Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khảo sát thành phần sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch trên ruộng lúa tại huyện kế sách, sóc trăng và hiệu lực của một số loạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN SÂU CUỐN LÁ NHỎ
VÀ THIÊN ĐỊCH TRÊN RUỘNG LÚA TẠI
HUYỆN KẾ SÁCH, SÓC TRĂNG VÀ HIỆU LỰC
CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐỐI VỚI LOÀI
Cnaphalocrosis medinalis Guenée
(Lepidoptera: Pyralidae)

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Phạm Kim Sơn

Sinh viên thực hiện:
Đỗ Trung Tín
MSSV: 3073353
Lớp: BVTV K33B

Cần Thơ, 2011
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp đính kèm
với đề tài:
“Khảo sát thành phần sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch trên ruộng lúa tại huyện Kế


Sách, Sóc Trăng và hiệu lực của một số loại thuốc đối với loài Cnaphalocrosis medinalis
Guenée (Lepidoptera: Pyralidae)”
Do sinh viên Đỗ Trung Tín thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày….tháng…năm 2011
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức :………………………
Ý kiến hội đồng:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………

DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD Cần Thơ, ngày…tháng…năm...
CHỦ NHIỆM KHOA

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp với tên đề tài:“Khảo sát thành phần sâu
cuốn lá nhỏ và thiên địch trên ruộng lúa tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng và hiệu lực của
một số loại thuốc đối với loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée (Lepidoptera:
Pyralidae)”
Do sinh viên Đỗ Trung Tín thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấp nhận luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…tháng…năm…
Người hướng dẫn


Ths. Phạm Kim Sơn

3


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Nguyễn Thị Thu Cúc đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời khuyên
hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thầy hướng dẫn Phạm Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Anh Nguyễn Thanh Sơn đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần quan trọng
hoàn thành luận văn.
Chị Bào Thanh Loan và chị Phan Thị Cẩm Vân lớp cao học Bảo vệ thực vật K16,
đã tận tình chỉ bảo, cho những lời khuyên để tôi vượt qua khó khăn trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn:
Cô chủ nhiệm Nguyễn Thị Thu Nga đã quan tâm và dìu dắt em hoàn thành tốt
khóa học. Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng
dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tại trường.
Các bạn lớp Bảo vệ thực vật K33 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập
tại trường, đặc biệt là các bạn Điền, Sơn.
Đỗ Trung Tín

4



TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Đỗ Trung Tín

Giới tính: Nam

Sinh ngày: 26/12/1987

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh : An Giang
Họ và tên cha: Đỗ Hữu Văn

Sinh năm: 1960

Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Nga

Sinh năm:1958

Quê Quán: Thị trấn An Phú, huyện An Phú, An Giang.

Quá trình học tập:
-

1993 - 1998: Học sinh Trường Tiểu học “A” An Phú.

-

1998 - 2002: Học sinh Trường Trung học Cơ Sở An Phú.


-

2002 – 2005: Học sinh Trường Trung học Phổ Thông An Phú.

-

2007 – 2011: Sinh viên ngành Bảo vệ thực vật K33, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2011.
Người khai

Đỗ Trung Tín

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Đỗ Trung Tín

6


ĐỖ TRUNG TÍN, 2011. “Khảo sát thành phần sâu cuốn lá nhỏ và thiên địch trên
ruộng lúa tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng và hiệu lực của một số loại thuốc đối với loài

Cnaphalocrosis medinalis Guenée (Lepidoptera: Pyralidae)”. Luận văn tốt nghiệp Đại
học, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Trường Đại hoc Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Phạm Kim Sơn

TÓM LƯỢC
Sự đa dạng sinh học giữ vai trò rất quan trọng trong việc quản lý bền vững hệ
sinh thái. Trong đó, sự đa dạng của côn trùng và nhện có ích đang được quan tâm ứng
dụng trong quản lý dịch hại cây trồng. Đề tài: “Khảo sát thành phần cuốn lá nhỏ và
thiên địch trên ruộng lúa tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng và hiệu lực của một số loại thuốc
đối với loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée (Lepidoptera: Pyralidae)” được tiến hành
tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 01/2011 đến tháng 05/2011. Kết quả ghi
nhận được trên 13 ruộng lúa có sự hiện diện của 12 loài côn trùng gây hại thuộc 8 họ
và 5 bộ côn trùng, 31 loài côn trùng thiên địch thuộc 15 họ và 6 bộ côn trùng.
Kết quả nghiên cứu về thiên địch kí sinh trên ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ cũng ghi
nhận được sự hiện diện của 5 loài ong ký sinh thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera) và
1 loài ruồi kí sinh thuộc bộ Hai cánh (Diptera).
Qua điều tra đánh giá thành phần loài sâu cuốn lá nhỏ ngoài tự nhiên nhận thấy
có sự hiện diện của 2 loài sâu cuốn lá nhỏ. Đó là loài Cnaphalocrosis medinalis
Guenée và loài Marasmia patnalis Bradley. Trong đó, loài Cnaphalocrosis medinalis
Guenée là loài phổ biến. Tỷ lệ bướm đực : cái cả 2 loài tương đương nhau.
Về khảo sát hiệu lực của 4 loại thuốc trừ sâu đối với loài Cnaphalocrosis
medinalis Guenée. Cho thấy Vertimec 1.8EC, Prevathon 5SC, Takumi 20WG có hiệu
quả diệt sâu cao nhất ở nồng độ khuyến cáo.

