Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hình tượng liên quan các đồ dùng sinh hoạt trong ca dao nam bộ về tình yêu lứa đôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.89 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM

BỘ MÔN NGỮ VĂN

NGÔ NGUYỄN NHƯ PHI

HÌNH TƯỢNG LIÊN QUAN CÁC ĐỒ DÙNG SINH HOẠT
TRONG CA DAO NAM BỘ VỀ TÌNH YÊU ĐÔI LỨA

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành Sư phạm Ngữ Văn

Cán bộ hướng dẫn:

LÊ THỊ DIỆU HÀ

Cần Thơ, 4 - 2011
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
1


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
2



Luận văn tốt nghiệp

1.Lý do chọn đề tài.
Tình yêu luôn là đề tài muôn thưở của văn chương kể cả văn chương bác học, lẫn văn
học dân gian nói chung. Riêng ca dao, từ xưa đến nay luôn là mảnh đất màu mỡ của tình
yêu. Đến với ca dao là đến với tiếng nói tâm tình của người bình dân. Từ xưa, ông cha ta đã
mượn ca dao để nói lên tâm tư, tình cảm của mình. Ngược lại, ca dao cũng làm cho đời sống
tinh thần của người dân, nhất là người dân lao động trở nên phong phú hơn.
Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long với ruộng lúa mênh mông, vườn xanh, trái ngọt,
sông ngòi chằn chịt, khí hậu điều hòa, là một vùng đất khêu gợi ý thơ. Những đêm trăng
thanh gió mát chính là điều kiện thuận lợi cho những câu hò điệu hát của những người bình
dân trong những lần gặp gỡ trao duyên cùng nhau. Trước thiên nhiên tươi đẹp như vậy,
người lao động đã mượn những hình ảnh thiên nhiên đem vào trong ca dao để thể hiện tình
cảm của mình. Nhưng thế giới ca dao vô cùng phong phú, nó không chỉ có trăng, sao, mây,
gió những hình ảnh ước lệ mà nó còn có những hình ảnh, những dụng cụ rất bình thường
trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Nhưng đằng sau những hình ảnh bình thường ấy là cả
thế giới tâm hồn phong phú của người lao động với những cung bậc khác nhau của tình cảm.
Được sinh ra và lớn lên ở Đồng Bằng sông Cửu Long từ nhỏ tôi đã được bà và mẹ
đưa vào giấc ngủ với những lời hát ru lấy từ ca dao và đằng sau những lời hát ru ấy là tình
cảm của bà của mẹ mà có lẽ dù đi hết cuộc đời của mình tôi vẫn chưa hiểu hết ý nghĩa của
những lời ru ấy. Đối với tôi ca dao mang lại cho tôi sự ngọt ngào, đầm ấm của tuổi thơ. Có
lẽ chính vì thế mà tôi đã chọn đề tài “ Hình tượng liên quan các đồ dùng sinh hoạt trong ca
dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa” với mong muốn gớp một phần công sức của mình làm cho
ca dao quê hương thêm giàu đẹp.

2.Lịch sử vấn đề:
1.Ca dao Việt Nam, ca dao tình yêu do Vương Trung Hiếu biên soạn với dung lượng
khá lớn, hơn 2000 câu.
Đây là một công trình sưu tầm với quy mô đồ sộ, tập hợp rất nhiều câu ca dao và thể

hiện nội dung tình cảm người đang yêu.
2. Ca dao dân ca Nam Bộ do Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi
Mạnh Nhị, NXb, Thành phố Hồ Chí Minh, 1984.
Trong quyển này các tác giả có đề cập đến nội dung ca dao dân ca Nam Bộ. Trong đó
có nói sơ lược về quan niệm yêu đương và những suy tư trong tình yêu của nam nữ thanh
niên lao động ở Nam Bộ.
3.Ca dao Đồng Tháp Mười do Đỗ Văn Tân chủ biên, Sở Văn Hóa Thông Tin Đồng
Tháp, 1984.
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
3


Luận văn tốt nghiệp

Trong quyền này ta thấy tác giả có đề cập đến nội dung ca dao tình yêu, đã chỉ ra nét
đặt trưng ca dao Đồng Tháp Mười nói riêng và ca dao Nam Bộ nói chung. Đặc biệt tác giả
còn khái quát được cung bậc giai đoạn phát triển của tình yêu.
4. Nguyễn Thị Ngọc Diệp với bài “Thế giới biểu tượng sóng đôi trong ca dao người
việt”, Tạp chí văn hóa dân gian , số 3, 2001.
Trong bài viết này, tác giả đã nêu khái niệm, nguồn gốc, cấu tạo và chức năng các
biểu tượng sóng đôi trong ca dao người Việt.
5. Nguyễn Xuân Kính với bài bàn về “Một biểu tượng trong ca dao”, Thi pháp ca dao,
Nxb Khoa học xã hội, 1992.
Ở bài này tác giả không chỉ phân loại vật thể nhân tạo mà còn ở thế giới tự nhiên. Đặc
biệt, tác giả phân tính một số biểu tượng tiêu biểu trong ca dao Việt Nam mà biểu tượng này
thường xuyên sóng đôi trong bài ca dao.
6. Trương Thị nhàn với bài “ Giá trị nghệ thuật của vật thể nhân tạo trong ca dao cổ
truyền Việt Nam”. Tạp chí văn hóa dân gian số 3, 1999.
Trong bài viết này tác giả đã đưa ra số liệu thống kê và tần số xuất hiện của đồ dùng
cá nhân, dụng cụ sinh hoạt gia đình, công cụ sản xuất, công trình kiến thiết trong ca dao cổ

truyền Việt Nam. Qua đó, tác giả rút ra những giá trị biểu trưng nghệ thuật và những hiện
tượng có tính quy luật trong ca dao.
Ta thấy các bài viết trên ít nhiều đề cập đến biểu tượng ca dao người Việt thể hiện nội
dung tình yêu. Song, vấn đề hình tượng trong ca dao và nội dung biểu hiện của nó như thế
nào lại ít đề cập đến. Nên người viết đã đi nghiên cứu đề tài “ Hình tượng liên quan các đồ
dùng” và đề tài chỉ chọn “đồ dùng sinh hoạt trong ca dao tình yêu ở Nam Bộ. Trong đề tài
của mình người viết có đưa ra số liệu thống kê và tần số xuất hiện , để làm rõ những biểu
hiện về nội dung và giá trị nghệ thuật của những hình ảnh đồ dùng trong ca dao Nam Bộ.

