn chậm.
 Cho vay trung – dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu
tạo vào tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trực tiếp
bằng tiền hoặc cho vay thông qua tài sản – nghiệp vụ cho thuê tài
chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng
thời nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới

từng món vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các
khoản vay.
o Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường… với mục
đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
o Nghiệp vụ tài sản có khác:
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quỹ… và các dịch vụ khác
liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có
giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt
Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

 Nghiệp vụ khác:
o Nghiệp vụ trung gian:
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông
qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát
triển thì dịch vụ này càng mở rộng. Gồm có:
 Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ
khách hàng về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu
hộ, chi hộ khách hàng bằng hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, thư tín dụng…
 Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho

khách hàng.
 Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
 Quản lý tài sản
- Bảo quản tài sản cho các cá nhân
- Bảo quản các chứng thư quan trọng (chúc thư, giấy tờ nhà
đất,…)
- Bảo quản tài sản quý giá (vàng, bạc, đá quý, kỷ vật,…)
- Bảo quản và lưu giữ chứng khoán cho khách hàng
 Dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư phát triển, thẩm định dự án, cung
cấp thông tin và tư vấn về kinh doanh.
 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế.
 Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ,…
o Nghiệp vụ ngoại bảng:
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn
phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân
đối kế toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã
xử lý, chi tiết ngoại tệ…
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành
kiểm kê, bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

2.1.2. Cơ sở lý thuyết huy động vốn
Các hình thức hoạt động huy động vốn của NHTM là nhận tiền gởi từ các

cá nhân và tổ chức có tiền nhàn rỗi hoặc ngân hàng phát hành giấy ghi nợ để bán
ra thị trường hoặc ngân hàng có thể đi vay từ các định chế tài chính khác.

Hình 2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

(Nguồn: Tổng hợp lý thuyết)

2.1.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn của ngân hàng thông qua việc mở tài khoản thanh toán cho
khách hàng. Ngân hàng thực hiện các lệnh yêu cầu về chi trả, chuyển tiền của
chủ tài khoản hoặc cho khách hàng rút tiền mặt. Ở các nước phát triển, tiền gởi
thanh toán chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Khách hàng mong muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng nên dùng tiền trong tài
khoản thanh toán để chi trả hoá đơn điện, nước, bảo hiểm, mua hàng…
Các loại tài khoản tiền gửi:
o Tiền gởi thanh toán
o Tiền gởi có kỳ hạn
o Tiền gởi tiết kiệm
o Tiền gởi khác
2.1.2.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và người mua.

Thông tin phổ biến trên các loại giấy tờ có giá gồm mệnh giá, thời hạn, lãi suất,
tên người sở hữu, các điều kiện ràng buộc khác nếu có quy định quyền và nghĩa
vụ của các bên. Các loại giấy tờ có giá được phát hành gồm:
o Chứng chỉ tiền gởi
o Kỳ phiếu
o Trái phiếu ngân hàng
2.1.2.3. Huy động vốn từ nguồn khác
Nếu trong quá trình hoạt động, ngân hàng không huy động vốn đủ lượng
cần thiết bằng các hình thức khác thì ngân hàng có thể đi vay vốn ở thị trường
liên ngân hàng hoặc ở một ngân hàng khác qua các dạng như vay qua đêm, vay
tái cấp vốn của ngân hàng Nhà Nước, vay ở các thị trường tài chính quốc tế…
Các hình thức huy động này chủ yếu gồm:
o Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác
o Huy động vốn từ ngân hàng nhà nước
o Vốn uỷ thác

2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
2.1.3.1. Nhân tố bên trong
Các nhân tố phổ biến ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng bằng tài khoản tiền gởi:
 Lãi suất là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định gởi
tiền của khách hàng. Đây là nguyên nhân của các cuộc chạy đua lãi
suất giữa các ngân hàng trong bối cảnh các ngân hàng không đủ
vốn cung cấp cho yêu cầu thị trường.
 Uy tín của ngân hàng hay thương hiệu mà ngân hàng đã xây dựng
có đủ làm lòng tin khách hàng chấp nhận gởi tiền. Để đạt được sự
chấp nhận của khách hàng thì ngân hàng phải có chiến lược xây
dựng thương hiệu, tạo dựng uy tín trong một thời gian dài trên thị
trường. Thông thường ngân hàng tồn tại càng lâu thì lòng tin của
khách hàng càng lớn.


Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

 Chất lượng dịch vụ ngân hàng ảnh hưởng không kém đối với
quyết định khách hàng gắn bó với ngân hàng. Khách hàng luôn
mong muốn có chất lượng dịch vụ cao được cung cấp, sự tiện lợi,
nhanh chóng và tiện lợi trong giao dịch với an ninh bảo mật cao.
 Các chính sách của ngân hàng là nhân tố quan trọng điều tiết các
quyết định và thói quen khách hàng. Nếu với chính sách thông
thoáng trong lãi suất thay đổi, kỳ hạn, hay khách hàng muốn giao
dịch thay đổi kỳ hạn. Những chính sách quản lý linh hoạt trên sẽ
giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội và thuận lợi hơn trong các
hoạt động tài chính.
 Công nghệ ngân hàng cao sẽ làm khách hàng sẽ càng cảm thấy hài
lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi
tiền tại các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân
hàng cạnh tranh phi lãi suất.
 Mạng lưới phục vụ của ngân hàng không chỉ được mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả
những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông thôn, vùng sâu, vùng
xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn.
2.1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Các biến động nền kinh tế sẽ được ngân hàng nhà nước trung ương điều
chỉnh theo chiến lược quốc gia, chính sách điều chỉnh này lập tức tác động ngay
đến toàn hệ thống thị trường tài chính từ người vay tiền, người gởi tiền đến cả

bản thân ngân hàng. Ví dụ khi kinh tế suy thoái, ngân hàng nhà nước cần kích
thích phát triển sản xuất, ngân hàng nhà nước sẽ đưa ra các gói kích thích nhằm
vào các doanh nghiệp sản xuất bằng cách chi trả hộ lãi suất doanh nghiệp sản
xuất đi vay ở các ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến cách sử dụng vốn của
doanh nghiệp, cách giải ngân của ngân hàng, hình thức huy động vốn khác của
doanh nghiệp…
 Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng những cơ hội và thách
thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi
nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các
Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay
nội tệ. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng
bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của ngân hàng
nhà nước như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự
thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
 Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến
khả năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi
tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của
ngân hàng. Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách
đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu
dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu
hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng

thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng
tăng và ngược lại.
 Môi trường xã hội mỗi quốc gia đều có một đặc điểm văn hoá
riêng. Văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như:
tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy
động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn
hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán bởi trong
văn hoá của họ luôn gắn liền hoạt động của hàng ngày của mình
với ngân hàng. Do đó ngân hàng không mấy khó khăn trong việc
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế.
Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy
động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt
Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
 Thói quen dùng tiền của khách hàng ở các nước phát triển, khách
hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài
khoản của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố
quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.
Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có
thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự
biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai

của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra
và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương
lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại
lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng
khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện
mở rộng việc huy động vốn.
2.1.3.3. Nhân tố qui mô toàn cầu
Các nhân tố tầm cỡ toàn cầu như khủng hoảng kinh tế thế giới, hay thịnh
vượng chung của cả thế giới cũng có một tầm ảnh hưởng nhất định đến hoạt
động của ngân hàng. Nếu kinh tế thế giới có trạng thái tốt, lòng tin của thị trường
tăng cao thì tác động nhiều đến thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán,
thị trường hàng hoá… đồng thời cũng làm tăng nhu cầu chung của thị trường.
Lúc đó chu kỳ luân chuyển tiền tệ được rút ngắn, giao dịch trong thị trường tăng
nhanh, điều này tác động rất tích cực đến hệ thống ngân hàng. Hoặc ngược lại
khi thông tin kinh tế quốc tế có dấu hiệu suy yếu ngay lập tức nó tác động trực
tiếp đến tâm lý của các thành phần kinh tế sau đó tác động tiêu cực đến hệ thống
ngân hàng nhanh chóng.