7


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC .................................................................................................................vii
MỤC LỤC .................................................................................................................. viii

DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................... x
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 2
1.1 Thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa........................................................... 2
1.1.1 Thành phần côn trùng gây hại ............................................................................... 2
1.1.2 Đặc điểm một số côn trùng gây hại trên ruộng lúa ............................................... 2
1.1.3 Thành phần sâu cuốn lá nhỏ (Lepidoptera: Pyralidae) .......................................... 5
1.1.3.1 Phân bố. .............................................................................................................. 5
1.1.3.2 Cây kí chủ ........................................................................................................... 5
1.1.3.3 Đặc điểm sinh học của Cnaphalocrosis medinalis Guenée. .............................. 6
1.1.3.4 Tập quán sinh sống và cách gây hại của Cnaphalocrosis medinalis Guenée .. ..7
1.1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến mật số loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée ...... 8
a. Thức ăn ....................................................................................................................... 8
b. Thời tiết ...................................................................................................................... 8
c. Thiên địch ................................................................................................................ .. 8
1.2. Thành phần thiên địch trên ruộng lúa ...................................................................... 9
1.2.1 Thành phần thiên địch bắt mồi ăn thịt ................................................................. 10
1.2.2 Thành phần thiên địch kí sinh ............................................................................. 13
1.2.3 Thành phần nhện thiên địch ................................................................................ 17
1.2.4 Nhóm vi sinh vật gây bệnh .................................................................................. 20
1.3. Đặc tính của các loại thuốc trừ sâu dùng trong thí nghiệm ................................... 20
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................ 23
2.1 Phương tiện............................................................................................................. 23
2.1.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................... 23
2.1.2 Vật liệu ................................................................................................................ 23
8


2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 24

2.2.1 Khảo sát thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa ........................................ 24
2.2.1.1 Khảo sát thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa ..................................... 24
2.2.1.2 Khảo sát thành phần sâu cuốn lá nhỏ trên ruộng lúa ........................................ 24
2.2.2 Khảo sát thành phần thiên địch trên ruộng lúa .................................................... 25
2.2.2.1 Khảo sát thành phần thiên địch trên ruộng lúa ................................................. 25
2.2.2.2 Khảo sát thành phần thiên địch ký sinh trên ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ
Cnaphalocrosis medinalis Guenée ............................................................................... 25
2.2.3 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu trong điều kiện phòng thí
nghiệm .......................................................................................................................... 26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 29
3.1 Thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa......................................................... 29
3.1.1 Thành phần côn trùng gây hại ............................................................................. 29
3.1.2 Thành phần sâu cuốn lá nhỏ trên ruộng lúa ........................................................ 31
3.2 Thành phần thiên địch trên ruộng lúa ..................................................................... 35
3.2.1 Thành phần thiên địch ......................................................................................... 35
3.2.2 Nhóm thiên địch kí sinh trên sâu cuốn lá nhỏ ..................................................... 38
3.3 Hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu đối với loài sâu cuốn lá nhỏ
Cnaphalocrosis medinalis Guenée trong điều kiện phòng thí nghiệm ........................ 43
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 47
PHỤ CHƯƠNG

9


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng


2.1

Các loại thuốc dùng trong thí nghiệm.

3.1

Thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa vào thời điểm sâu cuốn lá

Trang
28

nhỏ phát triển mạnh tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng (Vụ Đông Xuân

29

2010 - 2011).

3.2

Thành phần sâu cuốn lá nhỏ vào thời điểm phát triển mạnh trên ruộng
lúa tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng, vụ Đông Xuân 2010 - 2011

3.3

Tỷ lệ bướm đực, cái của các loài sâu cuốn lá nhỏ trên ruộng lúa tại
huyện Kế Sách, Sóc Trăng, vụ Đông Xuân 2010 - 2011.

3.4

37


Tình hình sâu cuốn lá nhỏ nhiễm kí sinh trên 13 ruộng lúa tại
huyện Kế Sách, Sóc Trăng, vụ Đông Xuân 2010 - 2011.

3.7

36

Tình tình nhện thiên địch trên 3 ruộng khảo sát tại Huyện Kế Sách - Sóc
Trăng vụ Đông Xuân 2010 - 2011.

3.6

34

Tình tình thiên địch trên ruộng lúa vào thời điểm sâu cuốn lá nhỏ phát
triển mạnh tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng (Vụ Đông Xuân 2010 - 2011)

3.5

31

39

Mức độ phổ biến của các loài ong kí sinh trên ấu trùng sâu cuốn
lá nhỏ trên ruộng lúa tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng, vụ Đông
Xuân 2010 - 2011.

3.8


40

Độ hữu hiệu của thuốc trừ sâu ở nồng độ khuyến cáo đối với loài
Cnaphalocrosis medinalis Guennée trong điều kiện phòng thí
nghiệm, ĐHCT, 2011.

43

10


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Triệu chứng sâu cuốn lá nhỏ gây hại trên lúa

7

2.1

Thử thuốc trong phòng thí nghiệm

27


2.2

Bố trí thí nghiệm trong phòng thí nghiệm

27

3.1

Rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath và rầy nâu Nilaparvata
lugens Stal

30

3.2

Rầy zigzag Recilia dorsalis Motschulsky

30

3.3

Rầy xanh đuôi đen Nephotettix virescens Distant

30

3.4

Tỷ lệ thành phần loài ấu trùng sâu cuốn lá nhỏ được cắt ngẫu nhiên trên
ruộng


31

3.4

Ấu trùng và nhộng loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée

32

3.6

Ấu trùng Marasmia patnalis Bradley

32

3.7

Tỷ lệ thành trùng sâu cuốn lá nhỏ vợt trên ruộng lúa tại huyện Kế Sách,
Sóc Trăng, vụ Đông Xuân 2010 - 2011

33

3.8

Thành trùng sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis Guenée

33

3.9

Thành trùng sâu cuốn lá nhỏ Marasmia patnalis Bradley


33

3.10

Ong kí sinh Bracon sp. và ong kí sinh Apanteles cypris

40

3.11

Ong kí sinh Xanthopimpla flavolineata Cameron

41

3.12

Ong kí sinh Stenomesius japonicum Ashmead

41

3.13

Ong kí sinh Elasmus sp.

41

3.14

Ruồi kí sinh loài Argyrophylax sp.


42

3.15

Ong kí sinh Copidomopsis nacoleia Eady

42

3.16

Biến động hiệu lực của các loại thuốc trừ sâu đối với loài
Cnaphalocrosis medinalis trong điều kiện phòng thí nghiệm,
ĐHCT, 2011

44

11


MỞ ĐẦU
Ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long gieo sạ 1,4 triệu hecta lúa, gần 23.000
hecta lúa bị nhiễm sâu cuốn lá nhỏ. Theo Trung Tâm Bảo vệ thực vật phía Nam (2010)
các tỉnh có sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện như: Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang, An
Giang, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Tây Ninh… Với mật số sâu phổ
biến từ 10 - 25 con/m2, nơi cao tới 30 - 100 con/m2.
Theo Litsinger et al., (1987) cho rằng sự xuất hiện thường xuyên các đợt dịch sâu
cuốn lá nhỏ lại trong những năm gần đây là do đưa các giống lúa mới thấp cây, đẻ
nhánh khỏe, chịu phân, năng suất cao. Bên cạnh đó, các tác giả Joshi et al., (1986) ghi
nhận rằng thành phần sâu cuốn lá nhỏ gồm nhiều loài chứ không duy nhất một loài.