3. Mục đích yêu cầu:
− Với đề tài “ Hình tượng liên quan các đồ dùng sinh hoạt trong ca dao Nam Bộ về
tình yêu đôi lứa”. Chúng tôi cố gắng đạt được những mục đích sau:
− Tập hợp, thống kê những câu ca dao tình yêu ở Nam Bộ có sử dụng hình ảnh đồ
dùng sinh hoạt.
− Khảo sát, phân tích những biểu hiện các hình tượng đồ dùng.
− Tìm hiểu đề tài là hướng nghiên cứu hình tượng liên quan đồ dùng sinh hoạt
trong những yếu tố nghệ thuật ca dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa.

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
4


Luận văn tốt nghiệp

− Tìm hiểu đề tài này tôi sẽ mở rộng vốn tri thức bản thân về lối sống, sinh hoạt,
tình cảm của người dân Nam Bộ, đồng thời hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật của ca dao qua
việc sử dụng hình tượng để giúp ích cho việc giảng dạy sau này.

4. Phạm vi nghiên cứu:
− Do đặc điểm của đề tài nên người viết chỉ nghiên cứu về “Hình tượng liên quan

các đồ dùng sinh hoạt trong ca dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa”.
− Đối tượng nghiên cứu là những câu ca dao tình yêu ở Nam Bộ có sử dụng hình
ảnh đồ dùng.
− Tư liệu nghiên cứu: lấy từ quyển “Ca dao dân ca Nam Bộ do Bảo Định Giang,
Nguyễn Tấn Phát, Trần Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị Biên Soạn, NXB Thành phố HCM năm
1981. Đồng thời người viết cũng tham khảo thêm một số tài liệu đề cập đến “hình tượng”
trong ca dao để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu.

5. Phương pháp nghiên cứu: để thực hiện đề tài này chúng tôi đã áp dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê:
Dựa vào những tuyển tập ca dao Nam Bộ chúng tôi thống kê những bài ca dao về tình
yêu đôi lứa có xuất hiện hình ảnh đồ dùng làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích.
- Phương pháp hệ thống:
Do ca dao tình yêu chiếm số lượng khá lớn trong ca dao Nam Bộ, nên để đạt hiệu
quả cao trong việc nghiên cứu chúng tôi sẽ tiến hành thống kê những bài ca dao về tình yêu
đôi lứa có xuất hiện hình ảnh đồ dùng làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích.
- Phương pháp phân tích:
Từ việc hệ thống, và thống kê những hình tượng đồ dùng, chúng tôi sẽ tiến hành phân
tích những biểu hiện và ý nghĩa của những hình tượng đồ dùng đó về nội dung và nghệ
thuật.
- Phương pháp tổng hợp:
Với phương pháp này chúng tôi tiến hành tổng hợp những ý kiến, nhận định, đánh giá
của các học giả về ca dao tình yêu đôi lứa, đặc biệt là nhận định đáng giá về hình tượng đồ
dùng trong ca dao. Thông qua đó, chúng tôi cũng đưa ra ý kiến nhận định khái quát của
mình về hình tượng đồ dùng sinh hoạt trong ca dao tình yêu ở Nam Bộ.

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
5



Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh những phương pháp cụ thể trên, trong quá trình thực hiện đề tài này chúng
tôi cũng linh hoạt vận dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu với kiến thức lịch sử, địa lý,
tôn giáo tín ngưỡng, phong tục tập quán của người Nam Bộ.

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
6


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
7


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Khái quát ca dao Nam Bộ và hình tượng liên quan các đồ
dùng sinh hoạt trong ca dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa
1. Khái quát ca dao Nam Bộ
1.1.1 Khái niệm ca dao và ca dao Nam Bộ
- Ca dao:
Ca dao ra đời rất sớm và có vị trí quan trọng trong văn học dân gian nói riêng và văn
học viết nói chung.
- Theo thuật ngữ Hán – Việt “ca dao” được lý giải: Theo từ nguyên “ca” là bài hát có
chương khúc, giai điệu, “dao” là bài hát ngắn không có giai điệu, chương khúc.

