Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ lá cây giác đế miên (goniothlamus tamirensis pierre ex gagn ) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ VĂN TỚI

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỪ LÁ CÂY GIÁC ĐẾ MIÊN
(GONIOTHLAMUS TAMIRENSIS PIERRE EX & GAGN.)
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC

Vinh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ
HỢP CHẤT TỪ LÁ CÂY GIÁC ĐẾ MIÊN
(GONIOTHLAMUS TAMIRENSIS PIERRE EX & GAGN.)
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : HOÁ HỮU CƠ
Mã số: 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ VĂN HẠC
Học viên cao học:
NGÔ VĂN TỚI

Vinh - 2013




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất A........................................... trang 35
Bảng 3.2: Số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất B…………………………… trang 47


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc của goniothalamin oxide (1), goniodiol (2), althlacton (3), và
goniopypyron (4)................................................................................................ trang 19
Hình 1.2: Cấu trúc của obolacton (5) và obochalcolacton (6)……….……… trang 20
Hình 1.3: Các khung styryl lacton cơ bản được tách từ chi Goniothalamus ... trang 20
Hình 1.4: Cấu trúc của isoaltholacton (7),2-epi-altholacton (8), goniofupyron (9),
goniotharvensin (10) và etharvensin (11)…………………………………….. trang 21
Hình 1.5: Cấu trúc của goniofufuron (12) và 7-epi-goniofufuron (13)……… trang 21
Hình 1.6: Cấu trúc của 5-deoxygoniopypyron (14) và 7-axetylgoniopypyront (15)
……………………………………………………………………………….... trang 22
Hình 1.7: Cấu trúc của goniobutenolid-A (16) và goniobutenolid- B (17)…. trang 22
Hình 1.8: Cấu trúc của gonioheptolide-A (18), gonioheptolide-B (19), almuheptolideA (20) và almuheptolide-B (21)……………………………………………….. trang 23
Hình 1.9: Cấu trúc của etharvendiol (22)……………………………………… trang 23
Hình 1.10: Ảnh cây giác đế miên (Goniothalamus tamirensis).......................... trang 25
Hình 3.1: Phổ khối lượng EI-MS của hợp chất A.............................................. trang 37
Hình 3.2: Phổ 1H - NMR của hợp chất A........................................................... trang 37
Hình 3.3: Phổ 1H - NMR của hợp chất A........................................................... trang 38
Hình 3.4: Phổ 1H - NMR của hợp chất A ......................................................... trang 38
Hình 3.5: Phổ 13C - NMR của hợp chất A ........................................................ trang 39
Hình 3.6: Phổ 13C - NMR của hợp chất A.......................................................... trang 39



Hình 3.7: Phổ DEPT của hợp chất A .............................................................. trang 40
Hình 3.8: Phổ DEPT của hợp chất A .............................................................. trang 40
Hình 3.9: Phổ HMBC của hợp chất A ............................................................ trang 41
Hình 3.10: Phổ HMBC của hợp chất A .......................................................... trang 42
Hình 3.11: Phổ HMBC của hợp chất A .......................................................... trang 43
Hình 3.12: Phổ HMBC của hợp chất A .......................................................... trang 44
Hình 3.13: Phổ HSQC của hợp chất A ............................................................ trang 45
Hình 3.14: Phổ HSQC của hợp chất A ............................................................ trang 46
Hình 3.15: Phổ khối lượng EI-MS của hợp chất B........................................... trang 48
Hình 3.16: Phổ 1H-NMR của hợp chất B.......................................................... trang 49
Hình 3.17: Phổ 1H-NMR của hợp chất B.......................................................... trang 49
Hình 3.18: Phổ 13C-NMR của hợp chất B......................................................... trang 50
Hình 3.19: Phổ 13C-NMR của hợp chất B......................................................... trang 50
Hình 3.20: Phổ DEPT của hợp chất B............................................................... trang 51
Hình 3.21: Phổ DEPT của hợp chất B............................................................... trang 51
Hình 3.22: Phổ HMBC của hợp chất B ............................................................. trang 52
Hình 3.23: Phổ HMBC của hợp chất B ............................................................ trang 53
Hình 3.24: Phổ HMBC của hợp chất B............................................................. trang 54
Hình 3.25: Phổ HMBC của hợp chất B ............................................................. trang 55
Hình 3.26: Phổ HSQC của hợp chất B .............................................................. trang 56
Hình 3.27: Phổ HSQC của hợp chất B .............................................................. trang 57
Hình 3.28: Phổ HSQC của hợp chất B .............................................................. trang 58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Chiết các phân đoạn trong lá cây giác đế miên................................. trang 32
Sơ đồ 2.2: Tách các hợp chất trong cao etyl axetat của lá cây giác đế miên..... trang 33


LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ, khoa
Hóa, Trường Đại học Vinh; Viện hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Lê Văn Hạc người
đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn cũng như đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn :
- PGS. TS.Trần Đình Thắng – đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp
nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
- PGS. TS. Hoàng Văn Lựu đã góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thiện luận văn này
Cũng nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Hoá, Khoa sau đại học – Trường Đại học Vinh, cùng người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận
văn này.

Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2013

Ngô Văn Tới


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ, khoa
Hóa, Trường Đại học Vinh; Viện hoá học, Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Lê Văn Hạc người
đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn cũng như đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình làm luận văn.

Tôi chân thành cảm ơn :
- PGS. TS.Trần Đình Thắng – đã tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp
nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn.
- PGS. TS. Hoàng Văn Lựu đã góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thiện luận văn này
Cũng nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Hoá, Khoa sau đại học – Trường Đại học Vinh, cùng người thân,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận
văn này.

Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2013

Ngô Văn Tới


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 2
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 4
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 5
TỔNG QUAN ................................................................................................... 5
1.1. Họ Na (Annonaceae) .............................................................................. 5
1.2. Chi Giác đế (Goniothalamus ( Blume) Hook. f. & Thoms) .................. 7
1.2.2. Đặc điểm thực vật của một số loài thuộc chi Goniothalamus
(Blume) Hook. f. & Thoms - giác đế. ........................................................... 8
1.3. Hoạt tính sinh học các hợp chất styryl


lacton ................................... 18

1.4. Cây nghiên cứu..................................................................................... 24
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 30
PHƢƠNG PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM ......................................................... 30
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.2. Hoá chất, dụng cụ và thiết bị................................................................ 31
2.3. Nghiên cứu các hợp chất ...................................................................... 31
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 34
3.1. Phân lập các hợp chất ........................................................................... 34
3.2. Xác định cấu trúc hợp chất A ............................................................... 34
3.3. Xác định cấu trúc hợp chất B ............................................................... 47
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60


6
khác). Một số hợp chất có tiềm năng ứng dụng rất lớn để sản xuất thuốc chữa
bệnh [23].
Mặc dù cây họ Na (Annonaceae) đã đƣợc khảo sát lần đầu tiên bởi
Stehous năm 1855, nhƣng trong 2 thập kỉ trƣớc đây vẫn ít đƣợc tiến hành
nghiên cứu, đến năm 1970, họ Na (Annonaceae) bắt đầu đƣợc nghiên cứu
kỹ. Trong đó, phần lớn các đề tài nghiên cứu về alkaloit nhƣng cây họ Na
(Annonaceae) cũng chứa một lƣợng lớn non- alkaloidal (không phải alkaloit)
có nhiều hoạt tính kháng tế bào ung thƣ và chữa bệnh tim mạch rất quan
trọng. Các chất không phải alkaloit của họ Na (Annonaceae) bao gồm
kauran, lignan, acetogenin, steroit và các hợp chất thơm.
1.1.3. Ứng dụng của một số cây thuộc họ Na

Vỏ, lá và rễ đƣợc dân gian dùng để chữa bệnh nhiễm trùng, bệnh ho, tiêu
chảy. Các nghiên cứu dƣợc lí đã tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn
và đặc biệt là khả năng sử dụng trong hóa trị liệu của một số thành phần hóa
học của lá và vỏ. Nghiên cứu bƣớc đầu về khả năng chữa bệnh ung thƣ ở Việt
Nam thì trong đó cũng có một số lƣợng lớn cây họ Na
*Chi Uvaria là một trong những chi lớn nhất của họ Na, ở Việt Nam có
khoảng 16 loài
- Kỳ hƣơng (Uvaria microcarpa) vỏ dùng làm thuốc chống tiêu hóa
- Bù dẻ trƣờn (Uvaria microcarpa) Chứa hợp chất tonkinelin có hoạt tính
chống ung thƣ bạch huyết
*Chi Polyalthia – quần dầu, Việt Nam có 26 loài
- Chùm rụm (Polyalthia intermedia), lá dùng chữa bệnh ho ra máu.
- Ngấn chày (Polyalthia thorelie), vỏ dùng chữa đau dạ dày
- Quần đầu vỏ xốp (Polyalthia suberosa), quả dùng để ăn.
- Quần đầu bảo chánh (Polyalthiaevecta)cành và lá dùng chữa sốt rét.
*Chi desmos – hoa dẻ, ở việt nam có 5 loài
-Dẻ lông đen (Desmoscochinensis) lá uống tăng sự tiết sữa


