DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT
CNH, HĐH
TDTT
THCS
PHHS
HSG
QG
Trung học phổ thông
Công nghiệp hóa; Hiện đại hóa
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Phụ huynh học sinh
Học sinh giỏi
Quốc gia
MỤC LỤC
1
I. Cơ sở công nhận sáng kiến……….………………………………………
II. Tác giả sáng kiến..………..……………………………………………...
III. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng..…………….………………………..
3.1. Tên sáng kiến…………………………………………………………..
3.2. Lĩnh vực áp dụng…………………………………………………........
IV. Nội dung sáng kiến……………………………………………………..
4.1. Giải pháp cũ thường làm..…………………………………………….
4.1.1. Lựa chọn đối tượng ôn luyện……………………………………
4.1.2. Phân công giáo viên ôn luyện..………………..…………………
4.1.3. Thời gian ôn luyện……..………………………………………...
4.1.4. Chính sách khuyến khích giáo viên và học sinh………………...
4.2. Giải pháp mới cải tiến……………………….…………………………
4.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm
1
1
giải pháp mới và cải tiến giải pháp cũ…………………………...
4.2.2. Cách thức tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp, tính mới của giải
5
pháp……….………………………………………………………………..
4.2.3. Nội dung giải pháp mới…………..………………………………
4.2.3.1. Xây dựng nguồn nhân lực………………………………………
4.2.3.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi…………………...
4.2.3.3. Xây dựng chính sách khích lệ giáo viên và học sinh..………….
4.2.3.4. Xây dựng truyền thống nhà trường…………………………….
V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được………………………..…
5.1. Hiệu quả kinh tế………………………………………………………..
5.2. Hiệu quả xã hội……….………………………………………………..
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng…….…………………………………..
6.1. Điều kiện áp dụng………………………………………………...........
6.2. Khả năng áp dụng………………………………………………………
PHỤ LỤC…………………………………………………………………..
7
7
7
11
13
14
15
15
16
18
18
19
1
1
1
2
3
3
4
5
SÁNG KIẾN
ĐỔI MỚI QUẢN LÍ GIÁO DỤC
2
I. Cơ sở công nhận sáng kiến:
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
II. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Lê Thị Lan Anh
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Học vị: Thạc sĩ Quản lí giáo dục
Địa chỉ: Trường THPT Kim Sơn A, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Email:
Số điện thoại: 0972680376
III.Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:
3.1. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp chỉ đạo trong công tác bồi dưỡng Học sinh giỏi ở trường
THPT Kim Sơn A, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”.
3.2. Lĩnh vực áp dụng:
- Lĩnh vực áp dụng: Trong công tác Quản lí giáo dục.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đưa ra các biện pháp quản lí phù hợp trong công
tác chỉ đạo ôn luyện học sinh giỏi nhằm phát huy hết năng lực của giáo viên và học
sinh để đạt hiệu quả cao nhất.
VI. Nội dung sáng kiến:
4.1. Giải pháp cũ thường làm:
Trường THPT Kim sơn A nằm ở trung tâm thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình. Đây là trường thuộc một huyện vùng biển của tỉnh, người dân
trong huyện trên 50% là theo đạo Thiên chúa giáo. Nghề chủ yếu trong vùng là thủ
công nghiệp, làm ruộng và buôn bán. Chính môi trường kinh tế của huyện đã tạo
nên con người Kim Sơn năng động. Học sinh trong huyện đều có xu hướng học tập
để vào các trường Đại học thuộc lĩnh vực kinh tế để ra trường có công việc phù hợp
với bản thân.
3
Đến nay trường THPT Kim Sơn A đã 54 tuổi và có một vị thế quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện, cũng như của tỉnh Ninh Bình. Nhìn lại
phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THPT Kim Sơn A từ 5 năm trước
đây, thời điểm mà đội ngũ giáo viên đến 70% có bề dày kinh nghiệm giảng dạy và
30% giáo viên vừa mới ra trường chập chững bước vào nghề, với đối tượng học
sinh không thay đổi – đều là con người vùng biển Kim Sơn(ở đây chúng ta không
bàn đến học sinh 5 năm về trước không giỏi bằng học sinh bây giờ, bởi đó là phép
toán so sánh khập khiễng), thế nhưng kết quả của phong trào học sinh giỏi chưa
tương xứng với bề dày lịch sử của nhà trường.