- Theo sách Trung Quốc “ca dao” được lý giải như sau: “ca” là những bài hát được
hòa với nhạc, “dao” là lời của bài hát đó.
- Tác giả Nguyễn Xuân Kính đã dịnh nghĩa về ca dao như sau: “ca dao là những sáng
tác văn chương được phổ biến rộng rãi và được lưu truyền qua nhiều thế hệ, mang những
đặc diểm nhất định và bền vững về phong cách”.
- Còn theo sách văn học dân gian Bùi Văn Nguyên đã định nghĩa ca dao là những bài
hát có hoặc không có chương khúc, sáng tác bằng thể văn vần của dân tộc (thường là lục
bát), để miêu tả, tự sự, ngụ ý và diễn đạt tình cảm.
Ngoài ra, còn một số định nghĩa khác như định nghĩa của Đinh Gia Khánh, Chu Xuân
Diên, Võ Quang Nhỏ trong quyển Văn học dân gian Việt Nam, Nxb giáo dục, 1998; định
nghĩa của Lê Chí Quế, Nguyễn Hùng Vĩ trong quyển Văn học dân gian Việt Nam, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, 1998.
- Ca dao Nam Bộ:
Ca dao của nhân dân ta từ niềm Bắc đến Nam là một dòng chảy liên tục, tạo nên sự
thống nhất thuộc về bản chất thể loại, biểu hiện từ nội dung đến hình thức. Song, trong dòng
chảy liên tục và thống nhất ấy, ca dao Nam Bộ có thể ví như nước ở sông. Ở đây có hương
vị lá rừng mang đến cội nguồn, có vị ngọt mát của gạo và hoa trái từ đồng lúa và vườn cây
từ miền trung lưu, và tất nhiên có vị muối mặn ở cửa sông nối tiếp biển. Cũng chính do điều
kiện tự nhiên như thế nên ca dao Nam Bộ có những nét đặc riêng thể hiện rõ tính cách con
người Nam Bộ.

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
8


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2 Vùng đất và con người Nam Bộ thể hiện qua ca dao
Trên tổng thể ca dao Nam Bộ thể hiện tất cả những đặc điểm chung của ca dao Việt Nam,
nhưng đồng thời ca dao Nam Bộ còn là tiếng nói tâm tình của người dân nơi đây. Nó thể

hiện tính cách nếp sống của con người Đồng Bằng. Do ảnh hưởng điều kiện địa lý, văn hóa
mà tính cách con người Nam Bộ có những nét khác biệt.
- Là một vùng đất đầy hiểm nguy nên con người phải luôn đoàn kết, gắn bó với nhau,
từ đó hình thành nên tính cách trọng nghĩa khinh tài.
Cách đây vài ba thế kỷ vùng dất Nam Bộ là nơi hoang vu “khỉ ho cò gáy” dân cư thưa
thớt, phù sa chưa hoàn chỉnh quá trình bồi đắp châu thổ. Vùng đất này chỉ là một vùng rừng
rậm hoang vu thú dữ tràn đầy, tứ bề hoang vu.
“Cà Mau khỉ khọt trên bưng
Dưới sông sấu lội, trên rừng cọp um.”
Hoặc
“Chèo ghe sợ sấu cắn chân
Xuống sông sợ đĩa, lên rừng sợ ma”
Chính cái bí ẩn của thiên nhiên hoang sơ với đầy rẫy những hiểm nguy, bất trắc là sợi
dây liên kết những con người xa lạ với nhau, tất cả hết lòng vì nghĩa. Điều này hình thành
nên tính cách trọng nghĩa khinh tài ở họ. Bởi họ ý thức được rằng: trước điều kiện thiên
nhiên như vậy chia rẻ là chết. Tinh thần đoàn kết, sống với nhau vì nghĩa không chỉ giúp họ
đánh đuổi ác thú mà còn là để họ có bạn để giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, ốm đau. Nếu người
xưa từng cay đắng nhận nhận ra rằng “có tiền mua tiên cũng được” thì tác giả Nam Bộ lại
khẳng định
“Tiền tài như phấn thổ
Nghĩa trọng tợ thiêm kim
Con le le mấy thuở chết chìm
Người bạc tình bạc nghĩa kiếm tìm làm chi”
Khi hữu sự, người Nam Bộ chẳng màng đến gian khổ, hiểm nguy để hành hiệp
trượng nghĩa, thậm chí còn chấp nhận hi sinh tính mạng của mình để làm tròn đạo nghĩa.
“Dấn thân vào chốn chông gai
Kề lưng cõng bạn ra ngoài thoát thân
Lao xao sóng bủa dưới lùm
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
9



Luận văn tốt nghiệp

Thò tay vớt bạn, chết chìm cũng ưng”
Chính tính cách này giúp họ sống hòa thuận với nhau, liên kết cộng đồng cùng chung
sức khẩn hoang, lập ấp. Và với nổ lực không ngừng mảnh đất hoang vu ngày nào trở nên trù
phú, cánh đồng bát ngát xanh tươi.
- Là một vùng đất giàu có nên người dân Nam bộ rất hào phóng, hào sản.
Đây là một vùng miền rất dễ phân biệt với các miền khác của đất nước. Đây là xứ sở
của đồng lúa, vườn cây, sông ngòi. Nắng sáng, chiều mưa, khí hậu ôn hòa, đất đai phì nhiêu
nuôi cho cỏ cây đơm bông kết trái. Sông rạch chằm chịch cho đất phù sa, cho người tôm cá,
nước ngọt uống, khêu gợi ý thơ. Dưới bầu trời xanh bát ngát là những cánh đồng chạy hút
mắt người.
“Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh
Nước Tháp Mười lấp lánh cá tôm”
Hoặc
“Bến Tre giàu mía Mỏ Cày
Giàu nghêu Thạnh Phú, giàu xoài Cái Mơn
Bình Đại biển lúa, sông tôm
Ba Tri ruộng muối, Giồng Trôm lúa vàng”
Chính điều kiện thiên nhiên thuận lợi nên người Nam Bộ thường có tính cách hào
sản, hiếu khách. Bởi phần lớn, họ là những người xa gốc gác, cội nguồn, họ phải nương nhờ
bạn bè. Ngược lại khi bạn bè đến thăm, dù gai cảnh đang khó khăn, họ cũng cố gắng đãi bạn
cho tươm tất, như người dân Nam Bộ vẫn thường hay nói đã chơi thì chơi cho “tới bến”.
“Bắt con cá lóc nướng trui
Làm mâm rượu trắng đãi người bạn xa”
Bởi lẽ người Nam Bộ biết rằng dù họ có tiêu hết tiền thì cũng có “ Cá tôm sẵn bắt, lúa
trời sẵn ăn”, có khi nào tiêu xài hoang phí sinh nợ nần thì cũng nhanh chóng vượt qua vì
“Cám ơn hạt lúa nàng so