9
cọng ngăn, cánh hoá trong nhở hơn cánh hoa ngoài, dính nhau ở trên đỉnh
tháp, tiệu nhụy nhiều, bao phấn có vách ngăn ngang, tâm bì nhiều, 1 noãn, trái
xoan dài 11mm, hột 1-2mm. Mọc rải rác trong rừng núi đất, ở độ cao 100 –
800m. Ra hoa tháng 12 – 5 (năm sau), mang quả từ tháng 6 – 11thứ sinh.[1]
4) Goniothalamus elegans Ast – giác đế thanh lịch.
Phân bố: Quảng Bình ( La Mâm).
Dạng sống và sinh thái: bụi nhỏ, cao 2 – 4m, nhánh xám đen, lá có phiến hẹp
thon, lúc già không lông, gân phụ 10 – 12 cặp, cuống 4 - 6mm. Hoa cô độc ở
nách lá, cánh hoa trong nhỏ hơn cánh hoa ngoài, chóp dính nhau hình tháp,
tiểu nhụy nhiều, bao phấn với nhiều ngăn ngang, tâm bì nhiều, 1 noãn. Mọc

rải rác trong rừng thứ sinh. Ra hoa tháng 4 – 6 có quả tháng 6 – 7 [1].
5) Goniothalamus expansus Craib – giác đế xoè.
Phân bố: Ở Gia Lai (Kon Hà Nừng). Còn lại gặp ở Thái Lan.
Dạng sống và sinh thái : bụi nhỏ cao khoảng 3m. Mọc rải rác trong rừng
nguyên sinh. Ra hoa tháng 4 – 7.[1]
6) Goniothalamus donnaiensis Fin & Gagnep – giác đế nhung, giác đế đồng
nai.
Phân bố: ở Khánh Hoà (Nha Trang), Kon Tum (Sa Thầy, Mo Ray), Đắc Lắc
(Đắc Nông, Phú Quảng, Krông Pắc, Hoà Lễ, Khê Ngọc Điền), Lâm Đồng
(Bảo Lộc), Ninh Thuận (Cà Ná), Đồng Nai (Chao Shan).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 1 – 5m. Nhánh có lông hoe, lá có phiến
nón ngƣợc, chóp mũi, đáy từ từ hẹp, có lông ở mặt dƣới, hoa ở nách hay
nhánh vừa rụng lá, cánh hoa trong nhỏ hơn và dính nhau ở trên, dài 2 –
2,5cm, tiểu nhụy có ngăn ngang ở buồng phấn, tâm bì có lông, noãn 1 – 2.
Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh, nơi ẩm. Ra hoa tháng
4 – 6, có quả tháng 11 – 12.[1]
7) Goniothalamus gracilipes Ban – giác đế cuống dài.
Phân bố: Mới thấy ở Đắc Lắc (Đắc Mil, Đức Minh, Thuận An).


10
Dạng sống và sinh thái: bụi nhỏ, cao 3 – 4m. Mọc rải rác trong rừng núi đất, ở
độ cao dƣới 300m.[1]
8) Goniothalamus Macrocalyx Ban – Màu cau trắng, tai nghé, bồ câu đất,
giác đế đài to.
Phân bố: Bắc Cạn (Ba Bể, rừng bản cám), Hà Tây (Chùa Hƣơng ), Hoà Bình
(Chợ Bờ, Núi biều), Thanh Hoá (Thạch Thành, Phố Cát).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ cao 10 – 15m, thân to 20 – 25cm, nhánh mảnh
không, lá có phiến bầu dục xoan ngƣợc, to đến 25x10cm, đáy tù tù nhọn,
không lông, gân phụ 12 -13 cặp, cuống 1,5 cm. Hoa cô độc ở nách lá rụng,