Với một thời gian dài quản lí, tìm hiểu tôi mới thấy các giải pháp cũ thường làm
trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi bên cạnh có những ưu điểm thì cũng
còn nhiều điểm tồn tại cần phải cải tiến đột phá. Cụ thể những giải pháp cũ thường
làm là:
4.1.1. Lựa chọn đối tượng ôn luyện:
Đối tượng học sinh trong các đội tuyển học sinh giỏi được lựa chọn là những
em nổi trội nhất ở các môn trong toàn khối lớp. Sau đó học sinh làm việc cùng các
giáo viên được phân công ôn luyện.
* Ưu điểm:
- Vẫn chọn được cơ bản đúng đối tượng mong muốn cho từng môn học.
* Tồn tại:
- Học sinh lựa chọn chưa được trải qua các kỳ thi sát hạch, các kì thi định hướng
của nhà trường(ví dụ như kì thi học sinh giỏi cấp trường…), hoàn toàn phụ thuộc
vào tính chủ quan của người tuyển chọn, nên không thể tránh khỏi đôi lúc có tính
cục bộ.
- Do các em bản thân ở rải rác các lớp trong toàn khối, nên kiến thức nền tảng trang
bị cho các em ở mỗi lớp với mỗi thầy giáo, cô giáo dạy sẽ khác nhau về cách tiếp
cận, điều này sẽ khó cho giáo viên ôn luyện khi làm việc với các em, vì phải mất
4
một khoảng thời gian không nhỏ để tìm hiểu từng học sinh một, sau đó mới ra được
phương pháp làm việc chung.
4.1.2. Phân công giáo viên ôn luyện:
Đội ngũ giáo viên ôn luyện các đội tuyển học sinh giỏi là những giáo viên giỏi
có nhiều năm kinh nghiệm dạy học và thường chỉ cố định cho một nhóm giáo viên
đó ở các năm mà không có sự thay đổi.
* Ưu điểm:
- Các thầy giáo, cô giáo dạy các đội tuyển đều là những giáo viên giỏi có kinh
nghiệm dạy học và ôn luyện.
- Giáo viên dạy kế thừa được kinh nghiệm và tài liệu ôn luyện của những năm
trước.
* Tồn tại:
- Tính cạnh tranh của các giáo viên trong nhóm không cao(thậm trí không có) vì
vậy người giáo viên ôn luyện khó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm khi bị
thất bại.
- Đội ngũ giáo viên trẻ tuổi có năng lực, ít( thậm trí là không) có cơ hội giao nhiệm
vụ ôn luyện để phát huy khả năng và năng lực của mình.
4.1.3. Thời gian ôn luyện:
Thường thì căn cứ vào kế hoạch tổ chức các kì thi học sinh giỏi của cấp trên
nhà trường mới tiến hành xây dựng và triển khai ôn luyện.
Thời gian ôn luyện được thực hiện theo thời khóa biểu của nhà trường, dưới sự
giám sát và chấm công của Ban giám hiệu.
Rõ ràng nếu quản lí như trên làm cho giáo viên và học sinh ôn luyện sẽ bị
thiếu tính chủ động, không kích thích được tính tự giác, rất dễ dẫn đến sự thiếu
nhiệt tình của cả thầy và trò mà chỉ làm việc để cho Ban giám hiệu chấm công cho
đủ, sẽ khó ra được hiệu quả thực sự của thầy và trò.
4.1.4. Chính sách khuyến khích giáo viên và học sinh:
5
Đối với học sinh thì không có chính sách khuyến khích gì khác ngoài khen
thưởng theo quy định
Đối với giáo viên chế độ chi trả phụ thuộc vào mức chi tiêu nội bộ của nhà
trường và tổng số tiết dạy được qua chấm công của nhà quản lí, cùng với các mức
khen thưởng theo quy định còn quá thấp so với công sức của giáo viên bỏ ra.
* Ưu điểm:
- Thực hiện đúng quy định tài chính.
* Tồn tại:
- Chưa khích lệ được học sinh trong quá trình ôn tập, dẫn đến việc lựa chọn đội
tuyển, đặc biệt là những đội tuyển liên quan đến các môn khoa học xã hội hết sức
khó khăn(do xu hướng học sinh và cha mẹ học sinh định hướng các em học thiên
lệch về các môn khoa học tự nhiên).