Nợ nần trả hết lại no ấm lòng”
Nhưng cũng vì sự hào phóng, hào sản mà người Nam Bộ có được nhiều bạn bè khi
gặp khó khăn gian khổ, họ sẵn sàng giúp đỡ nhau vượt qua.
- Do nguồn gốc xuất thân nên người dân nơi đây có một khí phách hiên ngang

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
10


Luận văn tốt nghiệp

Nguồn gốc của người Nam Bộ: là một ít người dân từ miền Bắc và miền Trung vào
khai phá, một trong số họ có người nghèo bỏ xứ vào Nam khai khẩn lập nghiệp, có tội phạm
bị lưu đày…Chính vì xuất thân như thế nên họ là những con người rất hào hiệp thể hiện khí
phách hiên ngang , tình cảm rõ ràng, dứt khoát. Họ đã hứa thì phải làm, nói một là một, hai
là hai, không thay đổi, cho dù sự thay đổi đó có đem lại nhiều lợi cho họ
“Thuyền dời mà bến chẳng dời
Khăng khăng một lời quân tử nhất ngôn”
Lợi lộc thì họ ham, nhưng không vì quyền lợi mà làm điều phi nghĩa, trái với tinh
thần hào hiệp của họ
“Đừng ham hốt bạc chài ghe
Cột buồm cao, bao lúa nặng, tấm đòn dài khó đi”
Hoặc
“Trời sinh cây cứng là dai
Gió lay mặc gió, chiều ai không chiều”
Chính những tính cách trên đã làm nên nét đặc sắc ca dao Nam Bộ. Dù ca dao Nam
Bộ nảy sinh và phát triển thuận thèo cùng một dòng chảy của nền văn hóa dân tộc nhưng do
điều kiện địa lý, văn hóa từng vùng khác nhau mà sinh ra tính cách con người nơi đây có
những nét độc đáo và điều này đã tác động vào ca dao Nam Bộ góp phần làm phong phú
thêm ca dao dân tộc.


SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
11


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Ca dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa
- Khái niệm:
Ca dao về tình yêu nam nữ là những câu hò, điệu hát của nam nữ thanh niên bộc lộ
những cảm xúc, cung điệu tình cảm của họ.
Ca dao tình yêu có nhiều cung bậc tình cảm như: ca dao ngỏ lời, ca dao tương tư, ca
dao thề nguyền, ca dao hận tình…
Khảo sát ca dao Nam Bộ ta thấy rằng tình yêu của đôi nam nữ thanh niên Nam Bộ
cũng giống như những chàng trai cô gái vùng miền khác. Tình yêu gắn với lao động, hôn
nhân. Tuy nhiên, sắc thái biểu cảm ca dao Nam Bộ có những nét riêng rất nổi bật.
- Sự mộc mạc hồn nhiên của ca dao tình yêu ở Nam Bộ được thể hiện qua hình tượng
quen thuộc trong đời sống hằng ngày:
Sự mộc mạc hồn nhiên ở từ ngữ, ở những hình ảnh quen thuộc ta thường thấy trong
ca dao tình yêu ở Nam Bộ. Đó cũng là biểu hiện tính cách đặc trưng của người dân nơi đây.
Trước hết là chất hóm hỉnh không cố tình, không dụng công toát ra một cách tự nhiên
qua từ ngữ mộc mạc với hình tượng dao phay kề cổ
“Dao phay kề cổ, máu đổ chẳng màng
Chết thì chịu chết, buông nàng anh không buông”
Có những nỗi niềm tương tư ấp ủ trong lòng, nhưng cũng có khi người ta không ngại
ngần thổ lộ trực tiếp với bạn tình. Đó là những ước mơ thật bình dị với hình tượng “mâm,
chiếu” gợi lên cuộc sống ái ân sum vầy hạnh phúc
“Ông tơ xe, bà Nguyệt buộc
Phải chi xe tôi là vợ ruột của mình
Ăn chung một mâm, ngủ chung một chiếu thổ nỗi tâm tình bớt thương”

Nỗi vấn vương tơ tưởng đi vào tận giấc ngủ khiến chàng trai trở nên lú lẫn một cách
buồn cười
“Đêm nằm tơ tưởng tưởng tơ
Chiêm bao thấy bậu dậy rờ chiếu không”
Hoặc
“Phải chi em được ở chung
Thì đâu ra nỗi anh hun gối mòn”

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
12


Luận văn tốt nghiệp

Có những hình tượng mang tính chất đùa nghịch. Một chàng trai đã phóng đại nỗi
nhớ người yêu của mình bằng cách so sánh, ví von trào lộng với hình tượng “dao cắt lòng”
“Đứt tay một chút chẳng đau
Xa em một chút như dao cắt lòng”
Thái độ quyết liệt trong tình yêu lắm lúc được thể hiện đầy ấn tượng. Anh chàng hay
cô nàng trong câu ca dao dưới đây đã xem nhẹ cái chết nhẹ tựa lông hồng, thà chết còn hơn
lẽ bạn
“Tôi với mình thề trước Miếu Ông
Sống nằm một chiếu chết chung một mồ”
Tình yêu có một sức mạnh ghê gớm nó có thể giúp con người vượt qua mọi thử
thách, ban cho con người sức mạnh vượt qua mọi rào cản
“Tay cầm cái kéo con dao
Chọc trời vạch đất lấy nhau phen này”
Người dân Nam Bộ là những người lao động chân chất, nên họ bày tỏ tình cảm với
nhau bằng thứ khẩu ngữ thường ngày không chưng diện, màu mè với những hình tượng rất
quen thuộc đó có thể là những hình tượng gắn bó với lao động sản xuất và những đồ dùng

sinh hoạt trong đời sống hàng ngày. Tuy vậy, cái tình trong đó vẫn mãnh liệt và sâu sắc.