Để phòng trị sâu cuốn lá nhỏ nhiều loại thuốc đã được nông dân đưa vào sử dụng
nhưng chỉ một vài năm sau khi sử dụng thì các loại thuốc hầu như không mang lại kết
quả như mong muốn và nông dân phải nâng liều lên gấp 2 - 3 lần so với khuyến cáo sử
dụng.
Trước tình hình đó, đề tài: “Khảo sát thành phần sâu cuốn lá nhỏ và thiên
địch trên ruộng lúa tại huyện Kế Sách, Sóc Trăng và hiệu lực của một số loại
thuốc đối với loài Cnaphalocrosis medinalis Guennée (Lepidoptera: Pyralidae)”
được thực hiện nhằm khảo sát tình hình côn trùng gây hại và thành phần các loài thiên
địch trên ruộng lúa và thử hiệu lực trừ sâu của một số loại thuốc hóa học đối với loài
Cnaphalocrosis medinalis Guenée trong điều kiện phòng thí nghiệm.

12


CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Thành phần côn trùng gây hại trên ruộng lúa
1.1.1 Thành phần côn trùng gây hại
Theo ghi nhận của Dale (1994), có trên 800 loài côn trùng gây hại trên cây lúa, mặc
dù phần lớn các loài này gây hại không đáng kể trên cây lúa. Số lượng loài côn trùng gây
hại trên cây lúa biến động từ 20 đến 30 loài (Pathak & Khan, 1994; Ressig et al., 1986).
Trong khi đó, tại Việt Nam theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004) có
nhiều loài côn trùng gây hại trên cây lúa như: ruồi đục lá, sâu phao, bù lạch, muỗi hành,
sâu keo, cào cào xanh, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít đen, bọ gai, sâu sừng, sâu
cuốn lá lớn, rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy xanh, rầy zigzag, bọ xít hôi, nhện gié.
1.1.2 Đặc điểm một số côn trùng gây hại trên ruộng lúa
* Ruồi đục lá (Hyrellia griseola Fallen)
Ruồi rất giống ruồi nhà nhưng kích thước cơ thể nhỏ hơn, thân màu xám, dài từ
2 - 5 mm, cánh trong suốt, sãi cánh từ 2,5 - 3,5mm. Thành trùng cái đẻ trứng vào 3 - 4
ngày sau khi vũ hóa, đẻ khoảng 100 trứng và có tuổi thọ trung bình 3 - 7 ngày. Trứng

hình bầu dục, màu trắng, gắn vào lá nhờ chất keo tiết ra từ bụng ruồi cái và nở trong
vòng từ 2 - 6 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Dòi có cơ thể hình trụ, dài từ 2 - 6mm, mới nở màu trắng sữa, dần dần chuyển
sang màu vàng nhạt, dòi có 3 tuổi, phát triển trong thời gian từ 10 - 14 ngày.
Nhộng dài từ 3 - 4mm, màu nâu nhạt, hình trụ, có 2 gai nhọn ở cuối bụng. Nhộng
phát triển từ 7 - 10 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Sâu cắn chẻn (Spodoptera mauritia Boisduval)
Bướm có cơ thể dài từ 14 - 20 mm, sãi cánh rộng từ 30 - 35mm, thân màu xám.
Cánh trước màu đen xám với nhiều đốm và vân không rõ nét, gần cạnh ngoài có một
đường gợn sóng đậm. cánh sau màu trắng hơi nâu, cạnh ngoài màu nâu đậm. Bướm
sống từ 7 - 12 ngày, đẻ từ 200 - 300 trứng thành từng ổ 50 - 100 trắng. Khi mới nở sâu
non màu xanh lục, càng lớn sâu càng chuyển sang màu nâu, phần bụng có màu nhạt
hơn phần lưng. Sâu lớn đủ sức dài từ 35 - 40mm. Giữa thân có một sọc màu lợt, mỗi
13


bên thân có 3 sọc màu nâu và màu xanh lục, phía trên 3 sọc nâu có một hàng đốm đen
hình bán nguyệt. Sâu có 5 tuổi và phát triển từ khi nở đến lớn hoàn toàn từ 15 - 24
ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Nhộng dài 12 - 14mm, màu nâu đậm, có 2 gai nhọn ở cuối bụng. Thời gian nhộng từ 7 15 ngày. Vòng đời sâu cắn chẻn từ 30 - 35 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Bù lạch (Baliothrips biformis Bagnall)
Bù lạch rất nhỏ, dài từ 1 - 1,5mm, màu nâu đen hoặc màu nâu đỏ. Hai đôi cánh
hẹp, mang nhiều lông như lông chim trĩ nên còn có tên là "bọ trĩ", xếp dọc trên lưng
khi nghỉ. Thành trùng cái đẻ khoảng 12 - 14 trứng, nhiều nhất là 25 - 30 trứng. Đa số
bù lạch sinh sản theo phương thức đơn tính, tỉ lệ cái/đực thường rất lớn (trên 95%).
Tuổi thọ của thành trùng cái từ 15 - 30 ngày. Thành trùng và ấu trùng đều chích hút
nhựa lá lúa, nhất là lá non. Lá lúa bị bù lạch gây hại thường có sọc trắng bạc dọc theo
gân, chóp bị cuốn lại và bù lạch sống bên trong chóp lá cuốn lại, trời mát mới bò ra
ngoài (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath)

