Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đặc điểm lớp tu từ thuộc trường nghĩa chỉ vật dụng biểu tượng tình yêu trong ca dao tình yêu lứa đôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.37 KB, 86 trang )

0
bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
==== ====

Lê Thị Thanh Nga

Đặc điểm lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa
chỉ vật dụng - biểu tợng tình yêu
trong ca dao tình yêu lứa đôi
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
MÃ số: 60.22.01 số: 60.22.01

luận văn thạc sĩ ngữ văn
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. Đỗ Thị Kim Liên

Vinh 2008

Lời nói đầu
Mặc dù bản thân tác giả đà có những cố gắng nhất định nhng vì thời gian
cũng nh năng lực có hạn, cho nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế, vì vậy chúng tôi mong đợc sự lợng thứ của bạn đọc.


1
Thực hiện đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn GS. TS. Đỗ Thị Kim Liên
ngời trực tiếp hớng dẫn tận tình, cảm ơn các thầy cô đà trực tiếp giảng dạy,
cung cấp kiến thức cho chúng tôi, cũng nh bạn bè, ngời thân đà động viên,
giúp đỡ chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 12 năm 2008


Tác giả

Lê Thị Thanh Nga

Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Ca dao dân ca chiếm một phần quan trọng trong văn hoá dân gian
Việt Nam. Đây cũng là một phần có giá trị về mặt trí tuệ, tình cảm và nghệ
thuật biểu hiện. Do đặc điểm nội dung và hình thức ngắn gọn, có vần, dễ nhớ
nên nó luôn luôn đợc nhân dân truyền miệng qua nhiều thế hệ. Chính vì vậy,
từ xa đến nay, ca dao dân ca là một nguồn t liệu vô cùng quý giá đối với giới
nghiên cứu và nó cũng chính là đối tợng để các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu
từ nhiều góc độ khác nhau.
1.2. Trong hệ thống từ ngữ mà ca dao sử dụng, ngoài việc lặp đi lặp lại
nhiều lần từ ngữ chỉ về trăng, về mây, về chim muông, cây cỏ thì hệ thống thì hệ thống
từ ngữ chỉ về thế giới vật thể, bao gồm những hình thức vật chất cụ thể đợc
bàn tay lao động con ngời làm ra, xuất hiện trong ca dao dới dạng các vật
dụng: áo, yếm, quạt, giờng, chiếu, chăn, nệm thì hệ thống xuất hiện trong Ca dao tình
yêu lứa đôi khá phổ biến. ở đề tài này, chúng tôi tìm hiểu các từ ngữ chỉ vật
dụng của con ngời trong Ca dao tình yêu lứa đôi nhằm góp phần làm rõ vai
trò của các vật dụng trong sinh hoạt đời sống của con ngời, cũng nh giá trị
biểu tợng cho đời sống tinh thần của con ngời Việt Nam. Đó chính lµ lÝ do


2
chúng tôi lựa chọn đề tài. Đặc điểm lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa chỉ vật dụng
- biểu tợng tình yêu trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
2. Lịch sử vấn đề
Từ xa đến nay, ca dao vốn là đối tợng đợc nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm, tìm hiểu từ nhiều góc độ khác nhau nh: văn học dân gian, thi pháp học,

văn hoá học, ngữ dụng học thì hệ thống
Việc nghiên cứu biểu tợng nghệ thuật trong ca dao Việt Nam đà và đang là
vấn đề đợc rất nhiều ngời quan tâm, khám phá, phát hiện nhiều điều mới mẻ từ
thế giới các biểu tợng của kho tàng ngôn ngữ đồ sộ trong ca dao Việt Nam.
Ngời đầu tiên ®Ị cËp trùc tiÕp biĨu tỵng con vËt trong ca dao là Vũ Ngọc
Phan, tác giả của cuốn sách Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam. Trong công trình
này, tác giả nhấn mạnh Một đặc điểm trong tMột đặc điểm trong t duy hình tợng của nhân dân Việt
Nam về cuộc đời: đời ngời với đời con cò và con bống [53, 60]; Một đặc điểm trong tNgời lao
động đà lấy những con vật nhỏ bé để tợng trng cho cuộc sống lam lũ của
mình, hay: Một đặc điểm trong tNgời dân lao động Việt Nam đem hình ảnh con cò và con bống
vào ca dao, dân ca là đa một nhận thức đặc biệt về một khía cạnh của cuộc
đời vào văn nghệ, lấy cuộc đời của những con vật trên đây là tợng trng vài nét
đời sống của mình [53, 71].
Nguyễn Xuân Kính trong cuốn Thi pháp ca dao, đà dành hẳn một chơng
để viết về các biểu tợng nh: Cây Trúc, cây Mai, hoa Nhài, con Bống, con
Cò thì hệ thống Ông cho rằng: Một đặc điểm trong tBiểu tợng là hình ảnh cảm tính về hiện thực khách
quan, thể hiện quan điểm thẩm mĩ, t tởng của từng nhóm tác giả (có khi của
riêng một tác giả), từng thời đại, từng dân tộc và từng khu vực c trú; Một đặc điểm trong tNội
dung mà các biểu tợng thể hiện chủ yếu là những nam nữ nông thôn với những
mối quan hệ xà hội, hành vi cùng những t tởng tình cảm tâm trạng của họ
[34, 309]. Trên cơ sở phân tích các biểu tợng, tác giả đà đi đến kết luận: Một đặc điểm trong tTrong
ca dao, dân ca Trúc, Mai thờng đợc dùng với ý nghĩa tợng trng cho đôi bạn
trẻ, cho tình duyên, Một đặc điểm trong tTrong ca dao, hoa nhài khá phổ biến và là thứ hoa quý,
hoa đẹp, tợng trng cho hạnh phúc lứa đôi, cho vẻ đẹp bên ngoài và phẩm chất
bên trong của con ngời và rộng hơn là sự thanh lịch của ngời kinh đô.
Trong cuốn sách Ca dao Việt Nam và những lời bình, tác giả Vũ Thị Thu
Hơng đà tập hợp các bài viết về các biểu tợng con vật, cây, hoa trên các báo,
tạp chí khác nhau của các tác giả nh: Trơng Thị Nhàn, Mai Ngọc Chừ, Đặng
Hiến, Phan Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Xuân Lạc thì hệ thống