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
13


Luận văn tốt nghiệp

2. Khái quát về hình tượng và hình tượng liên quan các đồ dùng sinh hoạt trong
ca dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa
2.1 Khái quát về hình tượng trong ca dao Nam Bộ
2.1.2.Khái niệm hình tượng và hình tượng trong ca dao Nam Bộ
- Hình tượng:
Hình tượng là sự phản ánh hiện thực một cách khái quát bằng nghê thuật dưới hình
tượng cụ thể sinh động, điển hình, nhận thức trực tiếp bằng cảm tính. Hình tượng là đặc
trưng của sáng tác văn học dùng để phản ánh và tái tạo cuộc sống
Nói đến thơ ca là nói đến sự hàm súc, lời ngắn, ý dài, lời gần ý xa, nói đơn mà nghĩa
kép, thì hình tượng là cứu cánh vô cùng cần thiết. Khi tả về sắc đẹp mê hồn của những cô
gái trẻ, nhà thơ Nguyễn Gia Thiều cũng đã dựng nên được hình tượng đắm say.
“Chim dưới nước, cá lờ đờ lặn,
Lửng da trời, nhạn ngẩn ngơ sa.
Hương trời đắm đuối nguyệt say hơ,
Tây Thi mất mía, Hằng Nga gật mình”
(Cung Oán Ngâm Khúc)
Và nhà thơ lớn Nguyễn Du cũng để lại những vần thơ tươi mát về nàng Thúy Vân
phúc hậu mà
“…Trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Mây thua nước tóc tuyết nhườn màu da”
Để rồi nói về nàng Thúy Kiều “ Càng sắc sảo mặn mà, so bề tài sắc lại là phần hơn”

với
“Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước, nghiêng thành.
Sắc đành đòi một, tài đành học hai”
Để miêu tả vẻ đẹp không gì sánh bằng của các cô gái. Các tác giả thiên tài của dân tộc ta đã
dùng những hình ảnh ước lệ vay mượn từ sách Hán: Tây Thi, Hằng Nga, hương trời, trăng,

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
14


Luận văn tốt nghiệp

hoa, ngọc, mây, tuyết, nghiêng nước, nghiêng thành, xuân sơn, thu thủy thậm chí là “cá lừ
đừ lặn”, “nhạn ngẩn ngơ sa”
Còn đối với văn chương bác học hay văn học dân gian thì tư tưởng tác phẩm được thể
hiện qua hệ thống hình tượng trong tác phẩm chứ không phải là ở lời lý thuyết đơn thuần
hoặc những khái niệm chung nhất và trừu tượng nhất. Để thể hiện vẻ đẹp bất tử con người
Việt Nam không có gì hủy diệt được dù cho chiến tranh có khóc liệt đến dâu thì con người
Việt Nam vẫn sừng sững, người này ngã xuống thì thế hệ mai sau sẽ tiếp tục đứng lên. Cả
một thế hệ Việt Nam anh hùng. Tác giả Nguyễn Trung Thành xây dựng hình tượng cây xà
nu, tượng trưng cho con người Việt Nam để nói lên tư tưởng trên. Còn đối với văn học dân
gian điển hình là khuynh hướng sử thi, ở sử thi Đam San các tác giả dân gian xây dựng hình
tượng Đam San để nói lên ước vọng về một người anh hùng, một vị tù trưởng với những
chiến công hiển hách có thể lãnh đạo và bảo vệ bộ tộc.
- Hình tượng trong ca dao Nam Bộ
Vấn đề hình tượng trong ca dao tình yêu nên hiểu như thế nào vấn đề còn đang bàn
cải nên chúng tôi tạm dùng hai chữ “hình ảnh”. Đọc ca dao, chúng tôi sẽ thấy một số hình
ảnh được nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Mỗi hình ảnh được khai thác ở một khía cạnh nhất định

Ví dụ: khi nói đến hình ảnh trăng trong ca dao: trăng vàng, trăng bạc, trang mờ, trăng suông.
Trăng thường là người bạn bè để nhân vật gửi gắm tâm tình.
“Đêm khuya trăng lặn, gà kêu
Hai đứa mình xa cách, bỏ cặp gối thêu cho ai nằm?...”
Hoặc
“Đêm khuya trăng lặn, dâu hao”
…………
Hoặc
“Đêm qua chợ sáng trăng rằm
Em đi ngang cửa, anh nằm không yên”
Còn khi nói đến hình tượng gối là nói đến cuộc sống lứa đôi
“Gối xa đầu buồn rầu hết biết
Tôi xa mình thảm thiết mình ơi”

Hoặc
“Gối xa đầu buồn rấu hết biết
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
15


Luận văn tốt nghiệp

Năm sáu tháng trường bậu biết cho chăng”
Hình tượng “áo rách” nói lên thân phận của người nghèo, “áo gấm” lại thể hiện cho
sự giàu sang đây là những nguên nhân gây nên sự tan vỡ trong tình yêu , hình tượng hoa :
hoa sen, hoa hồng, hoa thiên lý nói lên vẻ đẹp người con gái và còn rất nhiều hình tượng
khác nữa diễn tả những những cảnh ngộ, cung bậc tình cảm của con người trong những mối
quan hệ xă hội Cần chú ý là từ nhiều hình ảnh sẽ trở thành hình tượng nhưng không phải
trường hợp nào có hình ảnh cũng có hình tượng. Và mỗi hình tượng trong từng văn cảnh cụ
thể sẽ có những ý nghĩa riêng biệt.