Thành trùng có kích thước cơ thể dài từ 3 - 4mm, thân màu nâu đen. Giữa ngực
trước có một vệt màu vàng lợt. Tuổi thọ của thành trùng từ 15 - 20 ngày.
Rầy cái có thể đẻ từ 300 - 350 trứng trong vòng hai tuần. Ấu trùng có 5 tuổi, phát
triển trong thời gian từ 15 - 20 ngày.
Rầy non mới nở tập trung chích hút tại ổ trứng, vài ngày sau phân tán đến hầu hết
các bộ phận của cây. Cả thành trùng và ấu trùng đều thích chích hút cây lúa còn non từ
giai đoạn mạ đến nhảy chồi, tạo hiện tượng "cháy rầy" tương tự như rầy nâu nhưng
không truyền bệnh virus cho cây lúa (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Rầy xanh đuôi đen (Nephotettix virescens Distant)
Thành trùng rầy xanh đuôi đen có hình thoi dài, màu xanh lục hơi vàng, chỉ có
một dạng cánh dài, cơ thể dài từ 4,5 - 5,5mm. Đốt chày chân sau có hai hàng gai đều
đặn ở hai bên. Thành trùng cái có bộ phận đẻ trứng bén nhọn hình răng cưa ở dưới
bụng. Thời gian sống của thành trùng từ 10 - 25 ngày. Một thành trùng cái đẻ từ 20 200 trứng. Ấu trùng rầy xanh đuôi đen màu trắng sữa, cơ thể thon dài, có 5 tuổi, phát
triển trong thời gian từ 15 - 20 ngày. Thành trùng và ấu trùng chích hút mọi bộ phận
14


của cây lúa như gân, bẹ, lá và ngay cả đòng lúa còn non làm cây bị héo khô, gây hiện
tượng "cháy rầy". Rầy xanh đuôi đen còn là môi giới truyền cho cây lúa các bệnh như
tungro, lùn vàng, lá cam, vàng lụi (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal)
Rầy nâu có cơ thể màu nâu vàng, đỉnh đầu nhô ra phía trước. Cánh trong suốt, giữa
cạnh sau của mỗi cánh trước có một đốm đen, khi hai cánh xếp lại hai đốm này chồng
lên nhau tạo thành một đốm đen to trên lưng. Rầy nâu có kích thước cơ thể từ 4 - 5mm.
Thành trùng rầy nâu có 2 dạng cánh: cánh dài và cánh ngắn. Đời sống trung bình của
thành trùng rầy nâu khoảng từ 10 - 20 ngày, trong thời gian đó một rầy cái cánh dài đẻ
khoảng 100 trứng và rầy cái cánh ngắn đẻ từ 300 - 400 trứng. Nếu điều kiện thích hợp,
rầy cái có thể đẻ đến cả ngàn trứng (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Cả thành trùng và ấu trùng rầy nâu đều thích sống dưới gốc cây lúa và chích hút
nhựa cây lúa gây nên hiện tượng "cháy rầy". Rầy nâu thường truyền các bệnh lúa cỏ

(grassy stunt), lùn xoắn lá (ragged stunt) cho cây lúa, trầm trọng nhất là bệnh lùn xoắn
lá (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Rầy zigzag (Recilia dorsalis Motschulsky)
Thành trùng dài 3,5 - 4mm, có hình zigzag màu nâu trên cánh. Thành trùng sống
10 - 15 ngày. Một rầy cái đẻ 100 - 200 trứng. Trứng được đẻ thành từng hàng trong bẹ
lúa. Rầy vào ruộng sớm và bị thu hút nhiều bởi ánh sáng đèn. Rầy phát triển mật số
nhanh vào đầu mùa mưa. Ấu trùng sống cả trên lá lúa, ở phần trên của cây lẫn các chồi
ở gần gốc cây lúa (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Sâu cuốn lá lớn (Parnara guttata Bremer et Grey)
Bướm có chiều dài từ 17 - 19mm, sãi cánh rộng 25 - 40mm. Thân màu đen lẫn
màu vàng kim, đầu và ngực to bằng nhau. Râu đầu mọc gần mắt kép, cuối râu có hình
móc câu. Mặt lưng của ngực và bụng phủ lông màu xanh vàng. Cánh trước màu nâu
đậm, khoảng giữa cánh có 8 đốm trắng xếp vòng cung. Cánh sau màu nâu đen, gần
cạnh ngoài có 4 đốm trắng. Bướm sống 7 - 20 ngày, bướm cái đẻ trung bình 120 trứng.
Sâu non vừa mới nở gặm ăn vỏ trứng, sau đó bò ra bìa lá hoặc đầu lá nhả tơ dệt thành
một bao hình ống tròn và sống trong đó, sâu lớn dần sẽ nhả tơ tiếp tục ghép các lá kế
cận thành một bao lớn. Khi lớn đủ sức sâu nhả tơ trộn lẫn với chất bột trắng cuối bụng
15


cuốn lại thành bao mới để hóa nhộng. Ban ngày sâu sống trong bao lá, ban đêm hay
trời râm mát bò ra ăn lá (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
* Cào cào xanh (Oxya chinensis Thunberg)
Thành trùng dài từ 30 - 45mm, màu nâu nhạt lẫn xanh vàng, một sọc màu nâu
sẫm chạy dài từ mắt đến cuối cánh. Râu đầu dạng sợi chỉ, có từ 23 - 28 đốt. Hai bên
đỉnh đầu xuôi về phía sau mắt kép có 1 vệt dọc màu nâu đậm chạy suốt tới 2 mảnh
lưng ngực trước. Góc dưới mảnh sau lưng đốt thứ 3 - 4 của bụng con cái có dạng gai.
Đùi chân sau nở to, màu đen và có nhiều gai nhọn. Thành trùng cái có thể sống từ 2 - 3
tháng và đẻ từ 2 - 3 ổ trứng, trung bình từ 20 - 100 trứng trong một ổ (Nguyễn Văn
Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004)..

Thành trùng gây hại mạnh vào buổi sáng và chiều mát và có xu tính bay vào ánh
lửa hoặc đèn tia tử ngoại và có thể bơi khi nhảy xuống nước (Nguyễn Văn Huỳnh và
Lê Thị Sen, 2004).
1.1.3 Thành phần sâu cuốn lá nhỏ (Lepidoptera: Pyralidae)
1.1.3.1 Phân bố
Có bốn loại sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện ở Châu Á. Loài Cnaphalocrosis medinalis phổ
biến hơn loài Marasmia (Susumia) exigua, hoặc Marasmia patnalis (Ressig et al., 1986).
Loài Cnaphalocrosis medinalis xuất hiện từ Nhật, theo hướng Đông Nam Á xuống
đến Úc châu và đã gây hại nhiều ở các quốc gia như Ấn Độ, Bangladesh, Burma,
Kampuchea, Indonesia, Hawaii, Lào, Madagascar, Malaysia, Philippines, Sri - Lanka, Trung
Quốc, Triều Tiên, Thái Lan và Việt Nam (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều loài sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa, nhưng
gặp phổ biến nhất là loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée, thuộc họ Ngài sáng
(Pyralidae), bộ Cánh vẫy (Lepidoptera) (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
1.1.3.2 Cây kí chủ
Ngoài lúa, sâu còn có thể phá hại trên cây bắp, mía, lúa hoang, lúa mì, cây lau,
các loại cỏ như Brachiaria, Echinochloa, Eleusine, Imperata, Leersia, Panicum,
Paspalum, Pennisetum (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
16


Theo Nguyễn Ngọc Đệ (1998), cây lúa có 3 giai đoạn sinh trưởng chính gồm: giai
đoạn tăng trưởng (sinh trưởng sinh dưỡng), giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín.
* Giai đoạn tăng trưởng: bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều
chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá ngày càng lớn giúp cây
nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp thụ dinh dưỡng, gia tăng chiều cao, nở
bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa dài hay
ngắn khác nhau chủ yếu là do giai đoạn tăng trưởng này dài hay ngắn. Giai đoạn này
kéo dài khoảng 2 tháng.