3
Với bài viết Giá trị biểu tợng nghệ thuật của các vật thể nhân tạo trong
ca dao cổ truyền dân tộc Việt Nam, tác giả Trơng Thị Nhàn đà đi sâu nghiên
cứu thế giới vật thể nhân tạo trong ca dao cổ truyền Việt Nam và cho rằng
đây là thế giới vật thể mang giá trị biểu trng nghệ thuật. Trên cơ sở đó, tác giả
kết luận:Một đặc điểm trong tKhả năng biểu tợng hoá nghệ thuật của các vật thể ngôn ngữ nhân
tạo trong ca dao góp phần tạo nên một nét đặc trng rất cơ bản trong nghệ
thuật ngôn ngữ của ca dao; ngôn ngữ nghệ thuật ca dao mang tính khái quát
cao điển hình của tính hàm súc và Một đặc điểm trong tý tại ngôn ngoại trong những sáng tác
văn học [24, 121].
Tác giả Mai Ngọc Chừ trong bài viết Ngôn ngữ ca dao Việt Nam Cho
rằng: Một đặc điểm trong tngôn ngữ ca dao không chỉ mang chức năng thông báo thuần tuý mà
còn có thông báo - thẩm mỹ" [24, 123].
Tác giả Đặng Hiến với bài viết Hình tợng con cò trong ca dao và thơ đÃ
kết luận:Một đặc điểm trong tCánh cò là mô típ quen thuộc của ca dao [24, 191].
Tác giả Phan Thị Thanh Nhàn có bài viết Hoa bởi trong ca dao, đà kết
luận: Một đặc điểm trong tTâm hồn Việt Nam hẳn cũng trong sạch thơm tho, rất nhiều câu ca dao
tình tứ và dịu dàng nh hoa [24, 209].
Tác giả Nguyễn Xuân Lạc với bài Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi
đà đa ra kết luận:Một đặc điểm trong tTất cả đà đợc lọc qua trái tim nghệ sĩ của ngời bình dân
Việt Nam để dệt thành một trong những biểu tợng cao đẹp nhất của tình yêu,
cái cầu trong ca dao! [24, 214].
Năm 1995, luận án tiến sĩ Sự biểu đạt bằng ngôn ngữ các tín hiệu thẩm
mỹ không gian trong ca dao của Trơng Thị Nhàn tiếp tục nghiên cứu một loạt
biểu tợng không gian nh: núi, rừng, sông, ruộng, bến, đình, chùa thì hệ thống góp phần
đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu biểu tợng ca dao biểu hiện đời sống tình
thần con ngời Việt Nam.
Tác giả Bùi Mạnh Nhị trong bài viết Công thức truyền thống và đặc trng
cấu trúc của ca dao trữ tình đăng trên Tạp chí Văn học, 1997 cho rằng, công

thức truyền thống của ca dao có nhiều loại, biểu tợng là một trong số đó và
biểu tợng chính là chìa khoá mở bí mật đặc trng cấu trúc của những sáng tác
thơ ca trữ tình dân gian.
Tác giả Phạm Thu Yến trong cuốn Những thế giới nghệ thuật ca dao, đÃ
nghiên cứu biểu tợng trong thơ ca trữ tình dân gian tơng đối toàn diện nh khái
niệm biểu tợng, phân biệt biểu tợng với ẩn dụ, khẳng định biĨu tỵng - u tè


4
nghệ thuật đặc thù gắn với đặc trng thể loại, sự hình thành và phát triển của
biểu tợng thơ ca dân gian. Tuy nhiên, tác giả đi vào lý luận chung chứ không
đi sâu vào các tín hiệu từ ngữ đợc lựa chọn trở thành biểu tợng trong ca dao.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Điệp trong bài Tìm hiểu nguồn gốc biểu tợng
trong ca dao Việt Nam, đà phân chia các biểu tợng chủ yếu hình thành từ 3
nguồn sau:
- Những biểu tợng xuất phát từ sự quan sát trực tiếp hàng ngày của nhân
dân: Hoa Sen, hoa Đào, con Cò, con Bống, Trăng, Thu thì hệ thống
- Những biểu tợng xuất phát từ phong tục tập quán của con ngêi ViƯt
Nam, tõ quan niƯm d©n gian, tÝn ngìng d©n gian: Trầu cau, cây đa, vuông
tròn thì hệ thống
- Những biểu tợng xuất phát từ văn học cổ Việt Nam vµ Trung Qc:
Th KiỊu - Kim Träng, Ngu Lang - Chức Nữ, Dây tơ hồng, ông Tơ bà
Nguyệt, Trăng già
Nh vậy, theo tác giả biểu tợng là sự xuất phát tõ thùc tÕ cc sèng, phong
tơc, tÝn ngìng vµ qua văn học cổ. Đây chính là một gợi ý quan trọng để chúng
tôi thực hiện đề tài này.
Trong bài viết Biểu tợng chiếc áo trong đời sống tinh thần ngời Việt qua
thơ ca của Nguyễn Thị Ngân Hoa, đà viết Một đặc điểm trong tTrong ca dao áo đà trở thành một
biểu tợng thực sự. Biểu tợng này xuất hiện với những biến thể từ vựng nh:
khăn, áo, yếm, thắt lng. Từ đó tác giả cho rằng: Một đặc điểm trong tBiểu tợng áo trong ca

dao một mặt mang những ®Ỉc ®iĨm phỉ biÕn cã ý nghÜa ®ång thêi nã cũng thể
hiện đậm nét những quan điểm thẩm mỹ, quan niệm nhân sinh riêng biệt của
ngời Việt [tr 27].
Trong bài Thế giới biểu tợng sóng đôi trong ca dao ngời Việt của
Nguyễn Thị Ngọc Điệp cho rằng: Một đặc điểm trong tThế giới ngôn ngữ ca dao phần lớn là
ngôn ngữ biểu tợng. Biểu tợng tồn tại trong ca dao không phải với tính chất
là những yếu tố đơn lẻ rời rạc, mà đà hình thành nên một hệ thống khá
hoàn chỉnh.
Trong cuốn Phê bình, bình luận văn học, tác giả Hà Châu cho Thuyền,
Bến biểu tợng tình cảm gia đình, tình yêu đôi lứa. Tác giả viết: Một đặc điểm trong tĐể phô diễn
tình yêu, ngoài cặp biểu tợng thuyền và bến, chúng ta còn bắt gặp những biểu
tợng khác nh bớm và hoa, hoa và nguyệt, sóng và bờ trong những cặp biểu
tợng đó, biểu tợng tĩnh nh bến, bờ, hoa là tợng trng cho ngời con gái, biểu tợng động nh thuyền, bớm, nguyệt, sóng là tợng trng cho ngêi con trai” [54,
60].


5
Đặc biệt gần đây, một số biểu tợng đà đợc nghiên cứu tơng đối kĩ ở bình
diện văn hoá cũng nh bình diện văn học đem lại cho ngời đọc nhiều hiểu biết
thú vị và sâu sắc, nh các bài viết: Nớc - một biểu tợng văn hoá đặc thù trong
tâm thức ngời Việt và từ nớc trong tiếng Việt của TS - Nguyễn Văn Chiến, in
trên Tạp chí Ngôn ngữ, số 15, 2002; các bài Biểu tợng hoa đào, Biểu tợng hoa
Sen, của Nguyễn Phơng Châm, in trên Tạp chí Văn hoá dân gian, 2001 - 2002;
bài Vài nét vỊ biĨu tỵng hoa trong ca dao ngêi ViƯt cđa Đỗ Thị Hoa; bài Biểu
tợng đôi dày trong văn học và trong ngôn ngữ thơ ca Việt Nam Nguyễn Thị
Ngân Hoa, Tạp chí Ngôn ngữ, số 15, 2001. Đáng chú ý là bài viết Thiên nhiên
với thế giới nghệ thuật ẩn dụ và biểu tợng trong ca dao dân ca của Đặng Diệu
Trang, Tạp chí Văn hoá dân gian, số 1, 2006, là bài nghiên cứu mới về biểu tợng trong ca dao dân ca.
Tóm lại, tìm hiểu việc nghiên cứu biểu tợng nói chung và biểu tợng trong
ca dao nói riêng, chúng tôi nhận thấy cha có một công trình nào đi sâu vào