cánh hoa liền mảnh, cánh hoa trong nhỏ hơn, tiểu nhụy nhiều, dài, buồng
phấn có ngăn ngang, tâm bì nhiều, 1-2 noãn. Trái thành cụm dày to 5cm, vàng
lúc chín, không lông, 2 hạt . Loài hiếm, rất đặc trƣng bởi có lá dài to và dạng
lá (đƣờng kính 2 – 3cm). Mọc rải rác ở rừng nguyên sinh, nơi ẩm, vùng núi
đất, ở độ cao dƣới 300m.
Đây là loài hiếm đƣợc ghi vào sách đỏ Việt Nam.
Công dụng: Gỗ phẩm chất trung bình, dùng đóng gỗ gia dụng, làm guốc, làm
bao bì.[1]
9) Goniothalamus chartaceus – cây chân kiềng, giác đế giấy.
Phân bố: Quảng Ninh (Đầm Hà, Lung Vân), Lạng Sơn (Hữu Lũng, Minh
Sơn).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 4 – 6 m, nhánh không lông, lá có phiến
thon thon – ngƣợc hẹp, to 11-17x1,7-2,8 cm, dai dai, đáy nhọn, gân phụ 10 12 cặp, cuống 5mm. Hoa cô độc mọc ở nách lá, hoa - phụ 2, lá đài 9x4 mm,
cánh hoa ngoài hẹp, cao 1,8 cm, cánh hoa trong cao 1cm, tiểu nhụy nhiều,
tâm bì nhiều, có lông nâu , mọc rải rác trong rừng thứ sinh. Ra hoa tháng 5 –
6, có quả khoảng tháng 7 – 8.[1]
10) Goniothalamus ninhianus Ban – giác đế Lâm Đồng.
Phân bố: Mới thấy ở Lâm Đồng ( Lạc Dƣơng: Suối vàng).


11
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 1 – 2m. Ra hoa tháng 5. Mọc rải rác
trong rừng nguyên sinh.
11) Goniothalamus takhtajani Ban – giác đế Tam Đảo.
Phân bố: Mới thấy ở Vĩnh Phúc ( Tam Đảo).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 1 – 3m. Mọc rải rác ven khe suối trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 400 – 500m. Ra hoa tháng 3 – 4, có quả tháng 5 –
6.
Loài này đặc trƣng bởi thân 3 – 4 cạnh (Gần nhƣ thành cánh), lá gần nhƣ
không cuống, có gốc phiến hình tim, núm nhụy mang một nhúm lông ở đỉnh.

Loài này rất hiếm, lại mọc trong rừng ẩm nơi có suối, rất dễ bị tuyệt chủng
nếu môi trƣờng sống bị huỷ hoại. Loài này đã đƣa vào Sách Đỏ Việt Nam.[1]
12) Goniothalamus chinencis Merr & Chun – giác đế Trung Hoa
Phân bố: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang ( Bắc Quang, Đồng Tâm, Quảng Ninh
(Ba Mùn). Còn có ở Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 2 – 3m. Mọc rải rác ở trong rừng
nguyên sinh, vùng núi đất. Ra hoa tháng 5 – 7, mang quả tháng 8 – 9.[1]
13) Goniothalamus tenuifolius King, 1892 - Gonithalamus Kunstleri King,
1892 – Goniothalamus caudifolius Ridl, 1914 – Giác đế lá mỏng.
Phân bố: Kon Tum ( Đắc Glây, Đác môn), còn có ở Malaixia.
Dạng sống và sinh thái: Bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2 – 7m. Ra hoa tháng 3 – 6, có
quả tháng 5 - 7. Mọc rải rác trong rừng thứ sinh.[1]
14) Goniothalamus touranensis Ast, 1938 - giác đế Đà Nẵng.
Phân bố: Đà Nẵng (Đèo Hải Vân, Tourane), Quảng Nam (Cù Lao Chàm),
Khánh Hoà (Hòn Tre), Đắc Lắc (Đắc Nông, Đạo Nghĩa), Lầm Đồng (Bảo
Lộc, Lộc Tân).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 2 – 5m, nhánh có lông hoe, rồi đen đen.
Lá bầu dục dài, dài 20cm, có đuôi dài vài cm, gân phụ rất mịn, 14-15 cặp,
cuống 1cm, đen đen. Hoa cô độc ở nách lá, cọng ngắn, lá đài cao, cánh hoa
trong nhở hơn, đính nhau ở trên thành tháp, tiểu nhụy nhiều, tâm bì nhiều, 1-


