VĂN HOÁ ẨM THỰC
CÁC LO ẠI BÁNH LÁ Ở MI ỀN B ẮC
GVHD: Lưu Mai Hương
SVTH: 1. Nguyễn Thị Thu Hà
2. Nguyễn Hồ Tiến
3. Nguyễn Thị Mỹ Trinh
4. Nguyễn Minh Trung
I. ĐẶC ĐIỂM MIỀN BẮC VIỆT NAM
1.1 Vị trí, địa hình
Bắc Bộ nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ
Việt Nam, có phía Bắc giáp Trung Quốc, phía
Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông.
Địa hình Bắc Bộ đa dạng và phức tạp. Bao gồm đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục
địa.
Có bề mặt thấp dần, xuôi theo hướng Tây Bắc-Đông Nam.
1.2 Khí hậu
Lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, và nằm ở rìa phía đông nam của
phần châu Á lục địa, giáp với biển Đông nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của kiểu khí
hậu gió mùa.
Miền Bắc Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa xuân, hè, thu, đông
rõ rệt.
1.3 Văn hoá
Yếu tố văn hoá “gia đình, làng, nước" rất sâu đậm trong ý thức hệ của người dân.
Cách tổ chức làng xã theo kiểu các gia đình liền kề, quanh làng có lũy tre bao bọc, có
cây đa cổng làng, có nơi thờ tự chung,...cũng đi sâu vào ý thức người dân.
Người dân Bắc Bộ chịu ảnh hưởng của Nho giáo, như lề thói, khuôn phép, thứ bậc, tôn
ti trong gia tộc.
II. Giới thiệu văn hoá ẩm thực miền Bắc
2.1 Đôi nét về văn hóa ẩm thực Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lãnh thổ Việt Nam được
chia ra ba miền Bắc, Trung, Nam.
Chính các đặc điểm về địa lý, văn hoá, dân tộc, khí hậu khác nhau đã quy định những đặc
điểm riêng về văn hoá ẩm thực từng vùng-miền, do đó mỗi miền có một khẩu vị đặc trưng.
Ẩm thực Việt Nam có 9 đặc trưng sau:
1.Tính hòa đồng đa dạng
2. Tính ít mỡ
3. Tính đậm đà hương vị
4. Tính tổng hoà nhiều chất, nhiều vị
5. Tính dùng đũa
6. Tính cộng đồng
7. Tính ngon và lành
8. Tính hiếu khách
9. Tính dọn thành mâm
2.2 Văn hóa ẩm thực Miền Bắc
Khẩu vị miền Bắc nghiêm ngặt đến mức “bảo thủ”
“Con gà cục tác lá chanh,…”
Ẩm thực miền Bắc thường không đậm các vị cay, béo, ngọt bằng các vùng khác, chủ yếu
sử dụng nước mắm loãng, mắm tôm.
Sử dụng nhiều món rau và các loại thủy sản nước ngọt dễ kiếm như tôm, cua, cá, trai, hến,
…
III. GIỚI THIỆU VỀ BÁNH LÁ VÀ LÁ GÓI BÁNH
3.1 Bánh lá
Bánh gói lá là một nét văn hóa ẩm thực việt
nam, là sản phẩm của nền văn minh lúa nước.
Bánh lá thường làm từ bột gạo tẻ hay nếp, thêm các thứ củ quả khác như đậu, khoai,
bắp, sắn,…
Các loại bánh gói lá đa phần mang một màu xanh non nhạt-màu của thiên nhiên,
trong lành.
3.2 Các loại lá gói bánh:
Lá
dong, lá chuối, lá sen,,… là các loại lá
thường dùng trong gói bánh.
Lá mang lại hương thơm cho những thực phẩm
được gói bên trong.
Bánh Chưng
Bánh chưng là thứ "bánh vũ trụ" của người Việt. Nó được người ta trân trọng gói
trong những dịp lễ Tết như một thứ lễ vật dâng lên thần linh, trời đất, tổ tiên,...
Nguyên liệu:
•Gạo nếp
•Đậu xanh
•Thịt lợn
•Gia vị
•Lá dong
•Lạt buộc
Gói và luộc bánh:
“Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh.”
Trên mâm cỗ ngày Tết, bánh chưng vuông thường được cắt chéo bằng chính lạt gói
bánh đó, ăn cùng với dưa hành, nước mắm rắc chút bột tiêu.
Giá trị dinh dưỡng:
Trong bánh chưng có đầy đủ các chất protit, gluxit, lipit, các vitamin và muối khoáng ở
tỉ lệ cân đối.
Một chiếc bánh chưng kích thước trung bình gồm: gạo nếp 500g, đậu xanh 100g, thịt
lợn có nhiều mỡ 100g và khoảng 5g hành củ tươi có thành phần dinh dưỡng là:
Cung cấp cho cơ thể được 2.620kcal.
protit
lipit
gluxit
muối khoáng
79,55g
47,20g
427,84g
7,13g
Như vậy, chỉ cần ăn một chiếc bánh chưng là đủ khẩu phần cho một lao động trung bình
và là một khẩu phần cân đối cả về chất và lượng.
Phương diện vệ sinh:
Bánh chưng đảm bảo tốt các tiêu chuẩn vệ sinh vì được gói trong lá dong rửa
sạch, luộc chín rền nhiều giờ, ăn vừa bổ, vừa sạch sẽ, ngon miệng, dễ tiêu.
C á m ơn c ô v à c á c b ạn
đ ã c h ú ý l ắn g n g h e !