2.1.2 Vai trò của hình tượng trong ca dao
Với hình tượng, câu ca dao có thể hiện cùng một lúc nói được cả tình và ý, không chỉ
nghĩa hẹp, nghĩa gần mà cả nghĩa rộng, nghĩa xa. Nói ngắn mà người nghe khắc liên tưởng
mà hiểu rộng, hiểu dài hơn. Khi nói về công lao to lớn của cha mẹ, ca dao Nam Bộ đã dùng
hình ảnh sông để nói lên điều đó
“Ơn hoài thai như biển
Ngãi dưỡng dục tơ sông
Em nguyền ở vậy không chồng
Lo nuôi cha mẹ hết lòng đạo con”
Hình tượng sông về nghĩa đen với đặc điểm hình thể là dài, rộng, sáng tạo nên cái
mênh mông vô tận đem công lao dưỡng dục của cha mẹ ví như sông làm cho ta liên tưởng
đến sự bao la, lớn lao và vô tận
Hình tượng tạo nên sự liên tưởng thần kỳ, thậm chí có những điều hôm nay ta chỉ
hiểu có mức độ, ngày mai còn thấy tiếp tục hình tượng đó bao điều hàm ý khác.
Với hình tượng như vậy, những điều tinh tế mà trừu tượng không có vóc dáng, màu
sắc cụ thể như nhớ thương, yêu, ghét, đau buồn hay một bâng khuâng xao xuyến bỗng hiện
lên rõ nét, sống động, tưởng như nhìn được, nắm bắt được. Khi nói về đôi trai gái đang yêu,
họ cần có nhau và họ muốn thể hiện không có gì có thể quí hơn người yêu của mình. Họ đã
dùng những hình ảnh cụ thể diễn tả trạng thái tình cảm đó. Đó là “vàng chín nén”, “chén
thuốc tiên” những vật vô cùng quý giá
“Thiếp đứng gần chàng hơn vàng chín nén
Chàng đứng gần thiếp hơn chén thuốc tiên”
Hoặc:
“Đôi ta như đũa trong kho
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
16


Luận văn tốt nghiệp


Không tề, không tiện, không so cũng bằng”
Sự xứng đôi một cách tự nhiên, giống như họ sinh ra là để cho nhau.
Vì vậy, với hình tượng câu ca dao có thể nói hộ cho mình bao điều rất khó nói hoặc
không thể nói ra bằng lời thông thường được mà còn đi vào lòng người nữa.
Và điều hết sức quan trọng là nói qua hình tượng tạo ra một ấn tượng có tính khắc
họa khó quên đồng thời tạo cảm giác thú vị cho người đọc và người nghe.

2.1.3 Phân loại
Cơ sở khoa học của hình tượng là hiện thực khách quan. Ca dao truyền thống sử dụng
cả rồng, cả mây, loan, phượng, trăng nước, sông núi, đình miếu và những hương hoa, gấm
vóc, lầu son, gác tía để xây dựng hình tượng thơ. Nhưng những chất liệu “bình thường” sẵn
gặp trong đời sống lao động dân dã như: áo, chiếu, gối, khăn, lược, cuốc, cày…thường gặp
trong đời sống hằng ngày vẫn là chủ yếu. Theo thi pháp ca dao của Nguyễn Xuân Kính, nhà
xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. Ta có thể phân loại các hiện tượng hết sức phong phú, đa
dạng của hiện thực ấy như sau:
− Thế giới các hiện tượng thiên nhiên tự nhiên bao gồm:
• Các hiện tượng tự nhiên (trăng, sao, mây, gió,…)
• Thế giới thực vật (cỏ, cây, hoa, lá,…)
• Thế giới động vật (rồng, phượng, chim muông,…)
− Thế giới vật thể nhân tạo bao gồm:
• Các đồ dùng cá nhân (áo, khăn, gương, lược, mũ, giầy,…)
• Các dụng cụ sinh hoạt gia đình (chăn, chiếu, giường, mâm bát,…)
• Các dụng cụ sản xuất (thuyền, lưới, đò, gào,…)
• Các công trình kiến trúc (nhà, đình, cầu,…)

2.2 Hình tượng liên quan các đồ dùng sinh hoạt trong ca dao Nam Bộ về tình
yêu đôi lứa
2.2.1 Khái niệm hình tượng liên quan các đồ dùng sinh hoạt trong ca dao Nam
Bộ về tình yêu

Ca dao Nam bộ chứa đựng một nội dung sâu xa, thâm thúy. Với những hình tượng rất quen
thuộc trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày như là : áo, khăn, nón, giường, chiếu, gối ,chén,
đũa…..nhưng nó lại chứa đựng nội dung sâu sắc. Nó khái quát được nhiều vấn đề liên quan
đến tình yêu đôi lứa. Khái quát được nội dung tư tưởng tình cảm, phong tục tập quán, lối
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
17


Luận văn tốt nghiệp

sống nếp nghĩ của người đồng bằng Nam Bộ. Chính những ý nghĩa biểu đạt sâu sắc ấy làm
cho ca dao Nam bộ mang giá trị văn hóa và giá trị tinh thần rất cao. Đồng thời qua những giá
trị đó ta thấy được tâm hồn nhạy cảm và óc quan sát tinh tế của người xưa. Cho nên ca dao
rất quan trọng trong đời sống, được vận dụng rất nhiều. Vì ca dao Nam Bộ nói riêng và ca
dao Việt Nam nói chung rất gần gũi, thân thương và bất kì ai cũng đều có thể sử dụng ca dao
trong đời sống của mình để thể hiện nội dung nào đó. Hình tượng đồ dùng sinh hoạt trrong
ca dao tình yêu ở Nam Bộ cũng vậy, nó phản ánh nhiều sắc thái của cung bậc tình yêu giúp
con người nâng cao khả năng tri thức quan hệ trong cuộc sống. Hình tượng này đã đi sâu vào
trong tâm thức, tinh thần người Nam Bộ được nhắc đi, nhắc lại trong lời ăn tiếng nói của
người dân. Vì thế con người đã đưa hình tượng đồ dùng để biểu hiện lối sống nếp nghĩ và
phẩm chất, đạo đức nhân dân trong quan hệ tình cảm.