2.1.4. Các chuẩn mực liên quan quá trình huy động vốn
2.1.4.1. Các quy định của pháp luật
Các quy định liên quan của pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn
bao gồm các quy định tác động đến hoạt động sau:
Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX với những điều chỉnh tổng quan
nhất về các hoạt động chung của hệ thống ngân hàng.

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp


Nghê Quốc Khải

Quyết định của ngân hàng nhà nước số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng
01 năm 2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định
số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước.
Thông tư 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng.
Thông tư 19/2010/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín
dụng (TCTD): với sửa đổi chủ yếu ở nội dung Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn
vốn huy động.
 Hoạt động huy động bằng hình thức tiền gởi
o Quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 1160/2004/QĐNHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004 về việc ban hành quy chế về tiền
gửi tiết kiệm.
o Quyết định số 02/2004/QĐ-NHNN về việc phát hành giấy tờ có giá
của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước.
 Hoạt động huy động bằng hình thức phát hành chứng từ có giá
o Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động
vốn trong nước ban hành kèm theo quyết định số 02/2004/QĐNHNN ngày 04 tháng 01 năm 2004 của thống đốc ngân hàng nhà
nước.
 Hoạt động huy động bằng hình thức vay ở các tổ chức tín dụng khác
o Quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 127/2005/QĐNHNN ngày 03 tháng 2 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước.
Các quy định pháp luật liên quan quá trình huy động vốn là tỷ lệ huy động
vốn trên vốn tự có của NH nhằm để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Những quy định về mức huy

động trên vốn tự có như:

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

 Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
 Sự phát hành chứng từ có giá phải được xin phép và kiểm tra của NHNN
Qua những quy định của pháp luật ta thấy vốn tự có quyết định đến khả
năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có
lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động tín dụng và hoạt động khác. Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm
một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và
là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó
ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho
nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
2.1.4.2. Hệ số an toàn vốn (CAR)
Hệ số an toàn vốn (CAR): Đây là tỷ số thường được sử dụng làm thước đo
khả năng an toàn vốn ngân hàng hay dùng làm điều kiện ràng buộc của pháp luật
đối với các tổ chức tín dụng hiện tại ở Việt Nam. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
(CAR) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này được dùng để xác định khả năng của Ngân hàng trong việc thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành.
Hệ số an toàn vốn có công thức như sau:
CAR =


Vốn cấp 1+Vốn cấp 2-Các khoản giảm trừ
Tài sản có đã điều chỉnh rủi ro trong bảng + Tài sản có đã điều chỉnh rủi ro ngoại bảng

(Phụ lục: Các thông tin giải thích công thức tính hệ số CAR)

Chỉ số này phản ánh rủi ro của tài sản ngân hàng (trong và ngoài bảng cân
đối kế toán). Vốn cổ phần hữu hình được tính bằng tổng vốn cổ phần trừ đi các
khoản: cổ phần ưu đãi, lợi ích cổ đông thiểu số, dự phòng lãi lỗ chưa thực hiện từ
kinh doanh chứng khoán, dự phòng định giá lại tài sản, điều chỉnh dòng tiền phát
sinh chưa thực hiện từ các công cụ phái sinh, lợi thế thương mại và các tài sản vô
hình khác với tổng tài sản của ngân hàng có qui đổi các hệ số rủi ro theo qui
định.