* Giai đoạn sinh sản: bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi trổ bông, giai đoạn
này kéo dài trung bình khoảng 30 ngày với các giống lúa dài ngày hay ngắn ngày
thường không khác nhau nhiều. Lúc này các chồi vô hiệu giảm nhanh, chiều cao cây
lúa tăng lên, đòng hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn cuối cùng thoát ra khỏi
bẹ của lá cờ: lúa trổ bông.
* Giai đoạn chín: bắt đầu từ lúc trổ bông đến thu hoạch trung bình khoảng 30 ngày
đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Giai đoạn này trãi qua các thời kỳ: thời kỳ
chín sữa (ngậm sữa), thời kỳ chín sáp, thời kỳ chín vàng và thời kỳ chín hoàn toàn ở thời
kỳ này thu hoạch tốt nhất là 80% hạt lúa ngã sang màu trấu đặc trưng của giống.
1.1.3.3 Đặc điểm sinh học của loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée
Vòng đời sâu cuốn lá nhỏ dao động từ 25 - 36 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê
Thị Sen, 2004).
Bướm có chiều dài thân từ 8 - 12mm, sãi cánh rộng từ 19 - 23mm, nền cánh có
màu vàng rơm, bìa cánh có một đường viền màu nâu đậm, giữa cánh có ba sọc màu nâu,
hai sọc bìa dài và sọc giữa ngắn. Bướm sống từ 5 - 10 ngày. Một bướm cái có thể đẻ tới
300 trứng. Trứng được đẻ rãi rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi nhóm
từ 10 - 12 trứng ở cả hai mặt lá, nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn (Lê Thị Sen, 1999).
Trứng hình bầu dục dài khoảng 0,5mm (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Những khối trứng này rất khó nhìn thấy bằng mắt thường. Nó chuyển từ trong suốt
17


sang màu kem khi sắp nở (Reissig et al., 1986). Giai đoạn trứng từ 3 - 7 ngày (Lê Thị
Sen, 1999).
Sâu non mới nở màu trắng sữa, có lông nâu phủ khắp mình. Sâu lớn đủ sức dài
19 - 22mm, màu xanh lá mạ, thân chia đốt rất rõ ràng. Sâu có từ 5 - 6 tuổi, phát triển
trong thời gian 15 - 28 ngày. Nhộng dài từ 7 - 10mm, thời gian nhộng từ 6 - 10 ngày
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
1.1.3.4 Tập quán sinh sống và cách gây hại của Cnaphalocrosis medinalis Guenée
Theo Lê Thị Sen (1999), thì bướm thường vũ hóa về ban đêm, từ 9 giờ tối đến

sáng hôm sau. Ban ngày bướm trốn trong khóm lúa hoặc cỏ dại, khi bị động thì bay
một đoạn ngắn trên lá lúa. Tất cả các hoạt động như bắt cặp, đẻ trứng đều xảy ra ban
đêm. Bướm bị thu hút nhiều bởi ánh sáng đèn, nhất là bướm cái. Bướm cái thích đẻ
trứng ở các ruộng lúa hoặc mạ có màu xanh đậm, rậm rạp và thích tập trung nhiều ở
những ruộng gần bờ mương, gần nhà ở, gần vườn hoặc đường đi có bóng mát.
Sâu non mới nở rất nhanh nhẹn, bò khắp trên
lá, thân cây và chui vào lá non, mặt trong của bẹ lá
ăn phần xanh, chừa lại lớp màng trắng mỏng trên
lá lúa. Sang tuổi 2, sâu bò đến các lá già nhả tơ ở 2
bìa lá khoảng giữa lá (hình 1.1), sợi tơ gặp không
Hình 1.1: Triệu chứng sâu cuốn lá
nhỏ gây hại trên lúa

khí sẽ khô và rút hai bìa lá lại, mặt trên lá cuốn vào
bên trong thành một cái bao theo chiều dọc lá lúa,

sâu ẩn trong đó và cạp ăn phần xanh của lá để sinh sống. Chỉ có 1 sâu trong một cuốn
lá. Sâu tuổi lớn có thể ăn 1 - 2 lá lúa trong một ngày và có khả năng nhả tơ dệt gập lá
theo chiều ngang, đôi khi chập 2 - 5 lá cuốn thành một bao. Sâu nằm trong bao, có thể
ăn phá suốt ngày đêm. Sâu còn có thể di chuyển hẳn ra khỏi bao cũ để gây hại các lá
mới. Một con sâu từ khi nở đến trưởng thành có thể gây hại từ 3 - 5 lá. Sâu thường di
chuyển vào buổi chiều, nếu trong ngày trời mưa hoặc râm mát thì sâu có thể di chuyển
bất cứ lúc nào. Sâu non lớn đẩy sức chuyển từ màu xanh sang vàng hồng và có thể hóa
nhộng ngay nơi đã sinh sống hoặc chui ra khỏi bao cũ tìm vị trí khác hóa nhộng. Sâu
có thể nhả tơ, cắn đứt hai đầu lá và bịt lại thành bao kín để hóa nhộng bên trong. Lá lúa
18


bị sâu gây hại sẽ khô, cây héo, giảm năng suất, nhất là khi sâu tấn công lá cờ (Nguyễn
Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).