- Không kích thích được trách nhiệm của giáo viên trong vấn đề ôn luyện phải ra
được hiệu quả(tức là không có mục đích ôn luyện thì phải cố gắng hết sức để có
giải). Bởi vì, nếu chỉ chi trả thù lao dạy cho giáo viên dựa trên số tiết giáo viên dạy
được qua bảng chấm công thì nhà quản lí mới giám sát được giáo viên dạy về mặt
chuyên cần mà chưa giám sát và khích lệ thường xuyên về chất lượng của từng tiết
dạy đó.
Trên đây là những giải pháp cơ bản nhất trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT Kim Sơn A những năm trước đây. Mỗi một giải pháp tuy
nó đều chứa đựng những ưu việt chúng ta cần phải quan tâm để kế thừa, nhưng
cũng phải nhìn nhận thực tế những tồn tại của từng giải pháp làm kìm hãm và
không phát huy được hết năng lực của đội ngũ giáo viên cốt cán, cũng như chưa
khích lệ học sinh tham gia các đội tuyển. Từ đó dẫn đến hiệu quả của phong trào ôn
luyện chưa xứng tầm với bề dày lịch sử của nhà trường.
4.2. Giải pháp mới cải tiến:
6
4.2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu,
tìm giải pháp mới và cải tiến giải pháp cũ
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống “tôn sư trọng đạo”. Truyền thống ấy
xuất phát từ truyền thống hiếu học có từ lâu đời. Bởi ngàn xưa, ông cha chúng ta đã
thấy rõ tầm quan trọng của sự học. Học để thành tài, để vinh hiển dòng họ và để
giúp ích đất nước. Ngày nay, dưới ánh sáng các nghị quyết của Đảng, Giáo dục và
Đào tạo được xem là “quốc sách hàng đầu”. Việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài” càng được quan tâm đúng mức. Đây là một trong những
nhiệm vụ cơ bản của Đảng về định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời
kì đổi mới.
Nước ta đang trong giai đoạn CNH, HĐH, nên rất cần một lực lượng tri thức và
chất xám lớn. Tại đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2011 – 2020 là “chiến lược tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH và
phát triển nhanh bền vững, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Để thực hiện được tư tưởng chỉ đạo đó, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra các quan điểm sau: mở rộng dân chủ, phát huy tối
đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu
của sự phát triển. Chính vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng tài năng để phục vụ
cho đất nước không phải chờ học sinh bước vào bậc Đại học mới chăm lo, phát
triển mà ngay từ khi các em còn đang ở bậc phổ thông nói chung và cấp học THPT
nói riêng, nhiệm vụ của nhà trường phải phát hiện và bồi dưỡng, ươm những hạt
giống tốt để sau này các em có thể trở thành những người tài giỏi phục vụ cho bản
thân, gia đình và đất nước.
Vấn đề phát triển năng khiếu của học sinh rất quan trọng, học sinh cần phải học
kiến thức phổ thông một cách toàn diện, nhưng đối với các em có năng khiếu cần
phải có kế hoạch hướng dẫn riêng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong các
7
báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng đã nêu “nhân tài không phải
là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng
có thể mai một nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ”.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi chính là một hoạt động quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục. Thông qua hoạt động này, học sinh sẽ được lĩnh hội
hệ thống kiến thức nâng cao, từ đó có điều kiện để phát huy tối đa năng khiếu của
bản thân trong những môn học yêu thích. Đồng thời qua việc bồi dưỡng học sinh
giỏi cũng giúp cho giáo viên có điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, rèn
luyện kỹ năng sư phạm.
Hiện nay, trong một năm học ở các trường THPT diễn ra rất nhiều kỳ thi liên
quan đến vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi từ cấp tỉnh trở lên, có thể kể ra như sau:
- Thi học sinh giỏi văn hóa;
- Thi Violympic Toán trên Internet;
- Thi học sinh giỏi giải Toán trên máy tính cầm tay;
- Thi Violympic Tiếng Anh trên Internet;
- Hội thi TDTT, Giáo dục quốc phòng;
- Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn…
Như vậy, chúng ta có thể thấy với công việc giảng dạy và học tập của học sinh theo
quy định chương trình đã lấy đi công sức và thời gian không ít của thầy và trò,
cộng với việc ôn luyện và tham gia các kì thi nói trên với mục tiêu phải đem lại
hiệu quả đã trở thành một “bài toán khó” trong công tác chỉ đạo, quản lí cho lãnh
đạo các nhà trường. Vì lẽ đó, trong 5 năm vừa qua kế thừa, cải tiến, sáng tạo và áp
dụng một số giải pháp sau tại trường THPT Kim Sơn A, tôi thấy rõ được tính ưu
việt của nó đã đem lại hiệu quả lớn trong công tác chỉ đạo.