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

Theo quyết định 03/2007/QĐ-NHNN và Quyết định số 457/2005/QĐNHNN của ngân hàng nhà nước thì hệ số an toàn của các ngân hàng phải duy trì
ở mức độ tối thiểu là 8%. Nhưng theo chuẩn mực quốc tế thì tỉ lệ tốt nhất phải
trên 10% và đó là yêu cầu tối thiểu theo hiệp ước Basel II đã được áp dụng ở một
số quốc gia trên thế giới.
Tóm lại, với một nguồn vốn tự có cố định thì việc huy động vốn của ngân
hàng bị giới hạn ở một giá trị cận trên. Do đó để có thể huy động vốn được nhiều
thì ngân hàng nhất thiết phải tăng vốn tự có của mình lên mức cao nhất có thể.
2.1.4.3. Xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức quốc tế.
Xếp hạng tín nhiệm ngân hàng của tổ chức xếp hạng quốc tế như

Standard & Poor's, Moody's hay Fitch phản ánh nội lực của các ngân hàng cho
thấy khả năng thanh toán nợ hay khả năng tài chính tương đối của bản thân nó
dựa vào lịch sử hoạt động của ngân hàng đó. Để xếp hạng tín nhiệm này thì các
ngân hàng phải công bố thông tin tài chính đáng tin cậy để các tổ chức đánh giá
các chỉ số rủi ro trong cơ cấu vốn, tài sản hiện tại, sau đó thực hiện tính toán cho
điểm theo các quy tắc đã công bố. Xếp hạng tín nhiệm ngân hàng là một thước
đo khả năng một ngân hàng có thể sẽ phải phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ ở môi
trường bên ngoài để tránh đổ vỡ tín dụng.
Với mức hạng tín nhiệm cao, các ngân hàng dễ dàng tiếp cận với các nguồn
vốn vay từ thị trường quốc tế, khả năng được các nhà đầu tư quốc tế chọn đầu tư
cao và dễ bán được các chứng từ có giá trên thị trường. Những kênh huy động
vốn trên có lãi suất khá thấp so với kênh huy động khác. Do đó các ngân hàng
thương mại cần chú ý đến chỉ số xếp hạng này để có thể tiếp cận được các nguồn
vốn trong môi trường quốc tế.
2.1.4.4. Rủi ro thanh khoản
Có nhiều hướng tiếp cận để xác định rủi ro thanh khoản, một trong số đó là
dựa vào lượng cầu thanh khoản và cung thanh khoản để xác định. Rủi ro thanh
khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho người gởi tiền rút ra
và sự gia tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm năng trong thanh toán. Vốn
cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động được có thể là

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

nguồn vốn quan trọng cho thanh khoản, mối quan hệ này cho thấy rủi ro thanh
khoản của NH.


Rủi ro thanh khoản chỉ tiêu 1=

Tài sản thanh khoản - Vay ngắn hạn
Tổng nguồn vốn huy động (tiền gửi)

Rủi ro thanh khoản chỉ tiêu 2 =

Dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động (tiền gửi)

Trong đó tài sản thanh khoản là tài sản “có” có thể chuyển thành tiền mặt
nhanh chóng như tiền mặt, ngoại tệ, quí kim, trái phiếu kho bạc, các khoản vay
ngân hàng trung ương, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác,…
Với rủi ro thanh khoản theo chỉ tiêu 1 này cho thấy tài sản dùng để thanh
toán cho các khoản tiền gởi có thể rút ra ở bất cứ kỳ hạn nào, chỉ tiêu này càng
cao thì càng ít rủi ro. Ngược lại với rủi ro thanh khoản theo chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2
thì cho biết mức độ sử dụng nguồn tiền huy động để cho vay, chỉ tiêu này càng
cao khả năng thanh toán càng giảm, nhất là tập trung vào cho vay trung và dài
hạn.
Trong NH luôn có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, sự tồn tại đó được
chứng minh khi NH cho vay dài hạn hay đầu tư dài hạn thì tăng lợi nhuận của
NH nhưng cũng làm tăng rủi ro thanh khoản. Vì vậy, nếu giử khả năng thanh
khoản của NH cao sẽ làm giảm rủi ro và đồng thời nó làm lợi nhuận NH giảm
theo.
2.1.4.5. Rủi ro lãi suất
Trong những năm gần đây, lãi suất thị trường biến động liên tục qua các
thời kỳ do ảnh hưởng của kinh tế thế giới và các chính sách vĩ mô của quốc gia
khác. Để hoạt động tốt trong môi trường như vậy, ngân hàng cần phải có chiến
lược cho các hoạt động thích hợp.


Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

Hình 3 Diễn biến lãi suất cho vay trung bình giai đoạn 2003 – 2009 ở Việt Nam

Nguồn: Thống kê của Economist Intelligence Unit

Rủi ro lãi suất của ngân hàng có liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập tài
sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất. Để đo lường rủi ro
này ta so sánh giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất với nợ phải trả nhạy cảm với lãi
suất. Cụ thể trong các thời kỳ sự thay đổi lãi suất lớn. Nếu NH huy động vốn ở
những kênh có tài sản ít nhạy cảm với lãi suất đó là những khoản huy động vốn
với thời gian đáo hạn trên 1 năm và những khoản huy động vốn khác không gắn
liền với lãi suất thị trường thì ngân hàng sẽ kiểm soát được lợi nhuận trong môi
trường thị trường biến động lãi suất.
Nói chung, ngân hàng phải xem xét cân đối yếu tố lãi suất tác động đến tình
hình lợi nhuận chung mà cụ thể hơn là tác động của lãi suất lên tài sản nợ. Nếu
giảm thiểu được yếu tố này thì ngân hàng sẽ giữ được lợi nhuận chung tốt trong
môi trường lãi suất biến động.
Ngoài ra, yếu tố lãi suất cần được xem xét ở một khía cạnh khác đó là lãi
suất huy động danh nghĩa và lãi suất huy động thực tế. Bởi yếu tố lãi suất huy
động thực tế có quan hệ với lãi suất huy động danh nghĩa và các yếu tố số lần trả
lãi trong một kỳ, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chi phí hoạt động ngân hàng,... Do đó cần
xem xét và tính đến lãi suất huy động thực tế và lãi suất cho vay thực tế bởi ngân
hàng không thể kiểm soát một số yếu tố đầu vào thuộc thẩm quyền điều tiết của

ngân hàng Nhà Nước.
Cơ cấu nguồn vốn huy động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí lãi
suất huy động đương nhiên nó cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tính ổn định vốn

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

huy động. Do đó ngân hàng cần phải lượng hóa các mục tiêu để so sánh định
chỉnh hoạt động huy động vốn thích hợp.

2.1.5. Hệ số tương quan
Để mô tả tương quan giữa 2 biến số x và y, ta dùng hệ số tương quan R. Hệ
số tương quan cho biết độ mạnh của mối tương quan tuyến tính giữa hai biến số
ngẫu nhiên.
R=

Cov(x,y)
var(x) * var(y)

Trong đó: Cov(x,y): là hiệp phương sai và được tính bằng công thức:

Var(x), Var(y): là phương sai của x và phương sai của y và được tính
bằng công thức:

Cách đánh giá mối liên hệ từ hệ số tương quan như sau:
|R| < 0.3


Tương quan ở mức thấp

0.3 ≤ |R| < 0.5

Tương quan ở mức trung bình

0.5 ≤ |R| < 0.7

Tương quan khá chặt chẽ

0.7 ≤ |R| < 0.9

Tương quan chặt chẽ

0.9 ≤ |R|

Tương quan rất chặt chẽ

Nếu R dương thì hai biến x và y là đồng biến, nếu R âm thì hai biến x và y
là nghịch biến. Nếu R gần bằng 0 thì hai biến x, y độc lập với nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế, nếu muốn xem xét có phải giữa hai khía cạnh hoặc
lĩnh vực có quan hệ tuyến tính với nhau hay không người ta dùng hệ số tương
quan để kiểm định giả thuyết mối quan hệ đó. Kết quả đưa ra nhằm tìm ra mô
Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải


hình quan hệ giữa hai khía cạnh hay lĩnh vực để từ đó các có thể dự đoán, hay có
cách tác động ở mức độ đáp ứng theo mong muốn.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được lấy ở Hội sở ngân hàng TMCP Phương Tây là số
liệu toàn hệ thống, được tổng hợp từ tất cả các phòng giao dịch trên khắp cả
nước. Tuy nhiên do giới hạn thời gian nên không phân tích số liệu đi sâu vào chi
tiết từng vùng miền cụ thể.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu trong đề tài được thu thập trực tiếp từ hội sở ngân hàng TMCP
Phương Tây trong các năm 2007, 2008, 2009 và 3 tháng đầu năm 2010.

 Thu thập tổng hợp từ website ngân hàng: , tổng hợp
thông tin từ sách, báo chí, bài giảng, tạp chí ngân hàng.

 Tham khảo thông tin từ các nhân viên trong ngân hàng để nhận ý kiến
đóng góp.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu cụ thể 1 và 2: Dựa vào số liệu ngân hàng cung cấp, dùng phương
pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối để từ đó rút ra kết luận về tỷ trọng, xu
hướng, nguyên nhân của sự thay đổi nhằm nêu lên thực trạng của việc huy động
vốn.
Mục tiêu cụ thể 3: Dùng các chuẩn mực liên quan trong quá trình huy động
vốn rồi so sánh, đánh giá lại hoạt động huy động vốn ở ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể 4: Dùng ma trận S.W.O.T để phân tích nhằm tổng hợp và
đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.


Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

Nghê Quốc Khải

CHƯƠNG 3

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG TÂY
3.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG TÂY.
3.1.1. Giới thiệu chung

Tên tiếng Việt

: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây

Tên tiếng Anh

: Western Bank

Địa chỉ

: Số 127 đường Lý Tự Trọng, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.

Số phòng giao dịch : 68 Chi nhánh/ Phòng giao dịch (Tính đến tháng 7/2010)
Mã chứng khoán


: WEB

Vốn điều lệ

: Vốn điều lệ kể từ 01/09/2010 là 2.000 tỷ đồng.
: Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận tăng vốn lên 3.000 tỷ đồng.
: Đại hội đồng cổ đông ngày 17-04-2010 chấp thuận phương án tăng vốn
lên 3.000 tỷ trong năm 2010.

Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Phương Tây với tiền
thân là Ngân hàng Nông thôn Cờ Đỏ, Ngân hàng được thành lập theo Giấy phép
hoạt động số 0016/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp vào ngày 6 tháng 4 năm
1992 và Giấy phép thành lập ngân hàng số 124/NH-ĐKKD do Uỷ Ban Nhân Dân
tỉnh Cần Thơ cấp ngày 28 tháng 4 năm 1992. Trong quá trình phát triển, Ngân
hàng có các mốc lịch sử và thành tựu phát triển như sau:
 Năm 1992 đến 2004:


Thành lập với vốn điều lệ ban đầu là 320 triệu đồng.



Từ năm 1992 đến 2004, sau nhiều lần tăng vốn, đến cuối năm 2004 số
vốn điều lệ của Ngân hàng đã đạt là 22,9 tỷ đồng.

 Năm 2005:


Tăng vốn điều lệ lên 52 tỷ đồng.


Trang 22


Luận văn tốt nghiệp



Nghê Quốc Khải

Được cam kết nguồn vốn dài hạn 50 tỷ trong năm 2006 từ quỹ tín
dụng nông thôn II (RDF II) của Ngân hàng Thế giới và được xem xét
tham gia nguồn vốn dài hạn từ quỹ tín dụng nông thôn III (RDF III).