Qui luật phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ có liên quan chặt chẽ với các yếu tố
ngoại cảnh. Yếu tố thời tiết có ảnh hưởng đến thời gian xuất hiện, đẻ trứng của trưởng
thành và mật độ sâu non gây hại trên đồng ruộng. Nói chung, nhiệt độ từ 25 - 29oC và
ẩm độ trên 80% là điều kiện thuận lợi cho sâu này phát sinh gây hại, đặc biệt trong điều
kiện có nắng mưa xen kẽ. Mức độ bị hại cũng tùy vào từng giống lúa khác nhau, giai
đoạn sinh trưởng, thời vụ gieo cấy và chế độ phân bón (Nguyễn Đức Khiêm, 2006).
1.1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến mật số loài Cnaphalocrosis medinalis Guenée
a. Thức ăn
Giống lúa nhảy nhiều chồi, lá xanh đậm, thu hút bướm tới đẻ trứng. Lúa được
trồng nhiều vụ trong một năm nên trên đồng ruộng luôn có thức ăn cho sâu (Nguyễn
Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
b. Thời tiết
Sâu cuốn lá nhỏ thích hợp vụ Đông Xuân vì thời tiết thuận lợi để cây lúa phát
triển tốt. Nhiệt độ thích hợp đối với sâu cuốn lá nhỏ là 25 - 29oC và ẩm độ trên 80%
(Nguyễn Văn Huỳnh Và Lê Thị Sen, 2004).
c. Thiên địch
Theo Lê Thị Sen (1999), nhóm thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ có vai trò quan
trọng trên đồng ruộng, chủ yếu gồm các loài sau: Ong họ Trichogrammatidae kí sinh
trứng, ong thuộc các họ Braconidae, Ichneumonidae, Chalcididae thường kí sinh ấu
trùng và nhộng, nấm và virus kí sinh sâu, một số loài thuộc bộ Cánh cứng ăn ấu trùng,
một số loài nhện, chuồn chuồn ăn bướm.
Ở Philippines có 10 loài thiên địch rất phổ biến của các sâu cuốn lá nhỏ
(Cnaphalocrosis medinalis Guenée, Marasmia patnalis Bradley). Còn ở Thái Lan, số
loài thiên địch quan trọng của sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenée) là
12 loài (Napompeth, 1990; Ooi et al.,1994; Reissig et al., 1986; Shepar et al., 1991).

19


Ong kí sinh đa phôi Copidosomopsis nacoleiae và ong mắt đỏ Trichogramma

spp. là những kí sinh quan trọng ở pha trứng của sâu cuốn lá nhỏ. Các loài Trichomma
spp. là những kí sinh quan trọng ở pha trứng của sâu cuốn lá nhỏ. Các loài Trichomma
cnaphalocrocis, Cardiochiles philippinensis, Goniozus nr. triangulifer, Cotesia
angustibasis, Temelucha philippinensis là những kí sinh quan trọng của sâu cuốn lá
nhỏ. Ong cự vàng Xanthopimpla flavolineata, Tetrastichus ayyari là kí sinh quan trọng
ở pha nhộng. Các loài Metioche vitticollis, bọ rùa Micraspis crocea, kiến ba khoang
Ophionae nigrofasciata là những loài bắt mồi ăn thịt quan trọng của sâu cuốn lá nhỏ
(Napompeth, 1990; Ooi et al.,1994; Reissig et al., 1986).
Ở Ấn Độ, ong Temelucha philippinesis có thể tiêu diệt được 21,7% sâu cuốn lá
nhỏ vào tháng 4 - 5 hàng năm (Pati et al.,1982). Ở trang trại của IRRI sâu cuốn lá nhỏ
bị kí sinh khoảng 40% (Arida et al., 1990).
Các loài bắt mồi ăn thịt có vai trò quan trọng trong hạn chế số lượng sâu cuốn lá nhỏ.
Theo Ooi et al., (1994), khoảng 70% sâu cuốn lá nhỏ bị tiêu diệt bởi các loài bắt
mồi ăn thịt. Các loài bọ rùa Micraspis crocae và Synharmonia octomaculata rất tích
cực tiêu diệt trứng sâu cuốn lá nhỏ. Sau 24 giờ, trong điều kiện lồng lưới chúng tiêu
diệt hơn 30% trứng sâu cuốn lá nhỏ. Các loài dế Metioche vittaticollis và Anaxipha
longipennis đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu diệt trứng sâu cuốn nhỏ. Chúng
tiêu diệt được 73 - 85% trứng sâu cuốn lá nhỏ trong 24 giờ ở điều kiện lồng lưới
(Bandong et al., 1986; IRRI, 1987; Ooi et al., 1994).
Nhìn chung, ở điều kiện đồng ruộng, trứng sâu cuốn lá nhỏ bị các loài bắt mồi ăn
thịt tiêu diệt khoảng 50% (Arida et al., 1990).
1.2 Thành phần thiên địch trên ruộng lúa
Thiên địch giúp quản lý và phòng trừ dịch hại cho cây trồng. Thiên địch là sinh
vật (động vật) có ích đối kháng. Từ thiên địch cũng còn được dùng để chỉ các nhóm vi
sinh vật gây bệnh cho dịch hại như vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm và tuyến trùng thiên
địch,… Phần lớn thiên địch có tính chuyên biệt, có nghĩa là chỉ tấn công trên một số

20



dịch hại, kí chủ nhất định. Nhiều loài côn trùng và nhện có thể bị khống chế bởi thiên
địch nhiều hơn các loài khác (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
Theo Shepard et al., (1989) thì thiên địch thường là nhóm phòng trừ sinh học
quan trọng nhất trong ruộng lúa, trong cả vòng đời, mỗi một thiên địch tiêu thụ rất
nhiều mồi. Thiên địch ăn mồi dễ được nhìn thấy nhất và đôi lúc chúng bị nhầm lẫn với
sâu hại. Thiên địch xuất hiện ở hầu hết các môi trường trồng lúa. Một số loài thiên địch
như bọ rùa, bọ cánh cứng và một vài loài nhện tìm các cây có mồi như rầy lá, rầy thân,
bướm và sâu non của sâu đục thân và sâu xanh. Mặt khác, các thiên địch thường rất
phàm ăn và khi nguồn thức ăn chính của chúng bị khan hiếm, chúng sẽ tấn công các
loài có ích khác.
1.2.1 Thành phần thiên địch bắt mồi ăn thịt
Côn trùng thiên địch gần như hiện diện trong rất nhiều bộ khác nhau. Tuy nhiên, hầu
hết các loài quan trọng đều tập trung vào các bộ như bộ Coleoptera (Cánh cứng), với ba họ
chủ yếu như Cocinellidae, Carabidae và Cicindellidae, bộ Diptera (Hai cánh) với hai họ
Syrphidae và Asilidae, bộ Neuroptera với họ Chrysopidae, bộ Hemiptera (Cánh nửa cứng)
có họ Reduviidae và bộ Orthoptera có họ Mantidae (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
Sinh vật ăn mồi thường có khả năng tấn công trên nhiều con mồi khác nhau.
Nhóm ăn mồi thường rất năng động trong việc tìm kiếm mồi, chúng có thể sử dụng
miệng nhai gậm để cắn và nhai con mồi (như bọ rùa, bọ ngựa, chuồn chuồn, bọ chân
chạy) hoặc sử dụng miệng chích và hút dịch cơ thể của con mồi (bọ xít bắt mồi, ruồi ăn
mồi) (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
* Bọ rùa (Coccinellidae)
Theo Kalshoven (1981), trong tự nhiên có rất nhiều loại bọ rùa với nhiều loại
màu sắc, hoa văn hiện diện trên cơ thể khác nhau. Hầu hết các loài bọ rùa thuộc nhóm
có lợi, tấn công chủ yếu các loại rầy mềm, nhện gây hại, rầy phấn trắng, rệp sáp và các
loại côn trùng có kích thước nhỏ và trứng của một số loại côn trùng khác. Cả thành
trùng và ấu trùng đều ăn mồi. Thành trùng ăn cùng một loại thức ăn như ấu trùng, chỉ
một thời gian ngắn sau khi vũ hóa, thành trùng đã có khả năng bắt cặp, số lượng trứng
21