4.2.2. Cách thức tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp, tính mới của giải
pháp
4.2.2.1 Cách thức tiến hành:
8
- Kế thừa những ưu điểm của giải pháp cũ, tiếp cận với các kinh nghiệm tốt đã
có trong thực tế.
- Vận dụng chỉ đạo tại trường THPT Kim Sơn A.
- Thông qua kết quả trong phong trào học sinh giỏi của nhà trường theo từng
năm, tiến hành rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung để thực hiện cho năm tới
4.2.2.2 Thời gian tạo ra các giải pháp:
Từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 -2015
4.2.2.3 Tính mới của giải pháp:
- Căn cứ vào kết quả phân hóa đối tượng học sinh để phân công giảng dạy phù
hợp với việc phân công giáo viên ôn luyện các đội tuyển;
- Quy trình lựa chọn, thành lập đội tuyển;
- Quá trình ôn luyện, bồi dưỡng học sinh;
- Các thức quản lí, chi trả cho giáo viên ôn luyện.
4.2.3. Nội dung của giải pháp mới:
4.2.3.1 Xây dựng nguồn nhân lực:
a) Xây dựng đội ngũ học sinh
- Phân hóa đối tượng học sinh: Đây là giải pháp mang tính đột phá của trường
THPT Kim Sơn A.
Ngay từ khi học sinh bước chân vào trường THPT Kim Sơn A, các em sẽ được
tham gia ôn tập lại những kiến thức ở cấp THCS, với các môn học cơ bản dưới sự
dẫn dắt của các thầy giáo, cô giáo cấp THPT. Với mục đích giúp cho các em hệ
thống lại kiến thức đã học; làm quen, thích nghi dần với phương pháp và cách làm
việc của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Sau đó nhà trường tổ chức khảo sát
nguyện vọng của học sinh về lĩnh vực môn học mà mình yêu thích và có nhu cầu
nghiên cứu sâu. Cuối cùng, nhà trường tổ chức thi khảo sát đầu năm và dựa vào kết
quả thi khảo sát đầu năm; kết quả thi tuyển sinh lớp 10, căn cứ vào nguyện vọng
của học sinh để phân hóa các lớp học trong một khối đảm bảo các tiêu chí sau:
9
+ Trong một lớp, học sinh đồng đều về trình độ nhận thức;
+ Trong một lớp, học sinh có cùng chung một nguyện vọng nghiên cứu sâu hơn
về một lĩnh vực khoa học;
+ Đảm bảo sĩ số trên một lớp học.
Quy trình phân hóa học sinh được lặp lại sau mỗi một năm học.
- Tuyển chọn học sinh trong đội tuyển:
Đây là giải pháp có tính quyết định cao. Vì công tác bồi dưỡng nhân tài là một
quá trình lâu dài và liên tục thì mới đem lại hiệu quả cao nhất, nên việc phát hiện,
định hướng ngay từ đầu cấp học là vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, để có được
nguồn nhân lực cho các kì thi học sinh giỏi thì từng năm học lớp 10 và lớp 11 nhà
trường đều tổ chức kì thi học sinh giỏi cấp trường qua các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào cơ sở học sinh đăng kí thi các môn dựa trên:
+ Nguyện vọng của học sinh: Thông qua sở thích và năng lực học sinh;
+ Điều kiện để được dự thi của nhà trường( Phụ lục 1)
Bước 2: Kết quả của kì thi là một kênh thông tin quan trọng cho các thầy giáo, cô
giáo dạy học sinh lựa chọn, định hướng, bồi dưỡng học sinh hàng ngày trên lớp qua
những nội dung nâng cao của bài giảng. Đây là lực lượng nòng cốt để chúng ta bồi
dưỡng thường xuyên trên lớp và khảo sát loại dần ở từng giai đoạn cho đến giai
đoạn cuối cùng ra đội tuyển chính thức.