nghiên cứu một cách đầy đủ các từ ngữ chỉ vật dụng - biểu tợng tình yêu
trong Ca dao tình yêu lứa đôi. Đó là lí do chúng tôi lựa chọn và thực hiện đề
tài: Đặc ®iĨm líp tõ ng÷ thc trêng nghÜa chØ vËt dơng - biểu tợng tình yêu
trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
3. Đối tợng nghiên cứu
Nội dung chủ đề ca dao ngêi ViƯt rÊt phong phó, trong ®ã chđ ®Ị vỊ tình
yêu lứa đôi chiếm một phần không nhỏ trong kho tàng ca dao trữ tình Việt
Nam. Thực hiện đề tài này, chúng tôi chọn các từ ngữ chỉ vật dụng - biểu tợng
tình yêu trong Ca dao tình yêu lứa đôi tập 16 - dựa trên sự tập hợp của bộ
Tổng tập văn học dân gian ngời Việt, do GS . TS Nguyễn Xuân Kính (chủ
biên), Nxb KHXH, Hà Nội, 2002.
4. Nhiệm vụ đề tài
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ sau:
- Khảo sát sự xuất hiện các từ ngữ - danh từ chỉ vật dụng trong Ca dao
tình yêu lứa đôi.
- Thống kê, phân loại, phân tích và miêu tả các từ ngữ chỉ vật dụng gắn
với tình yêu trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
- Chỉ ra các nhóm trờng nghĩa chỉ vật dụng có tính biểu tợng tình yêu
trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
- Rút ra một số nhận xét về đặc trng văn hoá của ngời Việt biểu hiện
trong tình yêu, hôn nhân.
5. Phơng pháp nghiên cứu


6
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phơng pháp chủ yếu sau:
- Phơng pháp khảo sát, thống kê, phân loại: khảo sát, thống kê những từ
ngữ chỉ vật dụng của ngời Việt trong 2589 đơn vị ca dao thuộc Ca dao tình
yêu lứa đôi, từ đó phân loại và chọn ra những lời ca dao chứa từ ngữ chỉ vật
dụng biểu tợng tình yêu - làm đối tợng nghiên cứu chính của luận văn.

- Phơng pháp so sánh đối chiếu: so sánh - đối chiếu từ ngữ chỉ vật dụng trong
Ca dao tình yêu lứa đôi để thấy đợc sự giống và khác nhau trong cấu tạo, tần số
xuất hiện, khả năng biểu tợng tình yêu trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở thống kê, phân loại, so sánh
đối chiếu, chúng tôi phân tích tổng hợp những đặc điểm từ ngữ chỉ vật dụng về
cấu tạo và khả năng biểu tợng tình yêu trong Ca dao tình yêu lứa đôi. Từ đó
có cái nhìn rõ ràng hơn về đối tợng nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài này có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa lớp từ ngữ chỉ vật dụng - biểu tợng tình yêu trong Ca dao
tình yêu lứa đôi, từ đó tìm hiểu cách cấu tạo và định danh của ngời Việt đối
với lớp từ ngữ này trong đời sống tinh thần.
- Làm rõ những nét đặc sắc trong văn hóa giao tiếp của ngời Việt dới góc
độ ngôn ngữ, văn hóa.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn
gồm 3 chơng chính sau:
Chơng 1: Những tiền đề lý thuyết liên quan đến đề tài
Chơng 2: Các lớp từ ngữ thuộc trờng nghĩa chỉ vật dụng trong Ca dao
tình yêu lứa đôi.
Chơng 3: Một số biểu tợng phản ánh đặc trng văn hoá ngời Việt trong
Ca dao tình yêu lứa đôi.

Chơng 1
Những tiền đề lý thuyết liên quan đến đề tµi


7
1.1. Về vấn đề tín hiệu ngôn ngữ, từ, biểu tợng
1.1.1. Khái niệm tín hiệu

Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm tín hiệu (d) đợc hiểu: Dấu hiệu (thờng
là quy ớc) để truyền đi một thông báo. Bấm đèn làm tÝn hiƯu. TÝn hiƯu sos. HƯ
thèng tÝn hiƯu giao th«ng [ 52, 1232].
Một đặc điểm trong tTheo A.A.Reformatxkji, Một đặc ®iĨm trong ttÝn hiƯu cã 5 ®Ỉc trng: 1/ TÝn hiệu là vật chất
đợc con ngời cảm nhận nh bất kỳ một sự vật nào khác. 2/ Tín hiệu không có ý
nghĩa nhng hớng đến ý nghĩa mà nhờ đó, nó tồn tại. Tín hiệu là thành viên hệ
thống tín hiƯu thø hai. 3/ Néi dung tÝn hiƯu kh«ng trïng với đặc trng vật chất
của nó. 4/ Nội dung tín hiệu đợc xác định bằng những tiêu chí nhất định, và 5/
Tín hiệu và nội dung của nó đợc xác định bằng vị trí và vai trò cụ thể trong hệ
thống nhất định của trật tự hợp lý các tín hiệu. Ông đa ra ví dụ so sánh vết
mực và chữ cái. Bản chất của chúng nh nhau và đợc cảm nhận bởi con ngời.
Song, cũng xét về mặt bản chất thì chữ cái khác hẳn vết mực, ví dụ con chữ a,
b, c... có thể đợc viết to nhỏ khác nhau, đợc viết hoa hoặc viết thờng nhng nội
dung của nó phải đợc xác lập trong một hệ thống nhất định [3, 27].
K.B.Kasevich chỉ ra rằng: Một đặc điểm trong tQuan điểm phổ biến hơn cả, thì ký hiệu là
một bản chất hai mặt: đó là sự kết hợp của cái biểu đạt vật chất, còn gọi là
biểu tố, và cái đợc biểu đạt - tức là ý nghĩa đợc cũng cố trong ngôn ngữ tơng
ứng với phơng tiện biểu hiện vật chất đó. Cái đợc biểu đạt còn gọi khác đi là
sở biểu hay biểu nghĩa... Trong ngôn ngữ, ký hiệu, trớc hết là các hình vị, các
từ. Để sản sinh và tiếp thu các văn bản, cần nắm vững, không chỉ các đơn vị
của ngôn ngữ - các ký hiệu, mà còn cần nắm vững cả các quy tắc mà theo đó
các ký hiệu này là hành chức. Vì vậy, ngôn ngữ đợc định nghĩa nh một hệ
thống các ký hiệu và các quy tắc hành chức của chúng.
Theo các tác giả Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiêu, Hoàng Trọng Phiến thì
Một đặc điểm trong tTín hiệu là một sự vật (hoặc một thuộc tính vật chất, một hiện tợng) kích
thích vào giác quan của con ngời, làm cho ngời ta tri giác đợc và lý giải, suy
diễn tới một cái gì đó ngoài sự vật ấy. Ví dụ: Cái đèn đỏ trong bảng tín
hiệu giao thông đờng bộ là một tín hiệu. Bởi vì khi nó hoạt động (sáng lên)
ta nhìn thấy nó và suy diễn tới sự cấm đoán, không đợc đi qua chổ nào đó [9,
20].

Nh vậy, từ các ý kiến trên, có thể rút ra đặc điểm chung của tín hiệu:
- Luôn tồn tại hai mặt: Vật chất (âm thanh) và ý nghĩa (nội dung) hay còn
gọi là cái biểu đạt, và cái đợc biểu đạt.