đẻ tùy thuộc vào lượng thức ăn được tiêu thụ. Trong trường hợp thiếu thức ăn, thành
trùng sẽ chết trong vòng một tuần lễ (Kalshoven, 1981).
* Kiến ba khoang (Carabidae)
Bọ cánh cứng ba khoang là loài côn trùng có thân cứng hoạt động mạnh. Cả sâu
non có màu đen bóng và trưởng thành có màu nâu đỏ đều tích cực tìm sâu cuốn lá hại
lúa. Mỗi một con thiên địch phàm ăn ăn 3 - 5 con sâu non một ngày, chỉ để lại đầu.
Con trưởng thành cũng tìm bọ rầy và ve để làm mồi (Shepar et al., 1989).
* Bộ đuôi kìm (Dermaptera)
Đặc điểm của loài này đuôi có dạng hình cái kìm, dùng để tự vệ nhiều hơn là để
bắt mồi. Giống Euborellia màu đen bóng, giữa các đốt bụng có khoang trắng và có
điểm trắng đầu đỉnh râu. Chúng thường sống trên các ruộng khô và làm tổ dưới đất ở
những gốc cây trồng. Con cái chăm sóc trứng khi đẻ ra, mỗi con đẻ từ 200 - 350 trứng.
Con trưởng thành sống từ 3 - 5 tháng và hoạt động chủ yếu vào ban đêm. Loài này chui
vào các rãnh trên thân lúa do sâu đục thân đã đục để tìm sâu non. Đôi khi chúng bò lên
trên lá để tìm con mồi. Mỗi ngày một con bọ đuôi kìm có thể ăn từ 20 - 30 con mồi
(Shepard et al., 1989).
Đa số có cơ thể dẹp, màu nâu hoặc đen, hiện diện trong nhiều loại sinh cảnh khác
nhau, tuy nhiên đa số thích sống trong điều kiện có độ ẩm cao hơn là điều kiện khô
hạn. Tại Ấn Độ, đã có trên 130 loài được mô tả (Kalshoven, 1981).
* Bọ xít nước
Có 2 loài bọ xít nước thường thấy xuất hiện trên ruộng lúa là Microvelia
atrolineata Bergroth (họ Veliidae) và Mesovelia vittigera (họ Mesoveliidae). Cả 2 loài
trên thuộc bộ Cánh nữa cứng (Hemiptera) (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
Theo Shepar et al., (1989) thì loài Microvelia douglasi atrolineata Bergroth (họ
Veliidae) là loại bọ xít nhỏ, có vạch trên lưng, có nhiều trên ruộng nước. Trưởng thành
và bọ xít non sống trên mặt nước. Con trưởng thành vai rộng có thể có cánh hoặc
không cánh, loại không cánh không có vạch đen và vạch trắng ở cổ và cánh trước. Loài
bọ xít nước này có thân hình nhỏ và bàn chân trước chỉ có một đốt do đó có thể phân
22



biệt được với các loài bọ xít khác. Mỗi con cái đẻ 20 - 30 trứng vào thân cây lúa phía
trên mặt nước. Thời gian sống của bọ xít nước là 1 - 2 tháng, dạng có cánh sẽ tản đi nơi
khác khi ruộng lúa khô nước.
Và loài Mesovelia vittigera là một loài bọ sống dưới nước, thường tìm thấy ở các
vùng có nước. Bọ trưởng thành màu xanh nhạt, to nhưng số lượng ít hơn. Loài này
cũng có hai dạng trưởng thành có cánh và không có cánh. Dạng trưởng thành có cánh
thường nhiều hơn trên ruộng lúa và tập trung ở gần bờ ruộng (Shepar et al., 1989).
* Ruồi bắt mồi (Asilidae)
Nhóm này có hình dạng rất khác với các loài ruồi thường thấy trong nhà. Đa số
ruồi thích khách có cơ thể ốm, dài với phần bụng thon dần về cuối bụng. Phần đỉnh đầu
thường trũng, ngực rất phát triển, chân ngực dài và mạnh. Thành trùng thuộc nhóm ăn
mồi, tấn công trên nhiều loại côn trùng khác nhau, nhóm này có khả năng tấn công trên
cả những loại côn trùng có kích thước lớn tương đương với kích thước của chúng. Ấu
trùng sống trong đất, sinh sống chủ yếu trên ấu trùng của những loại công trùng khác
(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Để bắt mồi, thành trùng thường nấp trong một chỗ thích hợp nhằm có thể bắt
được mồi khi bay, nhóm này hiện diện rất phổ biến trên các vùng đất trồng trọt. Ấu
trùng thường sống trong đất, sinh sống trên những côn trùng khác trong đất
(Kalshoven, 1981).
* Bọ xít bắt mồi (Reduviidae)
Nhóm này gồm nhiều loại bọ xít có hình dạng rất dễ phân biệt với những loại bọ
xít gây hại trên cây trồng do bọ xít bắt mồi có đầu hẹp dài, phần sau mắt kéo dài như
một cái cổ, vòi chích hút có ba đốt, thường cong và mạnh. Bụng thường rộng ở phần
giữa, rìa bụng lòi ra bên ngoài cánh. Thường có màu đỏ đen, rất dễ nhận diện. Nhóm
này có khả năng tấn công trên nhiều loại côn trùng khác nhau như sâu ăn lá, rầy mềm,
rầy zigzag, ấu trùng các loại bọ xít khác (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2003).
Nhóm này cũng hiện diện rất phổ biến trên các vùng đất trồng trọt, nhóm hoạt
động ban ngày thường có màu sắc tươi sang và nhóm hoạt động ban đêm thường có