12
2 noãn. Trái tròn dài, dài 2cm, đầu nhọn, hột 2, màu tƣơi. Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 100 – 800m.[1]
15) Goniothalamus touranensis Ast, 1938 - giác đế Đà Nẵng.
Phân bố: Đà Nẵng (Đèo Hải Vân, Tourane), Quảng Nam (Cù Lao Chàm),
Khánh Hoà (Hòn Tre), Đắc Lắc (Đắc Nông, Đạo Nghĩa), Lầm Đồng (Bảo
Lộc, Lộc Tân).
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 2 – 5m, nhánh có lông hoe, rồi đen đen.

Lá bầu dục dài, dài 20cm, có đuôi dài vài cm, gân phụ rất mịn, 14-15 cặp,
cuống 1cm, đen đen. Hoa cô độc ở nách lá, cọng ngắn, lá đài cao, cánh hoa
trong nhỏ hơn, đính nhau ở trên thành tháp, tiểu nhụy nhiều, tâm bì nhiều, 1-2
noãn. Trái tròn dài, dài 2cm, đầu nhọn, hột 2, màu tƣơi. Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 100 – 800m.[1]
16) Goniothalamus undulatus Ridl.1920 – Goniothalamus latestigma Fiche,
1927 – giác đế lƣợn sóng.
Phân bố: Đắc Lắc (Đắc Nông, Đạo Nghĩa). Còn có ở Myanma, Thái lan.
Dạng sống và sinh thái: Bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 5 – 10m. Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao 200 – 300. Ra hoa tháng 5 - 7 , mang quả tháng 8
– 10.[1]
17) Goniothalamus vietnamensis Ban - bổ béo đen.
Phân bố: Mới thấy ở Cao Bằng (Quảng Hoà, Mỹ Hƣng), Quảng Ninh (Móng
Cái, Pò Hèn), Phú Thọ (Cầu Hai), Hà Tây (Ba Vì, Minh Quang).
Dạng sống và sinh thái: Bụi nhỏ, cao 2 – 3 m. Mọc rải rác trong rừng thứ
sinh ở độ cao 200 – 300. Ra hoa tháng 4 - 6, mang quả tháng 7 – 10.[1]
18) Goniothalamus wightii Hook. F. & Thoms. 1855 – giác đế Ấn Độ.
Phân bố: Đà Nẵng (Sơn Trà), Khánh Hoà (Ninh Hoà), Ninh Thuận (Phan
Rang, Cà Ná), Gia Lai (Kon Hà Nừng), Đồng Nai ( Núi Chứa Chan, Biên
Hoà, Xóm Trƣờng), còn có ở Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia.
Dạng sống và sinh thái: Bụi hay gỗ nhỏ, cao 1 – 6 m. Mọc rải rác trong rừng
nguyên sinh và thứ sinh. Ra hoa tháng 5 - 8, mang quả tháng 9 – 12.[1]


13
19) Goniothalamus yunanensis W. T. Wang, 1954 - giác đế Vân Nam.
Phân bố: Lào Cai (Sapa, Sang Ta Van), Sơn La (Mộc Châu, Mƣờng Sang,
Chiềng ve) Lạng Sơn (Hữu Lũng, Đồng Tâm), Hoà Bình (Chợ Bờ), Hà Tây
(Chùa Hƣơng) Còn có ở Vân Nam – Trung Quốc.
Dạng sống và sinh thái: Gỗ nhỏ, cao 10 m. Mọc rải rác trong rừng vùng núi

đất, trên độ cao 350m. Ra hoa tháng 4 - 6.[1]
1.2.3. Các nghiên cứu về thành hóa thực vật của

Goniothalamus

tamirensis Pierre ex Fin & Gagnep – giác đế.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hoá học của một số loài về chi
Goniothalamus ( giác đế), và đã phát hiện đƣợc nhiều hợp chất, cụ thể nhƣ
sau:
Năm 1999, De-Quan Yu ở Viện dƣợc liệu, Học viện Khoa học Y khoa Trung
Quốc và Liên minh Bắc Kinh đã phân lập một số chất có trong
Goniothalamus donnaiensis và G. gardneri có khả năng chống lại sự phát
triển của các tế bào ung thƣ. Và đã xác định đƣợc cấu trúc của những chất đó
nhƣ sau: donnaienin A (1) và gardnerinin (2)[9]