8
- Hai mặt này có quan hệ khăng khít nhng đó là quan hệ võ đoán.
Theo F.desaussure, mối quan hệ giữa cái đợc biểu đạt và cái biểu đạt
trong tín hiệu ngôn ngữ là võ đoán. Một đặc điểm trong t Mối tơng quan giữa năng biểu và sở biểu
là võ đoán, hoặc nói rõ thêm, vì chúng ta quan niệm dấu hiệu là cái tổng thể do
sự kết hợp giữa cái biểu hiện và cái đợc biểu hiện mà thành, có thể phát biểu
một cánh đơn giản hơn: dấu hiệu ngôn ngữ là võ đoán [55, 141].
Trong ngôn ngữ, từ, hình vị đợc xem là những tín hiệu ngôn ngữ vì chúng
bảo đảm đủ các điều kiện trên.
1.1.2. Khái niệm từ và từ chỉ vật dụng
1.1.2.1. Khái niệm từ
Theo Từ điển tiếng Việt: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa hoàn chỉnh và
cấu tạo ổn định, dùng để đặt câu. Từ đơn, cách dùng từ. Kết hợp từ thành câu
[52, 1326].
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học: Từ là đơn vị cấu trúc ngữ nghĩa cơ bản của ngôn ngữ dùng để gọi tên các sự vật và thuộc tính của
chúng, các hiện tợng, các quan hệ của thực tiễn, là một tổng thể các dấu hiệu
ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp đặc trng cho từng ngôn ngữ. Các dấu hiệu đặc
trng của từ là tính hoàn chỉnh, tính có thể phân chia thành các bộ phận và khả
năng tái hiện lại dễ dàng trong lời nói. Từ có thể phân chia thành các cấu trúc:
cấu trúc ngữ âm của từ, cấu trúc hình thái của từ và cấu trúc ngữ nghĩa của từ.
Cấu trúc ngữ âm của từ là toàn bộ các hiện tợng âm thanh tạo nên vỏ âm thanh
của từ. Cấu trúc hình thái của từ là toàn bộ các hình vị tạo nên từ; Cấu trúc ngữ
nghĩa của từ là toàn bộ các nghĩa khác nhau của từ [63, 329].
Nguyễn Kim Thản viết: Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có thể tách
khỏi các đơn vị khác của lời nói để vận dụng một cách độc lập và là một khối

hoàn chỉnh về ngữ âm, ý nghĩa (từ vựng hoặc ngữ pháp) và chức năng ngữ
pháp. Nguyễn Thiện Giáp thì định nghĩa: Từ của tiếng việt là một chỉnh thể
nhất định có ý nghĩa dùng để cấu tạo câu nói, có hình thức của một âm tiết,
một Một đặc điểm trong tchữ viết rời . Đỗ Hữu Châu cũng có định nghĩa: Từ của tiếng Việt là
một hoặc một số âm tiết cố định, bất biến, có một ý nghĩa nhất định, nằm
trong một phơng thức cấu tạo (hoặc kiểu cấu tạo) nhất định, tuân theo những
kiểu đặc điểm ngữ pháp nhất định, lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để
cấu tạo câu.


9
Từ nhiều định nghĩa khác nhau về từ, chúng ta có thể đa ra những đặc
điểm của từ nh sau:
a/ Từ là đơn vị ngôn ngữ độc lập có sẵn
Từ là chỉnh thể gồm hai mặt âm và nghĩa. Tính ®éc lËp s½n cã cđa tõ thĨ
hiƯn ë chỉ tõ đợc toàn xà hội chấp nhận và sử dụng. Nhà, xe, xe đạp, hoa
hồng; xấu, đen sì, đi, chạy nhảy... là tên gọi các sự vật, tính chất, hành động...
tồn tại sẵn trong óc của từng ngời bản ngữ; khi cần sử dụng, chỉ việc lựa chọn
và nhặt ra. Chúng khác với những tổ hợp tự do nh Một đặc điểm trong tngôi nhà rất đẹp ấy, cô ấy
hiền... là những đơn vị lâm thời đợc tạo nên trong lúc nói năng và sẽ bị tháo
rời ngay sau khi việc giao tiÕp kÕt thóc.
b/ Tõ lµ chØnh thĨ gåm hai mặt âm thanh và ý nghĩa
Nói đến tính chỉnh thể là nói đến tính hoàn chỉnh của từ về cấu trúc hình
thái và ý nghĩa. Nói nh Đỗ Hữu Châu, đó là một đơn vị mang tính cố định, bắt
buộc. Ví dụ, trong tiếng Việt dùng âm [ban 2] để biểu thị từ Một đặc điểm trong tbàn với nghĩa
Một đặc điểm trong tđồ vật có mặt phẳng và chân đứng, dùng để bày đồ đạc, để làm việc là một
điều bắt buộc, đợc toàn xà hội chấp nhận và sử dụng trong phạm vi các biến
thể của nó, không ai có thể tự ý thay đổi âm ấy với nội dung ấy.
- Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng, của ngôn ngữ. Từ vựng là tập hợp toàn
bộ các từ các đơn vị tơng đơng nh thành ngữ, quán ngữ, mà thành ngữ, quán

ngữ cũng do các từ cấu tạo nên, từ là đơn vị cơ bản của từ vựng. Để tạo nên
các câu nói, lời nói, ngời ta phải lựa chọn, kết hợp các đơn vị từ vựng, trong đó
từ là đơn vị cơ bản nên từ cũng là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ.
Tóm lại, từ là đơn vị cơ bản của từ vựng, của ngôn ngữ, có chức năng
định danh; là chỉnh thể gồm hai mặt, mặt (âm và nghĩa) có tính cố định sẵn
có. Là đơn vị thực hiện đầy đủ các chức năng ngôn ngữ, vừa phản ánh hiện
thực khách quan vừa thể hiện tình cảm, thái độ chủ quan của ngời dùng.
1.1.2.2. Từ chỉ vật dụng
Về mặt nội dung ngữ nghĩa, có thể phân chia từ thành các lớp khác nhau.
ở đây, chúng tôi chỉ dừng lại sự phân chia từ thành lớp từ gần nhau về tr ờng
nghĩa - líp tõ chØ vËt dơng. Theo Tõ ®iĨn tiÕng ViƯt, khái niệm vật dụng (d)
là đồ dùng thờng ngày trong sinh hoạt. Mua sắm vật dụng trong gia đình [52,
1366]. Nh vậy, từ chỉ vật dụng là những từ chỉ đồ dùng thờng ngày nói chung
trong sinh hoạt của con ngêi.


10
Ví dụ. Từ chỉ vật dụng: áo, quần, nón, giày, yếm..., có khi ta gặp các ngữ
chỉ vật dụng: áo gấm, áo xông hơng, áo rách, áo lành, chăn loan, chăn gấm,
chiếu hoa, gối loan...
Khái niệm từ chỉ vật dụng mà chúng tôi sử dụng ở đây nhằm chỉ các vật
dụng hàng ngày xuất hiện với tần số cao trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
1.1.3. Khái niệm biểu tợng
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm biểu tợng (d) đợc hiểu: 1. Hình ảnh
sáng tạo nghệ thuật có một ý nghĩa tợng trng, trừu tợng. Chim bồ câu là biểu
tợng của hòa bình. 2. Hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác, cho ta hình
ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc sau khi tác động của sự vật vào giác
quan ta đà chấm dứt. 3. Kí hiệu bằng hình đồ họa trên màn hình máy tính, tợng trng cho một chơng trình, một phai dữ liệu, ngời sử dụng có thể kích
chuột vào đấy để chọn một thao tác hoặc một ứng dụng phần mềm nào ®ã [52,
88].