Trong: “Báo cáo sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT Việt
Nam 2005 (“Vietnam ICT Index 2005”) xếp loại hạ tầng nhân lực
CNTT-TT của Ngân hàng Phương Tây đứng thứ 3, hạ tầng kỹ thuật
CNTT-TT đứng thứ 4, xếp hạng chung các Ngân hàng Thương Mại,
Western Bank xếp thứ 9 trong nhóm 10 Ngân hàng.

 Năm 2006:


Tăng vốn điều lệ lên 152,2 tỷ đồng.



Hoàn thành kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
và chuẩn bị nguồn nhân lực cho mở rộng hoạt động của Ngân hàng,

thực hiện các chương trình đào tạo nghiệp vụ và dịch vụ khách hàng
liên tục cho đội ngũ nhân viên đã từng bước nâng cao niềm tin của
khách hàng đối với Western Bank.



Vượt mức cổ tức theo nghị quyết của Đại hội cổ đông năm 2006 và
được Ngân hàng Nhà nước Cần Thơ đánh giá đứng thứ 2 về hoạt động
hiệu quả trong số các ngân hàng và chi nhánh NHTM cổ phần trên địa
bàn Cần Thơ.

 Năm 2007:


Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.



Western Bank được chuyển đổi từ Ngân hàng TMCP nông thôn (Ngân
hàng TMCP Nông thôn Cờ Đỏ) sang mô hình hoạt động Ngân hàng
TMCP đô thị (Ngân hàng TMCP Phương Tây) vào tháng 6 năm 2007.



Hệ thống Quản trị ngân hàng trực tuyến CoreBanking chính thức hoạt
động;



Triển khai thành công và đưa vào hoạt động hệ thống bảo mật dùng

vân tay (lần đầu tiên sử dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam) cho
toàn bộ nhân viên khi truy cập vào cơ sở dữ liệu của Ngân hàng và áp
dụng cho cả khách hàng.

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp



Nghê Quốc Khải

Lần lượt mở rộng mạng lưới khắp nước, khởi đầu bằng những sự kiện
khai trương đồng loạt các chi nhánh ở Hà Nội, Đà Nẵng, TP. HCM
vào trung tuần tháng 10.2007.



Ngân hàng triển khai hệ thống camera quan sát chuyên dụng thông
qua mạng internet (dùng IP camera) kết hợp với hệ thống hội nghị
truyền hình (đã đưa vào ứng dụng năm 2006), tạo điều kiện thuận lợi
và hiệu quả cho việc giám sát điều hành của ngân hàng khi mở rộng
mạng lưới.



Tập trung phát triển các kênh phân phối mới như ATM, Web, POS,
các loại thẻ thanh toán và liên kết với các đối tác chiến lược có tiềm
lực tài chính mạnh.


 Năm 2008


Tăng vốn điều lệ lê 1.000 tỷ đồng.



Đứng thứ 1 trong tổng số 22 NHTM tại Việt Nam về mức độ sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông (Báo
cáo Việt Nam ICT Index 2008).



Western Bank còn là Ngân hàng nhận giải thưởng “Cúp vàng thương
hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty Cổ phần hàng đầu Việt Nam”
do Hiệp hội Kinh doanh chứng khoán VN, Tạp chí Chứng khoán VN,
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước và nhiều công ty
khác phối hợp tổ chức hàng năm.



Được Ngân hàng Nhà nước xếp Hạng A;

 Năm 2009


Tham gia chính thức hệ thống thanh toán thẻ Banknet;




Tham gia hệ thống SWIFT;



Được Ngân hàng Nhà nước xếp Hạng A.

 Năm 2010


Ngày 14 tháng 4 năm 2010, Ngân hàng đã quyết định niêm yết cổ
phiếu tại SGDCK Tp. HCM;



Tháng 5 năm 2010, Ngân hàng đổi tên Ngân hàng TMCP Miền Tây
thành Ngân hàng TMCP Phương Tây.

Trang 24


×