23


màu sắc tối. Ấu trùng có thể sống rất lâu trong điều kiện thiếu thức ăn, chu kỳ phát
triển thường dài, khả năng sinh sản cao. Tại Mã Lai, trên 500 loài đã được phát hiện
trên 4 quần đảo Sarawak, Sumatra, Kalimantan và Java (Kalsoven, 1981).
* Bọ xít nước gọng vó (Gerridae)
Tên khoa học Limnogonus fossarum Fabricus, bộ: Hemiptera.
Là một loài bọ nhảy to, chân dài, rất nhanh. Trưởng thành có màu đen, có hai đôi
chân sau rất dài. Đôi chân giữa có chức năng như tay chèo và nằm yên thì để ra phía
trước. Ngoài đồng ruộng ít khi nhìn thấy loại bọ này, bởi vì khi bị động nó biến rất
nhanh. Loài này sống từ 1 - 5 tháng và đẻ 10 - 30 trứng trên thân cây lúa ở phần không
bị ngập nước (Shepar et al., 1989).
* Bọ xít mù xanh (Miridae)
Bọ xít mù xanh có thời gian sinh trưởng từ 20 - 25 ngày, mỗi con cái đẻ từ 10 15 trứng vào bên trong bẹ lá lúa (Phạm Văn Kim, 1993).
Bọ xít mù xanh có khả năng ăn mồi rất lớn. Khả năng ăn mồi của bọ xít trưởng
thành lớn hơn khả năng ăn mồi của bọ xít non tuổi cuối. Bọ xít mù xanh thích ăn trứng
rầy nâu hơn trứng rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen (Phạm Văn Lầm, 2006).
* Chuồn chuồn kim (Coenagrionidae)
Đây là loại chuồn chuồn cánh hẹp, yếu hơn các loại chuồn chuồn cùng họ với nó.
Con trưởng thành có màu xanh và đen có bụng nhỏ dài. Con đực có màu sắc đẹp hơn
con cái. Phần đuôi bụng của con đực Agriocnemis pymaea có màu vàng da cam. Con
đực Agriocnemis femina femina có đuôi bụng và ngực màu xanh lam, trong đó thân
còn các màu xanh lục. Chuồn chuồn kim non sống dưới nước và có thể trèo lên thân
cây lúa để tìm bọ rầy non. Con trưởng thành thường bay dưới các lá lúa để tìm côn
trùng bay, cũng như bọ rầy đậu trên thân cây lúa (Shepar et al., 1989).
1.2.2 Thành phần thiên địch kí sinh
Nhóm ong kí sinh gồm rất nhiều loài khác nhau, phổ biến nhất là các loài thuộc
các họ như Braconidae, Ichneumonidae, Encyrtidae, Eulophidae, Scelionidae,…. và
24



ruồi kí sinh chủ yếu thuộc họ Tachinidae. Nhóm này thường có kích thước rất nhỏ so
với kí chủ, phần lớn côn trùng kí sinh có tính chuyên biệt cao và thường chỉ tấn công ở
một giai đoạn phát triển nhất định của kí chủ như trứng, ấu trùng và nhộng. Côn trùng
kí sinh thường có chu kỳ sinh trưởng rất ngắn và có thể gia tăng mật số rất nhanh so
với nhiều nhóm ăn mồi. Mật số côn trùng kí sinh tùy thuộc rất nhiều vào mật số của kí
chủ, vì vậy để duy trì lực lượng kí sinh này trong điều kiện tự nhiên cần có số lượng
nhỏ kí chủ còn tồn tại trong đồng ruộng. Khác với nhóm ăn mồi có thể giết chết kí chủ
rất nhanh, nhóm kí sinh thường giết con mồi chậm hơn, thiên địch kí sinh có thể giữ
vai trò rất quan trọng trong việc khống chế hầu hết các loại côn trùng gây hại. Tuy
nhiên, do kích thước của nhóm kí sinh thường quá nhỏ nên sự hiện diện của chúng
không được ghi nhận và phát hiện, vì vậy việc điều tra sự hiện diện của các loài này
trong điều kiện tự nhiên là rất quan trọng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
* Ong kí sinh kén nhỏ (Braconidae)
Nhóm này rất phổ biến trong tự nhiên, có kích thước từ rất nhỏ đến nhỏ. Có thể
sống nội hoặc ngoại kí sinh. Đa số thuộc nhóm kí sinh cấp một. Kí sinh chủ yếu trên ấu
trùng bộ cánh vẩy, rầy mềm và ấu trùng của một số loài thuộc bộ cánh cứng. Các loài
Braconids thuộc giống nội kí sinh trên rầy mềm. Một số loài hóa nhộng bên trong cơ
thể (đã chết) của rầy mềm, sau khi vũ hóa, ong sẽ khoét một lỗ tròn trên cơ thể kí chủ
để chui ra. Một số loài khác lại hóa nhộng bên ngoài cơ thể, kéo kén làm nhộng bên
dưới cơ thể (đã chết) của kí chủ. Giống như ong cự Ichneumonid, ong Braconid có râu
dài và cong (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2002).
Rất nhiều ong kí sinh họ Braconidae tấn công trên sâu gây hại bên trong cây như
sâu cuốn lá, sâu đục thân. Bộ phận đẻ trứng thường rất phát triển, đặc biệt ở các loài
thuộc giống Tenobracon và Macrocentrus (Kashoven, 1981).
Giống Apanteles gồm những loài có kích thước rất nhỏ (1,5 - 3mm), màu đen,
ống đẻ trứng ngắn. Nội kí sinh trong cơ thể ấu trùng bộ cánh vẩy, nhiều loài thuộc
giống Apanteles chỉ đẻ 1 trứng trong cơ thể kí chủ và một số loài khác đẻ rất nhiều
trứng trong một kí chủ. Giai đoạn ấu trùng sống hoàn toàn bên trong cơ thể kí chủ, sau


25


×