Theo Tõ ®iĨn tõ H¸n ViƯt, kh¸i niƯm biĨu tợng (d) đợc hiểu: 1. Hình ảnh
tợng trng, Hồ Chủ Tịch là biểu tợng sáng ngời của chính sách đại đoàn kết. 2.
Hình thức của nhận thức cao hơn cảm giác, cho ta hình ảnh của sự vật còn
giữ lại trong đầu óc, sau khi tác động của sự vật vào giác quan ta đà chấm
dứt [6, 37].
Vậy, khái niệm biểu tợng mà chúng tôi ứng dụng ở đây thuộc nhóm 1
của Từ điển tiếng Việt, chỉ: Hình ảnh sáng tạo nghệ thuật có một ý nghĩa tợng
trng trừu tợng. Ví dụ: Tìm hiểu ý nghĩa biểu tợng tình yêu của từ áo trong Ca
dao tình yêu lứa đôi.
Từ những cách giải thích khác nhau, có thể nhận thấy lý thuyết về khái
niệm biểu tợng chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa cái biểu tợng và
cái đợc biểu tợng. Trên cơ sở này, tác giả Nguyễn Thị Ngân Hoa đà xác định
đặc trng của biểu tợng nh một kiểu ký hiệu đặc biệt trong hệ thống các ký
hiệu ở những điểm cơ bản sau:
- Biểu tợng khác với những ớc hiệu thuần túy ở chỗ mối quan hệ giữa cái
biểu trng và cái đợc biểu trng của biểu tợng là quan hệ có lý do nội tại, thống
nhất giữa cấp độ bản thể và cấp độ biểu hiện.
- Biểu tợng khác với các dấu hiệu, ký hiệu khác (các tín hiệu ngôn ngữ tự
nhiên) ở chỗ ngoài chức năng thay thế, chức năng biểu hiện, chức năng giao
tiếp, chức năng quan trọng nhất của các biểu tợng là chức năng thẩm mỹ.
- Biểu tợng có tính đa trị tồn tại ở cả bình diện hệ thống và bình diện hoạt
động, bình diện chủ thể, cụ thể. Mặt khác, cái đợc biểu trng của biểu tợng
không phải là một ý nghĩa ổn định mà là một tiềm năng, một khả năng sẽ đợc


11
hiện thực hóa ở những mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào các dạng biến thể ở
bình diện chủ thể.
Từ đó, tác giả bài viết đà định nghĩa thuật ngữ biểu tợng nh sau: Một đặc điểm trong tMột
biểu tợng là một yếu tố bao gồm hai mặt, cái biểu tợng và cái đợc biểu tợng,

mối quan hệ của hai mặt này là mối quạn hệ có lý do. Chức năng chủ yếu của
biểu tợng là chức năng nhận thức và chức năng biểu hiện [30, 619]. Do vậy,
biểu tợng vừa là công cụ đồng thời cũng là sản phẩm của hoạt động tinh thần
ở tất cả các cấp độ, dạng thức: vô thức, ý thức, cảm thức, lý tính, liên tởng gợi mở, tổng hợp - thống nhất... biểu tợng cũng là mảnh đất của nghệ thuật
thực sự luôn mới mẻ bất ngờ nh bản chất đời sống [30, 619].
Biểu tợng trong văn học là loại biểu tợng mang tính đa nghĩa và đợc xây
dựng bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Nó đợc xem nh là một thủ pháp nghệ thuật
đặc biệt để chuyển tải ý đồ sáng tạo của nhà văn. Và nói nh C.K.Jung thì
Một đặc điểm trong tBiểu tợng là một từ ngữ, một danh từ hay một hình ảnh ngay cả khi chúng là
quen thuộc trong đời sống hàng ngày vẫn chứa đựng những mối quan hệ liên
can, cộng thêm vào đó vài ý nghĩa quy ớc và hiển nhiên của chúng. Trong
biểu tợng có bao hàm một điều gì đó mơ hồ, cha biết hay bị che dấu đối với
chúng ta [22, 29].
Biểu tợng trong một tác phẩm văn học là Một đặc điểm trong t một nhân vật đặc biệt. Trong
tác phẩm, nó đợc hiện diện dới nhiều hình thức khác nhau có thể là con vật,
đồ vật, hình ảnh, hình tợng... các dạng thức biểu hiện ý nghĩa của tác phẩm
văn học. Xét ở góc độ này, biểu tợng là một thủ pháp đặc biệt để tác giả thể
hiện ý đồ sáng tạo của mình.
1.2. Những đặc điểm của ca dao
1.2.1. Khái niệm ca dao
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm ca dao (d) đợc hiểu: 1. Thơ ca dân
gian đợc truyền miệng dới dạng những câu hát không theo một điệu nhất định,
thờng phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc. Hình ảnh con cò
trong ca dao Việt Nam. Su tầm đợc nhiều bài ca dao cổ. 2. Thể loại văn vần,
thờng làm theo thể thơ lục bát (hình thức giống nh thơ ca cổ truyền) [52, 126].
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, khái niệm ca dao đợc hiểu: Ca dao còn
gọi là phong dao. Thuật ngữ ca dao đợc dùng với nhiều nghĩa rộng hẹp khác
nhau. Theo nghĩa gốc thì ca là bài hát có khúc điệu, dao là bài hát không có
khúc điệu.
Ca dao là danh từ chung chỉ toàn bộ những bài hát lu hành phổ biến

trong dân gian có hoặc không có khúc điệu. Trong trờng hợp này ca dao đồng
nghĩa với dân ca.


12
Do tác động của hoạt động su tầm, nghiên cứu văn học dân gian, ca dao
đà dần dần chuyển nghĩa. Từ một thế kỷ nay, các nhà nghiên cứu văn học dân
gian Việt Nam đà dùng danh từ ca dao, để chỉ riêng thành phần nghệ thuật
ngôn từ (phần lời thơ) của dân ca (không kể những tiếng đệm, tiếng láy, tiếng
đa hơi) với nghĩa này, ca dao là thơ dân gian truyền thống.
Ví dụ. Câu ca dao:
Làm trai quyết chí tu thân
Công danh chớ vội, nợ nần chớ lo
Vốn đợc rút ra từ bài dân ca hát cách với những tiếng đệm, tiếng láy,
tiếng đa hơi nh sau:
Làm trai quyết chí (mà) tu (y) thân. Công danh (là công danh) chớ vội
(chứ đÃ), nợ nần (mà nợ nần) chớ lo (ý y y ý y)...
Từ sau cách mạng tháng Tám (1945) trên sách báo nớc ta đà xuất hiện
danh từ Một đặc điểm trong tca dao mới để phân biệt Một đặc điểm trong tca dao cổ (hay ca dao cổ truyền).
Một đặc điểm trong tCa dao mới khác với Một đặc điểm trong tca dao cổ về khá nhiều phơng diện (về thời
gian, hoàn cảnh, lực lợng sáng tác, hệ thống đề tài, chủ đề, phơng thức và phơng tiện lu truyền, phổ biến...). Ngoài phơng thức sáng tác và lu truyền bằng
miệng của nhân dân Một đặc điểm trong tca dao mới còn đợc sáng tác và phổ biến bằng văn tự
của các văn nghệ sĩ chuyên nghiệp hoặc nghiệp d. Những tập ca dao thành văn
đợc xuất bản trong mấy chục năm qua (nh ca dao kháng chiến, ca dao chống
Mỹ, ca dao chống hạn...) thiên về truyền thống chính trị là một hiện tợng mới
cha từng có trong lịch sử ca dao trớc cách mạng tháng Tám (1945). Dựa vào
chức năng kết hợp với hệ thống đề tài, có thể phân Một đặc điểm trong tca dao cổ (hay ca dao cổ
truyền) thành những loại ca dao kh¸c nhau, nh ca dao ru con, ca dao tình yêu,
ca dao về tình cảm gia đình, ca dao than thân, ca dao trào phúng... [23, 26].
Còn theo Từ điển từ Hán Việt, thì khái niệm ca dao (d) đợc hiểu: Thơ ca

dân gian truyền miệng. Su tầm ca dao, ca dao tục ngữ [6, 45].
Theo Từ điển Văn học Việt Nam, thì khái niệm ca dao (hay còn gọi là
phong dao) là danh từ chung chỉ toàn bộ những bài hát lu hành phổ biến trong
dân gian có hoặc không có khúc điệu.
Ca dao ra đời, tồn tại và đợc diễn xớng dới hình thức những lời hát trong
các sinh hoạt dân ca, trong đó các loại hát đối đáp là sinh hoạt trọng yếu và
phổ biến nhất; mặt khác ca dao cũng phần nào đợc hình thành từ xu hớng cấu
tạo những lời nói có vần, có nhịp trong sinh hoạt dân gian, do đó vẫn thờng đợc dùng trong lời nói hàng ngày. Nh vậy, cả trong hai lĩnh vực ca hát và lời