(1)


14

(2)
Chất hydroxyltetrahydrofuran (3) từ cây (goniothalamus donnaiens):

(3)
Trong cây (goniothalamus gardneri) thu đƣợc các chất tonkinelin (4) và
donhexocin(5) :

(4)

(5)



15
Năm 2005, Chatchai Wattanapiromsakul cùng các cộng sự ở Thái Lan
đã tách đƣợc Goniothalamin từ rễ và thân cây Goniothalamus macrophyllus
(Blume) Hook và Thomson. Goniothalamin (6) cho thấy một cytoxicity hứa
hẹn đối với tế bào ung thƣ ruột kết và đã xác định đƣợc cấu trúc của nó
nhƣ sau:[7]

(6)
Ở Anh, năm 1998 Darren J. Dixon, Steven V. Ley đã phân lập từ lá và
cành của (sesquipedalis goniothalamus) đƣợc chất Goniodiol 1 (7) có cấu trúc
nhƣ sau:

(7)
Chất này có hoạt tính sinh học chọn lọc chống lại sự phát triển của tế
bào ung thƣ phổi.[8,11]
Ở Malayxia,

Aryanti Abdullah,

đã phát hiện trong trái cây của Peel

(Goniothalamus scortechinii) ở Malayxia các chất sau: pinocembrine (8),
altholactone (9), goniofufurone (10), goniotriol (11) và goniopypyrone
(12):[10]


16


9

8

10

11

12

Ở Brazil các tác giả Patriciade A. Amaral, Julien Petrignet, Nicolas
Gouault, Taciane Agustini, Françoise Lohézic-Ledévéhat, Alexandre Cariou,
René Grée, Vera L. Eifler-Lima, Michèle David đã cùng nhau phát hiện
đƣợc các hoạt tính gây độc với tế bào của các chất có trong thân vỏ của cây
arvensis goniothalamus kavain (13), methysticin (14), desmethoxyyangonin
(15), dihydrokavain (16), dihydromethysticin (17) và yangonin (18) [9]
OCH 3
5
8
O

O

6

R1
7
R2



17

TT

Chất

R1

R2

C5-C6

C7-C8

13

Kavain

H

H



=

14

Methysticin


OCH2O



=

15

Desmethoxyyangonin

OCH2O

=

=

16

Dihydrokavain

H





17

Dihydromethysticin


OCH2O





18

Yangonin

OCH3 H

=

=

H

Ở Trung Quốc vào năm 2002, các tác giả Si Wang cùng các cộng sự
của mình đã phân lập và xác định cấu trúc của các chất từ rễ của
Goniothalamus cheliensis , có hai chất mớ là: iso-goniopypyrone (19) và 8acetyl-9-deoxy- goniopypyrone (20):[12]

19

20

Đến năm 2003, Qing Mu, Yi Neng He, cùng các cộng sự đã phân lập
đƣợc 2 chất leiocarpin E 1 (21) iocarpin E 2 (22) từ cây goniothalamus
leiocarpus có cấu trúc nhƣ sau:[12]



19
của chúng (về tim mạch, độc tính và các hoạt tính dƣợc lý khác), một số hợp
chất có tiềm năng rất lớn trong việc sản xuất thuốc.
Kết quả của những nghiên cứu này cho thấy, ngoài các ankaloit các cây
họ Na còn chứa một lƣợng lớn các chất thuộc nhiều loại khác nhau gọi chung
là non – ankaloit (không phải ankaloit), có nhiều hoạt tính kháng tế bào ung
thƣ và chữa bệnh tim mạch rất quan trọng. Các non – ankaloit của họ Na bao
gồm kauran, lignan, acetogenin, steroit…
Trong đó có một nhóm chất trao đổi bậc hai đƣợc gọi là các hợp chất
styryl lacton, chúng đƣợc phân lập chủ yếu từ các loài Giác đế
(Goniothalamus) thuộc họ Na. Styryl lacton đầu tiên đƣợc phân lập trong họ
Na là (R)- Goniothalamin vào năm 1972 từ dịch chiết của một số loài
Goniothalamus.
Các nghiên cứu dƣợc lý trƣớc đó đều chứng minh các styryl lacton có
thể đƣợc sử dụng nhiều để chữa trị các bệnh lây nhiễm (do vi khuẩn và nấm),
bệnh sốt vàng da, giun chỉ, sản xuất thuốc chống viêm, thuốc cầm máu, thuốc
diệt trùng và thuốc chống u, bƣớu.
Mỗi styryl lacton đều có một vòng ,  - unsaturated -  - lacton trong
cấu trúc của chúng, không thể tìm đƣợc một cấu trúc tƣơng tự nhƣ vậy từ các
lớp chất khác. Điều này giải thích vì sao chúng là nhóm có nhiều hoạt tính
sinh học có giá trị, độ độc tế bào cao và là tác nhân chống ung thƣ hiệu quả.
Thời gian qua, từ các loài Giác đế (Goniothalamus) các nhà khoa học
đã phân lập đƣợc nhiều styryl lacton có các hoạt tính sinh học có giá trị mở ra
tƣơng lai nhiều triển vọng cho việc nghiên cứu sản xuất các loại thuốc chống
ung thƣ. Kiểm tra hoạt tính sinh học đối với goniothalamin oxide (1),
goniodiol (2) và altholacton (3) và goniopypyron (4) đƣợc phân lập từ
Goniothalamus griffithu cho thấy cả bốn styryl lacton này đều có tác dụng
độc tế bào.
O