2.2.2 Hệ thống
Trong quyển “Ca dao dân ca Nam Bộ do Bảo Định Giang, Nguyễn Tấn Phát, Trần
Tấn Vĩnh, Bùi Mạnh Nhị Biên Soạn, NXB Thành phố HCM năm 1981. Chúng tôi thống kê
được 171 câu ca dao có xuất hiện hình ảnh đồ dùng trong tổng số 2022 câu ca dao tình yêu ở
Nam Bộ được xếp như sau:

Hình tượng


Xuất hiện

STT
Tên đồ
dùng

Hình ảnh xuất hiện

− Áo để lại
− Áo rách
− Áo dài
Áo

Đơn lẻ
X

− Áo không bâu

1

Sóng đôi

− Áo vắt vai
− Áo trắng
− Áo vá quàng
− Áo xa bâu
− Áo thủy ba dợn sóng
− Áo hở bâu

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi

18

Số lần
xuất
hiện

38

So với
ca dao
tình yêu


Luận văn tốt nghiệp
− Áo lụa
− Áo bà ba
− Áo vải
− Áo chẹt
− Áo nút vàng
− Áo mới may
− Áo rách
X

− Chỉ hồng
− Mối chỉ sậm sờ
− Chỉ lộn vòng
− Chỉ tơ
2

Chỉ


− Chỉ điều
− Chỉ ngũ sắc
− Chỉ tàu
− Chỉ mành
− Chỉ trôi
− Khăn bìa đôi rớt lại
− Khăn trắng
− Khăn cũ
− Khăn lông trắng
− Khăn lau nước mắt

3

Khăn

− Khăn bàng lông
− Khăn bìa xanh
− Khăn rằn
− Khăn xanh
− Khăn xéo
− Khăn chéo
− Khăn ước đầm

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
19

X

26



Luận văn tốt nghiệp
− Khăn lau không ráo
− Nón nỉ quai vàng

X

10

X

3

X

23

− Nón nỉ quai hường
− Xách nón ,chèo ghe
− Nón lá bung vành
4

Nón

− Nón tròng trành
− Nón lành
− Nón quai xanh
− Nón cụ quai tơ
− Nón treo quai gãy,

quay không

5

Mền

− Mền gấm
− Mền nỉ
− Chiếu trãi không
ngồi
− Chiếu lạnh
− Trãi chiếu ngoài
đường lạy vô
− Đặt lưng xuống
chiếu mơ màng nhớ
− Chiếu miến

6

Chiếu

− Chiếu không
− Chiếu rộng thình
− Cùng chiếu
− Ngủ chung một
chiếu
− Chiếu rách
− Sống nằm một chiếu
− Chiếu bìa xanh


SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
20


Luận văn tốt nghiệp
X

8

− Giựt võng

X

1

− Gối loan

X

12

X

2

X

3

X


9

− Giường quạnh hiu
− Lưng chẳng bén
giường
− Tay níu thành
giường
7

Giường

− Giường không chiếu
lạnh
− Giường cẩm lai
− Cùng giường, cùng
chiếu
− Tay vỗ thành giường

8

Võng

− Gối hoa
9

Gối

− Ôm gối thở than
− Gối xa đầu

− Gối phụng
− Gối kỷ

10

11

Gương

Lược

− Gương trong
− Gương vỡ
− Đặt lược lên , lấy
lược xuống
− Lược thưa uốn éo
− Chén cơm
− Chén nước

12

Chén

− Chén thuốc tiên
− Chén kiểu
− Chén rượu đào

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
21



Luận văn tốt nghiệp
− Chén quế
− Chén chung

13

Mâm

− Mâm vàng

Dao

2

X

7

X

23

X

12

− Ăn chung một mâm
− Dao phay


14

X

− Dao vàng
− Dao cắt lòng
− Xấu dao
− Ham đèn bỏ trăng
− Đèn cầu tàu
− Đèn hết dầu
− Đèn lồng treo cột
phướng
− Đèn Châu Đốc
− Đèn chợ Mỹ
− Đèn ông Chánh

15

Đèn

− Đèn Sài Gòn
− Đèn Ô Cấp
− Đèn tọa đăng
− Đèn treo cột đáy
− Đèn treo ngọn ái
− Đèn treo trong quán
− Đèn treo trong sáo
− Đèn tỏ hơn trăng

16


− Đũa so le
Đôi đũa

− Chống đũa
− Đũa tre

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
22


Luận văn tốt nghiệp
− Đũa mun
− Đũa trong kho
− Đũa bếp
− Đũa mun bịt bạc
− Đũa mun một chiếc
− Đũa vàng bịt đầu
sơn
− Đôi đũa nhỏ
17