13
nói hàng ngày, ca dao đều có xu hớng đợc dùng nh một loại ngôn ngữ trao đổi
trực tiếp. Đặc điểm về chức năng trên đây của ca dao cổ truyền sẽ chi phối
nhiều đặc điểm khác về cấu tứ và cấu trúc hình thái câu thơ của ca dao [2, 45].
Theo tác giả Nguyễn Xuân Kính cho rằng: Một đặc điểm trong tCa dao đợc hình thành từ dân
ca. khi nãi ®Õn ca dao, ngêi ta thêng nghÜ ®Õn lời ca. khi nói đến dân ca, ngời
ta nghĩ đến cả làn điệu và những thể thức hát nhất định. Nh vậy, không có
nghĩa toàn bộ hệ thống những câu hát của một loại dân ca nào đó (nh hát trống
quân, hát quan họ ...) cứ tớc bớt tiếng đệm, tiếng láy, tiếng đa hơi thì sẽ đều là
ca dao. Chính vì vậy mà ông định nghĩa: Một đặc điểm trong tCa dao là những sáng tác văn chơng đợc phổ biến rộng rÃi, đợc lu truyền qua nhiều thế hệ, mang những đặc
điểm nhất định và bền vững về phong cách [53, 8].
Theo Bách khoa tri thức phổ thông [tr. 1191] thì ca dao là những bài thơ trữ
tình dân gian truyền khẩu đợc phổ biến rộng rÃi, lu trun qua nhiỊu thÕ hƯ.
Tuy cã nhiỊu c¸ch hiĨu kh¸c nhau và mỗi cách hiểu cho thấy một cách
nhìn riêng, nhng ở đây chúng tôi chỉ chọn một quan niệm nhất định làm cơ sở
khảo sát. Chúng tôi sử dụng khái niệm ca dao thuộc nhóm 1 của Từ điển tiếng
Việt, chỉ: Thơ ca dân gian truyền miệng dới dạng những câu hát không theo
một điệu nhất định, thờng phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ dễ thuộc.
Ví dụ: Hình ảnh con cò trong ca dao Việt Nam. Su tầm đợc nhiều bài ca dao
cổ.

1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ trong ca dao
1.2.2.1. Đặc điểm về hình thức
Ca dao phát triển một cách phong phú qua bao nhiêu thế kỷ và gắn bó sâu
sắc với mọi mặt của đời sống nhân dân. Nên về mặt hình thức ca dao thể hiện
rất phong phú và đa dạng. Cụ thể: các thể thơ trong ca dao đều là những thể
thơ dân tộc. Có ba thể thơ đợc ca dao sử dụng là: thể lục bát (chính thể và biến
thể), thể song thất lục bát (chính thể và biến thể), trên cơ sở kết hợp các biến
thể trên, ca dao còn cung cấp thêm những biến thể hổn hợp (hợp thể).
a/ Thể lục bát
Đây là thể đợc dùng rộng rÃi nhất trong ca dao. Thể lục bát gồm những cặp
câu với hai dòng (vế), dòng (vế) trên có 6 âm tiết, dòng (vế) dới có 8 âm tiết.
- ở lục bát chính thể, số âm tiết mỗi dòng (vế) không thay đổi, vị trí gieo
vần cố định chỉ có vần bằng. Nhịp phổ biến là nhịp chẵn (2/2/2), đôi khi nhịp
thay đổi do yêu cầu diễn tả cảm xúc, tâm lý (3/3 và 4/4).
- Ai xui/ anh lấy/ đợc mình


14
Để anh/ vun xới/ ruộng tình/ cho xanh. (A26)
- Thục nữ ơi/ nàng hởi nàng
Ghi xơng khắc cốt/ lời vàng hôm nay. (T64)
- ở lục bát biến thể, số âm tiết trên mỗi dòng (vế) có thay đổi, thờng là tăng.
Anh trông em nh cá trông ma
Ngày trông đêm tởng nh đò đa trông nồm. (A102)
Thể lục bát là một cống hiến lớn của ca dao trong văn học dân gian nói
chung. Chính lối lục bát chính thể với vần bằng thay đổi đều đặn, vị trí deo
vần bắt dính liên tiếp, câu lục bát trên với câu lục bát tiếp theo đà mở đờng
cho sự hình thành những truyện thơ dài hơi của dân tộc về sau.
b/ Thể song thất lục bát
Cứ hai dòng (vế) 7 âm tiết lại tiếp đến hai dòng (vế) lục bát. Thể này tuy

không phổ biến bằng thể lục bát nhng cũng là thể bắt nguồn từ dân ca. Thể
song thất lục bát tạo nên một sự biến đổi mới mẻ so với thể lục bát, rất thích
hợp để diễn tả tâm trạng nhiều khúc mắc.
Chim manh manh bay quanh vòng cỏ
Qua với nàng hiểu rõ mấy năm
Tình yêu vẫn giữ âm thầm
Đợi quyền cha mẹ sắt cầm định phân. (C93)
Thể song thất lục bát cũng có những biến thể.
Đất Cù Du là nơi chiếu tốt
LÃnh nào tốt bằng lÃnh Ngân Sơn
Em đừng so sánh thiệt hơn
Tình anh đây ví thử keo sơn nào bằng. (Đ15)
Thể song thất lục bát tuy sử dụng không nhiều bằng thể lục bát nhng nhìn
chung cũng khá phổ biến trong Ca dao tình yêu lứa đôi.
c/ Thể hổn hợp
Trong ca dao nhất là Ca dao tình yêu lứa đôi, thể này không đợc dùng
nhiều bằng thể lục bát nhng nhiều hơn thể song thất lục bát. Thể này là sự kết
hợp tự do các thể thơ vốn có của ca dao.
Lòng lại dặn lòng dù non mòn biển cạn
Dạ lại dặn dạ dù đá nát vàng phai
Dù cho trúc mọc thành mai
Em cũng không xiêu lòng lạc dạ, nghe ai phỉnh phờ. (L30)
1.2.2.2. Đặc điểm về nghĩa