H

O

O

O
OH

H

1

O
OH

OH

2

O

O

O

3

H
HO

HO

O
O

HO

H

4

Hình 1.1. Cấu trúc của goniothalamin oxide (1), goniodiol (2), althlacton (3)
và goniopypyron (4)


20
Kiểm tra hoạt tính sinh học các hợp chất phân lập đƣợc từ quả và vỏ
cây Crypto carya obovota là Obolacton (5) và Obochalcolacton (6), cho thấy
cả hai đều có những tác dụng độc tế bào quan trọng chống lại các tế bào ung
thƣ thanh quản (KB) với các giá trị IC50 lần lƣợt là 3 và 5 M.
O

O
O

O

O

HO


O
O

O

H

H

OH

O

6
5
Hình 1.2. Cấu trúc của obolacton (5) và obochalcolacton (6)

Dựa vào những đặc trƣng cấu trúc của các hợp chất đã tách đƣợc, các
nhà khoa học đã chia styryl lacton làm 6 nhóm, gồm: styryl pyron, furano
pyron, furano furon, pyrano pyron, butenolide và heptolide.

O

O

O

O
O


O
O

O

Styryl pyron

Furano pyron

Furano furon
O

O

O

O

O

O

Pyrano pyron

O

Butenolide

Heptolide


Hình 1.3. Các khung styryl lacton cơ bản đƣợc tách từ chi
Goniothalamus


21
1.3.1. Furano pyron
Hợp chất đầu tiên của nhóm này đƣợc phát hiện là altholacton (3), đƣợc
tách ra từ vỏ cây Goniothalamus giganteus và công bố với tên gọi khác là
goniothalenol. Altholacton (3) và tất cả các furano pyron khác đều có nguồn
gốc sinh học từ việc chuyển hóa của các styryl pyron. Furano pyron là nhóm
có số lƣợng các chất nhiều thứ hai trong các nhóm styryl lacton.
HO

O

O

HO

O

O

HO

O

O


HO

O

O

HO

O

O

77

Ph

O

Ph

Ph

O

8

7

O


H OH

Ph

9

O

Ph

H H

10

O

H OEt

11

Hình 1.4. Cấu trúc của isoaltholacton (7),2-epi-altholacton (8), goniofupyron
(9), goniotharvensin (10) và etharvensin (11).
1.3.2. Furano furon
Cũng từ vỏ cây Goniothalamus giganteus, đã phân lập đƣợc hai furano
furon là goniofufuron (12) và 7-epi-goniofufuron (13). Từ kết quả kiểm tra
hoạt tính, Fang và cộng sự cho thấy tác dụng độc tế bào của chất (12) chống
lại các tế bào ung thƣ phổi, ung thƣ vú và ung thƣ kết tràng với giá trị ED50
< 4g/ml.
O


O
O

OH

O

O

OH

O
OH

12

OH

13

Hình 1.5. Cấu trúc của goniofufuron (12) và 7-epi-goniofufuron (13)
1.3.3. Pyrano pyron
Một số chất thuộc nhóm này là goniopypyron (4), 5-deoxygoniopypyron (14) và 7-axetyl goniopypyron (15), chúng có tác dụng chống
lại nhiều dòng tế bào ung thƣ trên cơ thể ngƣời.