− Áo rách – quần mòn

X

4

X


2

− Áo rách – quần phèn
Áo – quần

− Áo song khai– quần
lai lá hẹ
− Áo rách – quần rách

18

Đũa – mâm

− Đũa vàng – mâm
vàng
− Đũa vàng – mâm sơn

19

Nút – khuy

− Nút với khuy

X

3

20

Khóa – chìa


− Khóa rẽ chìa

X

1

− Cây kim đi tầm sợi
chỉ

X

2

21

Kim – chỉ

− Người kim – chỉ

Theo thống kê thì có 21 hình tượng gói gọn trong 171 câu ca dao tình yêu có chứa
hình tượng đồ dùng. Đây là những con số cụ thể nhưng chưa chính xác tuyệt đối vì trong quá
trình thống kê phân loại ít nhiều cũng có sự sai xót. Song, với con số này có thể nói lên một
điều rằng hình tượng đồ dùng sinh hoạt thể hiện tình yêu đôi lứa trong ca dao Nam Bộ chiếm
số lượng tương đối nhỏ so với những hình tượng khác dùng để thể hiện tình yêu.
Trong số 21 hình tượng đồ dùng thì những hình tượng như: áo, khăn, chỉ, chiếu, gối,
đèn xuất hiện với tần số cao so với những hình tượng đồ dùng khác. Nguyên nhân, đối với
con người và nhất là người Nam Bộ thì áo khăn là y phục không thể thiếu. Bên cạnh đó,
SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
23



Luận văn tốt nghiệp

chiếc áo,cái khăn còn mang giá trị là những vật đính ước trao gửi trong tình yêu. Còn sợi chỉ
lại mang ý nghĩa là sợi dây tơ hồng se duyên cho đôi lứa. Chiếu, gối là những vật dụng gắn
với đời sống ái ân vợ chồng. Ngọn đèn thì thường gắn với thời gian vào đêm, thời gian của
những cảm xúc trong tâm hồn…. Tất cả đều những đồ dùng sinh hoạt vật chất quan trọng.
Mỗi hình tượng đồ dùng có tầm quan trọng khác nhau nhưng đều là những hình ảnh rất quen
thuộc, gần gũi với mọi người, được con người vận dụng vào mục đích sinh hoạt một cách
hữu ích trong đời sống hằng ngày. Chính điều đó đã làm cho hình tượng đồ dùng sinh hoạt
đi vào trong tâm thức con người, được con người vận dụng và đưa vào ca dao một cách linh
hoạt và mang một nội dung sâu xa, thâm thúy rất phù hợp với cuộc sống thực tế chúng ta.
Mỗi hình tượng được tác giả dân gian vận dụng một cách linh hoạt. Tùy trường hợp,
tùy từng ngữ cảnh mà hình tượng đồ dùng có nghĩa biểu hiện khác nhau. Con người thường
vận dụng những hình tượng đồ dùng để nói lên tâm tư, tình cảm của mình và quan điểm của
bản thân nhân vật trong tình yêu. Ca dao về hình tượng đồ dùng có ngữ nghĩa như vậy là nhờ
nghĩa biểu hiện thông qua nghĩa trên bề mặt câu chữ. Đây cũng chính là đặc điểm vốn có của
ca dao. Ở bài viết này, người viết sẽ đi vào tìm hiểu nội dung biểu hiện hình tượng thể hiện
tình yêu đôi lứa, để thấy được vai trò của hình tượng trong ca dao, vai trò của ca dao trong
tình yêu và vai trò của tình yêu trong cuộc sống.
Do thời gian có hạn và dung lượng luận văn nên ở bài viết này người viết chỉ phân
tích một số hình tượng đồ dùng tiêu biểu để làm rõ nội dung biểu hiện của ca dao tình yêu ở
Nam Bộ.

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
24


Luận văn tốt nghiệp


Chương 2: Nội dung biểu hiện hình tượng đồ dùng sinh hoạt
trong ca dao Nam Bộ về tình yêu đôi lứa:
Trong tình yêu những hình tượng đồ dùng sinh hoạt diễn tả sâu sắc những cung bậc tình
cảm của đôi lứa yêu nhau, từ giai đoạn gặp gỡ, tỏ tình đến yêu nhau thắm thiết, thề nguyền
chung thủy rồi đến lỡ duyên, oán trách….. Sau đây người viết xin đưa ra biểu bảng thống kê
và phân tích một vài hình tượng để làm rõ nội dung biểu hiện của những hình tượng trên
xoay quanh bốn chủ đề lớn : tỏ tình, tương tư, thề nguyền, lỡ duyên.
Tình yêu ở giai đoạn ban đầu bao giờ cũng đẹp, nhưng cũng đầy khó khăn vì các chàng trai,
cô gái mới lớn phải suy nghĩ đắng đo rất nhiều trước khi bắt đầu chuyện yêu đương.

2.1.Chủ đề tỏ tình
*Bểu bảng thống kê những hình tượng đồ dùng sinh hoạt diễn tả những cung bậc tình
cảm của đôi trai gái ở chủ đề tỏ tình:
Cung bậc
tình cảm

Tên đồ
dùng

Áo

Hình tượng
Số lần
Hình ảnh
xuất
xuất hiện
hiện

Câu ca dao tiêu biểu


- Áo vải quao

- Áo vải quao lựa sào mà vắt,

- Áo rách

Tuy xấu mặt lòng, lựa mặt gởi thân.

- Áo nút vàng

- Phải duyên áo rách cũng mang,

3
Trái duyên cái áo nút vàng chẳng ham.
- Ôm mền

- Em thương anh cuốn gói cho tròn,
Chờ ba má ngủ, em bước lòn cửa sau.

Quan điểm
lựa chọn
người yêu

Chăn
(mền)

1

Anh ơi, ơn cha em chưa trả, nghĩa mẹ em

chưa đền,
Sao anh dám biểu em ôm mền theo anh.
- Chén rượu

Chén

Quần –
áo

1

1

- Thương tôi rượu chén trầu cơi,
Đến cùng phụ mẫu đền nơi sinh thành.

- Áo song
khai- quần lai
lá hẹ

- Cha mẹ sanh anh là trai,
Bận cái áo song khai cái quần lai lá hẹ.
Nỡ bụng nào bỏ cha mẹ theo em?

SVTH:Ngô Nguyễn Như Phi
25


×