15
Ca dao là một loại trữ tình của văn học dân gian. Muốn hiểu biết về tình
cảm của nhân dân Việt Nam dồi dào thắm thiết, sâu sắc đến mức độ nào, rung
động nhiều hơn cả về những khía cạnh nào của cuộc đời thì không thể không
nghiên cứu ca dao. Ca dao Việt Nam là những bài tình tứ, là khuôn thớc cho

lời thơ trữ tình. Tình yêu của ngêi lao ®éng ViƯt Nam biĨu hiƯn trong ca dao
vỊ nhiều mặt: tình yêu giữa đôi bên trai gái, yêu gia đình, yêu xóm làng, yêu
đồng ruộng, yêu đất nớc, yêu lao động, yêu giai cấp, yêu thiên nhiên, yêu hòa
bình... không những thế ca dao còn biểu hiện t tởng đấu tranh của nhân dân
Việt Nam trong cuộc sống xà hội, trong những khi tiếp xúc với thiên nhiên và
ca dao còn biểu hiện sự trởng thành của t tởng ấy qua các thời kỳ lịch sử.
Nh vậy, ngoài sự biểu hiện đời sống tình cảm, đời sống vật chất của con
ngời, ca dao còn phản ánh ý thức lao động, sản xuất của nhân dân Việt Nam
và tình hình xà hội thời xa về các mặt kinh tế, chính trị.
1.2.2.3. Đặc điểm về cấu trúc
Về mặt cấu trúc của ca dao là một phạm vi rất rộng lớn, bao gồm sự tổ
chức thanh điệu, vần, nhịp, tổ chức nội dung cấu tạo, ý tứ, đoạn mạch, độ dài
ngắn... vì thế, sự nghiên cứu một cách toàn diện các phơng diện khác nhau của
cấu trúc ca dao là rất khó và đến nay mới chỉ có một số nhận xét bớc đầu về
một số phơng diện nhất định.
Xét theo quy mô (độ dài ngắn) có thể phân ca dao (chủ yếu là ca dao lục
bát) bộ phận lớn nhất của ca dao thành ba loại chính.
- Loại ca dao ngắn từ 1 - 2 câu.
- Loại ca dao trung bình 3 - 5 câu.
- Loại ca dao dài từ 6 câu trở lên.
Xét theo phơng thức thể hiện, diễn đạt, ca dao có ba phơng thức thể hiện
đơn và ba ph¬ng thøc thĨ hiƯn kÐp.
* Ba ph¬ng thøc thĨ hiện đơn:
- Phơng thức đối đáp.
- Phơng thức trần thuật.
- Phơng thức miêu tả.
* Ba phơng thức thể hiện kép:
- Trần thuật kết hợp với đối thoại.
- Trần thuật kết hợp với miêu tả.
- Kết hợp cả ba phơng thức: trần thuật, miêu tả, đối thoại.

1.2.2.4. Đặc điểm về biện ph¸p tu tõ


16
a/ Dùng biện pháp ẩn dụ
Theo tác giả Nguyễn Phan Cảnh: Một đặc điểm trong tCa dao lấy việc khai thác các từ đồng
nghĩa lâm thời làm phơng tiện biểu hiện cơ bản... vì thế hình tợng ngôn ngữ ca
dao trớc hết là những hình tợng ẩn dụ [7, 232].
Ta thấy rằng phần lớn các câu, bài ca dao đều có cấu trúc mang tính ẩn
dụ. Tác giả Nguyễn Phan Cảnh cho rằng: Một đặc điểm trong t Có thể nói không quá đi rằng mỗi
câu ca dao, nhất là ca dao tình yêu nam nữ, đều là một cấu trúc ẩn dụ.
- ĐÃ mang lấy cái thân tằm
Không vơng tơ nữa cũng nằm trong tơ.
- Khi đi thì bóng đang dài
Bây giờ bóng đà nghe ai bóng tròn.
b/ Dùng biện pháp so sánh:
So sánh: Một đặc điểm trong tlà phơng thức biểu đạt bằng ngôn từ một cách hình tợng dựa
trên cơ sở đối chiếu hai hiện tợng có dấu hiệu tơng đồng nhằm làm nổi bật đặc
điểm, thuộc tính của hiện tợng kia [23, 237].
So sánh là một nét đặc sắc của nghệ thuật diễn tả trong ca dao. Tác giả
Hoàng Tiến Tựu đà nhận xét: Một đặc điểm trong tso sánh, ví von là thủ pháp nghệ thuật đợc sử
dụng thờng xuyên và phổ biến nhất trong ca dao truyền thống.
Trong Ca dao tình yêu lứa đôi, những hình ảnh đợc so sánh bao giờ
cũng nói đến thân phận để gián tiếp nói về tình yêu của các chàng trai, cô gái.
Hình ảnh so sánh rất phong phú đa dạng, đó là những vật dụng xung quanh
cuộc sống con ngời, hay là những sự vật, hiện tợng trong thế giới tự nhiên...
- Thân em nh thể trăng rằm
Mây đen có phủ, khôn lầm giá trong. (T40)
- Thân em nh thể xuyến vàng
Thân anh nh mảnh chiếu rách, bạn hàng bỏ quên. (T41)

- Thân cô nh hoa gạo trên cây
Chúng anh nh đám cỏ may bên đờng. (T34)
c/ Dùng biện pháp Một đặc điểm trong tnói quá:
Bên cạnh hai biện pháp ẩn dụ, so sánh, ca dao còn sử dụng biện pháp
Một đặc điểm trong tnói quá:
- Lấy ai cịng mét ®êi chång
LÊy ta ta bÕ ta bång trên tay.
- Lấy anh ăn cháo hột đào


17
Uống chè tiên tử nằm võng đào màn che.
- Dầu mà nấm lở mồ mòn
Hòm kia đậy nắp vẫn còn thơng anh...
Nh vậy, ca dao và dân ca đều đợc chắt lọc từ ngôn ngữ giao tiếp hàng
ngày, chính vì vậy ngôn ngữ ca dao đều có xu hớng dùng một loại ngôn ngữ
đó là ngôn ngữ trao đổi trực tiếp nh lời ăn tiếng nói của nhân dân ta trong sinh
hoạt cộng đồng.
1.2.3. Phân biệt ca dao với tục ngữ
Ca dao và tục ngữ là hai phần phong phú nhất trong văn học dân gian của
dân tộc Việt. Đây cũng là phần có giá trị nhất về mặt trí tuệ, tình cảm và nghệ
thuật biểu hiện. Vì vậy, có thể phân biệt ca dao với tục ngữ trên các tiêu chí:
hình thức, nội dung, ý nghĩa, chức năng nh sau.
- Đặc điểm về hình thức: Biểu hiện rõ nhất ở số lợng âm tiết. Ca dao thờng có dạng hai dòng thơ 6/8 (còn gọi là thể lục bát, gồm 14 âm tiết) hoặc có
dạng từ 8 đến 16 dòng thơ. Giữa hai dòng lục và dòng bát luôn bị quy định
chặt chẽ bởi vần chân và vần lng. Còn tục ngữ thờng có số lợng lớn nhất là 23
âm tiết, ít nhất là 4 âm tiết, nh: cha già con cọc; nòi nào giống ấy (4 âm tiết);
Hoài hồng ngâm cho chuột vọc, hoài hạt ngọc cho ngâu vầy, hoài bánh dày
cho thằng méo miệng ăn (20 âm tiết), thậm chí có cả 23 âm tiết: Một giỏ sinh
đồ, một bồ ông cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị Trạng

nguyên, một thuyền Bảng nhÃn. (Tuy nhiên câu có số lợng âm tiết lớn nh vậy
không nhiều). Tục ngữ cũng có sự quy định về vần nhng chủ yếu là vần liền
hay vần cách.
Hiện tợng gieo vần liền: Con dại cái mang; ông đi qua bà đi lại; cha bòn
con phá...
Hiện tợng gieo vần cách: Nhiều thầy thối ma, nhiều cha con khó lấy
chồng (cách 1 âm tiết); Cha vặt riệt, con đánh tiệt chõ xôi (cách 2 âm tiết);
Trai tơ lấy phải nạ dòng, nh nớc mắm thối chấm lòng lợn thiu (5 âm tiết)...
- Đặc điểm về nội dung: Ca dao phản ánh lịch sử, miêu tả khá chi tiết
phong tục tập quán trong sinh hoạt vật chất tinh thần của nhân dân lao động,
nhng trớc hết là bộc lộ tâm hồn dân tộc trong đời sống riêng t, đời sống gia
đình và ®êi sèng x· héi. Tõ s¶n xuÊt lao ®éng vÊt vả của nhân dân đà nảy sinh
nhiều câu ca dao thể hiện các hình thức lao động và nghề nghiệp khác nhau.
Ca dao về đất nớc và lịch sử ca ngợi những danh lam thắng cảnh, những đặc