22
H

H

H O

O
HO

O

H
O

O

HO

O

AcO

H

H

15

14

Hình 1.6. Cấu trúc của 5-deoxygoniopypyron (14) và 7-axetylgoniopypyront
(15)
1.3.4. Butenolide
Từ Goniothalamus giganteus phân lập đƣợc hai butenolide quan trọng

là goniobutenolid-A (16) và goniobutenolid-B (17). Tiến hành kiểm tra hoạt
tính sinh học của chất (16), Teixera và cộng sự cho biết nó có độ độc vừa phải
đối với các tế bào ung thƣ kết tràng. (IC50 = 101,5 M).
O
O

OH

OH
O

O
OH

OH

16

17

Hình 1.7. Cấu trúc của goniobutenolid-A (16) và goniobutenolid- B (17)
1.3.5. Heptolide
Đặc điểm chung của các chất trong nhóm này là trong cấu trúc của
chúng đều có một vòng lacton 8 cạnh đã bão hòa. Gonioheptolide-A (18) và
gonioheptolide-B (19) là những chất đầu tiên của nhóm này đƣợc biết đến khi
phân lập từ rễ của Goniothalamus giganteus. Cách đây không lâu, các nhà
khoa học đã phân lập đƣợc hai heptolide mới là almuheptolide-A (20) và
almuheptolide-B (21) từ rễ của loài Goniothalamus arvusis.



23

O

OH

O

O

O

OH

20

19

18

OH

OH

OH

O

OEt


H

OEt

OH

OH
O

EtO

OEt

HO

OMe

HO

O

OH

O

21

Hình 1.8. Cấu trúc của gonioheptolide-A (18), gonioheptolide-B (19)
almuheptolide-A (20) và almuheptolide-B (21)
1.3.6. Styryl pyron

Nếu xem các styryl lacton là một lớp chất đặc biệt về cả cấu trúc và
tính chất sinh học thì các styryl pyron là những chất đầu tiên góp phần làm
nên sự đặc biệt đó. Nó thu hút sự quan tâm của các nhà hóa dƣợc nhờ các
hoạt tính, đặc biệt là các tác dụng độc tế bào rất có giá trị. Một số styryl pyron
trong nhóm này là goniothalamin, goniodiol (2), etharvendiol (22).
O
OH

O

OH

OEt

2
Hình 1.9. Cấu trúc của etharvendiol (22)
Mặc dù chứa đựng nhiều hoạt tính sinh học có giá trị, đặc biệt là khả
năng kìm hãm sự phát triển không kiểm soát của nhiều dòng tế bào ung thƣ
khác nhau, nhƣng hiện nay mới biết đƣợc khoảng hơn 90 styryl lacton (bao
gồm cả các chất đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp tổng hợp), và đa phần trong
chúng đƣợc phát hiện chủ yếu ở các loài Giác đế (Goniothalamus). Vì vậy
việc mở rộng nghiên cứu trên các loài thực vật khác nhằm phân lập, xác định
cấu trúc các styryl lacton với mục đích tìm nguyên liệu cho ngành hóa dƣợc là
một nhiệm vụ quan trọng.


25

Hình 1.1: Ảnh cây giác đế miên (Goniothalamus tamirensis)
1.4.2. Thành phần hoá học

Ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu về thành phần hoá học của các
cây thuộc chi Goniothalamus. Năm 2009, Trần Đăng Thạch, Phạm Văn
Cƣờng, Đoàn Thị Mai Hƣơng đã tách và phân lập đƣợc 10 chất từ lá của cây
giác đế miên.Trong khuôn khổ báo này các tác giả đã thông báo về việc phân
lập đƣợc 10 hợp chất từ cặn dịch không chứa ancaloit của lá cây giác đế
Tamir. Kết quả thử hoạt tính sinh học sơ bộ cho thấy dịch chiết EtOAc của lá
cây ức chế 67,5 % dòng tế bào ung thƣ KB ở nồng độ 1 g/ml. Cấu trúc của
các chất đƣợc xác định là : goniothalamin(25) axit cinnamic , (26) axit p methoxycinnamic (27)axit-3,4 -đimethoxycinnamic (28)syrngaldehyde (29)
vanilline (30) 4- hydroxybenzaldehyde (31) axitprotocatechuic (32) 2,4,6trimethoxyphenol (33) và 1- hexatriacontanol (34): [5]


×