18
sản của các địa phơng, truyền thống chống giặc ngoại xâm, chống ách áp bức
phong kiến của nhân dân. Phong phú nhất, sâu sắc nhất là mảng ca dao về tình
yêu nam nữ. Trai gái gặp gỡ, tìm hiểu nhau, thổ lộ tình cảm với nhau trong khi
lao động, hội hè đình đám, vui xuân. Nội dung những câu ca dao này phản
ánh đợc mọi biểu hiện, sắc thái, cung bậc của tình yêu, những tình cảm thắm
thiết trong hoàn cảnh may mắn hạnh phúc, với những niềm mơ ớc, những nỗi
nhớ nhung da diết, hoặc cảm xúc nảy sinh trớc những tình huống rủi ro, ngang
trái, thất bại khổ đau với những lời than thở oán trách...
Còn tục ngữ là lời ăn tiếng nói của nhân dân đà đợc đúc kết lại dới những
hình thức tinh giản mang nội dung súc tích. Tục ngữ thiên về biểu hiện trí t
cđa nh©n d©n trong viƯc nhËn thøc thÕ giíi, x· hội và con ngời. Đồng thời tục
ngữ cũng biểu hiện thái độ ứng xử và tình cảm của nhân dân với những vấn đề
của cuộc sống. Tục ngữ thể hiện một phần quan trọng của t liệu khoa học và

triết lý dân gian. Gắn với lao động, với tự nhiên và những thăng trầm của lịch
sử, xà hội, nhân dân đà bộc lộ một cách sâu sắc kinh nghiệm sống, lối sống, t
tởng đạo đức của mình trong tục ngữ qua những nhân xét tinh tế về thời tiết,
về những kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi, những t tởng đạo ®øc chñ nghÜa.
Nh vËy, néi dung cña ca dao thêng hớng đến tâm trạng, cảm xúc cá nhân. Còn
nội dung của tục ngữ là những kinh nghiệm nhận thức về tù nhiªn hay kinh
nghiƯm nhËn thøc x· héi, mang tÝnh khái quát cho nhiều trờng hợp.
- Đặc điểm về ý nghÜa: ý nghÜa cđa ca dao lµ ý nghÜa biĨu cảm, ca dao
biểu hiện một cách cô đúc nhất t tởng tình cảm của con ngời thông qua ngôn
ngữ hàng ngày. Còn ý nghĩa của tục ngữ chủ yếu là nghĩa đen, nghĩa bóng, đa
nghĩa, tục ngữ đà biểu hiện đợc cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ dân tộc, ở chỗ
chứng minh rằng ngôn ngữ văn học dân gian là mẫu mực về tính chính xác,
tính sinh động và tính hình tợng.
- Đặc điểm về chức năng: Cả ca dao và tục ngữ đều có chức năng thông báo.
Thực ra giữa hai thể loại ca dao và tục ngữ không phải là không có những
trờng hợp xâm nhập lẫn nhau. Trong ca dao có xen tục ngữ và cũng có những
câu ca dao chỉ có hình thức ca dao, còn nội dung là tục ngữ. Nhng khi những
câu tục ngữ có thêm yếu tố cảm xúc thì tục ngữ tiếp cận với ca dao: Ai ơi đừng
chóng chớ chày/ Có công mài sắt có ngày nên kim; Lời nói chẳng mất tiền
mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. Đó là những câu thờng đợc nhân dân
sử dụng nh tục ngữ. Đồng thời do nội dung cô đọng, hàm súc, nhiều câu ca


19
dao, chủ yếu là những câu ca dao về con ngời và việc đời lại đợc dùng nh tục
ngữ: Hơn nhau tấm áo manh quần/ Thả ra mình trần ai cũng nh ai; Đem cực
mà đổ lên non/ Còng lng mà chạy cực còn theo sau...
Nh vậy, ca dao và tục ngữ là hai phần phong phú nhất của văn học dân
gian Việt Nam. Tác giả Mà Giang Lân nhận xét rằng: Một đặc điểm trong tca dao đà vận dụng
mọi khả năng của ngôn ngữ dân tộc để biểu hiện một cách chính xác, tinh tế

cuộc sống và hơn nữa để biểu hiện một cách sinh động và đầy hình tợng
nguyện vọng của nhân dân về cuộc sống ấy. ở tục ngữ, t tởng thờng đợc biểu
hiện qua hình thức ngôn ngữ ngắn gọn. ở ca dao, t tởng và tình cảm một mặt
đợc cô đúc dới hình thức ngôn ngữ vững chắc và mặt khác lại còn đợc diễn đạt
trong tâm sự vận động rất phong phú và ®a d¹ng. ë ca dao sù vËn ®éng rÊt
phong phó và đa dạng ấy của t tởng và tình cảm là cơ sở của sự vận động rất
phong phú và đa dạng của ngôn ngữ văn học. Cho nên, thông qua việc sáng
tác ca dao, nhân dân đà đa ngôn ngữ văn học đến trình độ nghệ thuật cao,
nhiều khi đạt đến trình độ trong cổ điển. Cảnh vật thiên nhiên, trạng thái xÃ
hội, thể chất và tâm tình con ngời đà hiện lên qua ca dao với những hình tợng
văn học, từ lâu đà trở thành truyền thống và nhiỊu khi cã tÝnh chÊt mÉu mùc
vỊ mỈt nghƯ tht” [24, 23].
1.3. Tiểu kết
Trên đây chúng tôi đà trình bày các vấn đề có liên quan đến biểu tợng
trong Ca dao tình yêu lứa đôi. Các khái niệm về tín hiệu, từ, biểu tợng; Đặc
điểm của ca dao; phân biệt ca dao với tục ngữ. Thực ra, đây là quá trình xác
định những đặc trng riêng biệt của biểu tợng trong ca dao. Qua viƯc t×m hiĨu
thùc tÕ sư dơng biểu tợng trong ca dao giúp ta hiểu sâu hơn về năng lực trí tuệ
và tài năng nghệ thuật của ngời bình dân và nó đà giải thích rõ nguyên nhân vì
sao ca dao lại có sức sống lâu bền, có sức lan tỏa mạnh mẽ nh vậy trong cộng
đồng.
Khảo sát biểu tợng tình yêu trong Ca dao tình yêu lứa đôi. Chúng ta phải
đặt nó trong mối tơng liên với nhân tố nói trên. Chủ thể trữ tình đa ra lời tâm
sự của mình bao giờ cũng gắn với một thái độ, một tâm trạng, một hoàn cảnh
nhất định nào đó, thông qua đó gửi gắm một ý nghĩa sâu xa đến ngời tiếp
nhận. Sự gắn bó chặt chẽ giữa các yếu tố trên cho phép chúng ta hiểu đúng ý
nghĩa biểu tợng tình yêu của từ chỉ vật dụng trong Ca dao tình yêu lứa đôi.




×