- Nuôi dưỡng đội ngũ học sinh lựa chọn: Đây là giải pháp quan trọng, bởi
không thể có ngay được một đội tuyển học sinh giỏi mà ta không bồi dưỡng các em
thường xuyên. Khi đã tuyển chọn rồi thì chúng ta phải cố gắng giữ lực lượng ổn
định về mặt kiến thức, cũng như tư tưởng của học sinh và thậm trí là cả phụ huynh
học sinh nữa(sở dĩ tôi nói như thế là vì, hiện nay học sinh của chúng ta có xu hướng
tập chung học để cố gắng thi đỗ vào trường đại học mình dự định và các em nghĩ
việc vào một đội tuyển học sinh giỏi rất dễ bị ảnh hưởng đến mục đích chung của
mình và ngay chính bố mẹ các em cũng cùng chung suy nghĩ, nên thực tế có những
10
lúc giáo viên của chúng ta vừa ôn luyện kiến thức cho các em vừa phải làm công
tác cho cả học sinh và phụ huynh học sinh để cho các em yên tâm ôn luyện). Vì
vậy, nhà trường cần phải có biện pháp nuôi dưỡng thật tốt để cho các em và cha mẹ
các em nhận thức rõ, được vào các đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường là niềm
vinh dự, tự hào của các em và gia đình các em; các em cũng phải hiểu rõ được trách
nhiệm của mình là cần phải đóng góp công sức để cùng các thầy giáo, cô giáo trong
trường xây dựng thương hiệu nhà trường. Cụ thể:
+ Khi ở trong đội tuyển học sinh giỏi thì về mặt kiến thức môn học đó các em được
các thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để nghiên cứu sâu, rộng hơn các bạn khác, và cơ hội
thi các môn học này ở các kì thi được điểm tối đa là cao;
+ Vào đội tuyển các em phải tập trung sâu, nên một số công việc khác như lao
động, trực nhật được ưu ái hơn so với các bạn;
+ Trong đội tuyển chính thức các em được miễn một số các khoản tiền thuộc phạm
vi của nhà trường quyết định như tiền học thêm…
+ Khi đi thi có giải các em có cơ hội kết nạp Đảng viên ở trong trường; được khen
thưởng; được nhận học bổng của các hội(như hội khuyến học; học bổng Nguyễn
Công Trứ; giải thưởng Đinh Bộ Lĩnh…)
b) Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán
“ Muốn có học sinh giỏi, trước hết phải có thầy giỏi” đây là chân lí không thể
thay đổi, chính vì thế nhà trường luôn phải chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên
đoàn kết, yêu nghề, say mê công việc, đồng thời tạo điều kiện cho họ được bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức về lí luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Vì đây là
bộ phận tinh hoa của nhà trường, lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự
phát triển nhà trường, giúp nhà trường đi vào trạng thái phát triển bền vững. Ngoài
các biện pháp như dự giờ, thao giảng, hội giảng, kiểm tra nội bộ thì trường THPT
Kim Sơn A còn thực hiện các giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng đội ngũ về
11
mặt chuyên môn và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho học sinh trong các đội
tuyển:
+ Phân công giảng dạy trong năm học, trong khối học(sau khi đã phân hóa học
sinh) gắn liền với mục đích phân công giáo viên ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi.
Đây là một giải pháp vô cùng quan trọng sau giải pháp đột phá(là phân loại học
sinh), bởi vì sau khi phân hóa học sinh và đã khoanh vùng được lực lượng học sinh
là nòng cốt cho chọn đội tuyển học sinh giỏi thì việc phân công giáo viên vừa ôn
luyện và vừa giảng dạy ở lớp có nhóm đối tượng học sinh đó sẽ giúp cho giáo viên
và học sinh có cơ hội thường xuyên làm việc với nhau hàng giờ trên lớp học và
kiến thức chuyên sâu của các thầy giáo, cô giáo bồi dưỡng cho các em được trang
bị dần dần, sẽ mang tính bền vững cao hơn là dạy dồn một lúc. Chỉ đến khi vào giai
đoạn cuối của thời gian ôn luyện thì thầy và trò với tách ra để tập trung cao độ hơn
và đi vào luyện dạng đề thi.
+ Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn như thường xuyên tổ chức các hoạt động hội
giảng, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao trình độ cho giáo viên, khuyến khích giáo
viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tích cực tự học, tự rèn luyện, tự đúc rút
kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm nhằm phát huy
tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh. Đây là giải pháp nhằm tránh tính cục bộ
của cá nhân giáo viên(sự cục bộ sẽ giúp kìm hãm sự phát triển của giáo viên, dẫn
đến kìm hãm sự phát triển của nhóm chuyên môn). Giải pháp này sẽ giúp tất cả
giáo viên phải cố gắng, phải lao động và tất cả giáo viên có cơ hội như nhau để thử
sức vào các nhóm đối tượng học sinh khác nhau, cũng như cơ hội để tham gia ôn
luyện các đội tuyển.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra kiến thức chuyên môn của tất cả giáo viên trong
tổ, từ đó tạo động lực cho giáo viên có hướng tự học, tự nghiên cứu, đồng thời
thông qua hoạt động này giúp cho các tổ chuyên môn tạo nguồn để dự thi giáo viên
có giờ dạy giỏi các cấp và là cơ sở để giao nhiệm vụ ôn luyên đội tuyển.
12
Như chúng ta đã biết, đối với những giáo viên được phân công giảng dạy, ôn
luyện học sinh giỏi thì mất rất nhiều thời gian và trí tuệ. Chính vì vậy, nhà trường
phải thường xuyên khơi dậy niềm tự hào của giáo viên khi được nhận trách nhiệm
dạy ôn luyên đội tuyển và xác định đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng vì kết quả
của nó sẽ phản ánh vị thế của nhà trường so với các trường bạn, phản ánh uy tín
của giáo viên trong nhà trường, trong phụ huynh học sinh. Tuy vậy đối với giáo
viên thì chất lượng giáo dục và kết quả học sinh giỏi các cấp là thước đo chính xác
nhất để đánh giá năng lực của giáo viên. Từ đó tạo cho mỗi giáo viên được phân
công giảng dạy bồi dưỡng có sự đam mê, đầu tư hết sức vào công việc để đem lại
hiệu quả cao nhất. Việc phân công giáo viên từng bộ môn, từng khối phải có kế
hoạch sớm từ những năm đầu để ổn định và chuyên sâu. Nhà trường nên phân công
giáo viên cố định việc dạy bồi dưỡng theo khối để tích lũy kinh nghiệm, sau đó thì
thực hiện phân công luân phiên để tránh tình trạng lối mòn trong giảng dạy, đồng
thời giúp giáo viên có điều kiện nghiên cứu sâu hơn chương trình toàn cấp học của
môn mình và rút kinh nghiệm kịp thời.
4.2.3.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi:
Trên cơ sở phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học, ngay từ đầu năm Ban
giám hiệu phải xác định phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ trọng tâm
của nhà trường, từ đó hiệu trưởng chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường một cách cụ thể về việc phân công
giảng dạy, về thời gian bồi dưỡng, về công tác quản lí, về tài chính.
a) Về khung thời gian bồi dưỡng
- Thời gian bồi dưỡng thường xuyên: Sau khi phân hóa học sinh, lựa chọn lực
lượng nòng cốt thì việc thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi được thực hiện ngay trên
lớp học, trong các giờ học hàng ngày.
- Thời gian bồi dưỡng “cấp tốc”: Được tổ chức và thực hiện trước thời gian tổ chức
kì thi do các cấp chỉ đạo khoảng 2 đến 3 tháng, tùy vào mức độ chuyên sâu của
13
từng kì thi và từng môn học. Giai đoạn này là giáo viên và học sinh tách ra khỏi tập
thể lớp để làm việc cùng nhau. Giáo viên sẽ bổ sung những kiến thức còn thiếu cho
học sinh để đảm bảo tính toàn diện của chương trình thi. Có thể nói giáo viên trong
giai đoạn này phải làm việc cật lực và có tính định hướng quan trọng, quyết định
đến hiệu quả của kì thi. Học sinh cũng cần phải tập trung tối đa và chuyên sâu cho
môn ôn luyện. Do vậy thời gian biểu làm việc của thầy và trò trong giai đoạn này
cũng hết sức linh hoạt, không thể bị bó buộc bởi một thời khóa biểu cố định nào.
b) Về công tác quản lí
- Việc phân công giảng dạy hàng năm trùng với việc phân công ôn luyện là giải
pháp quản lí hữu hiệu nhất, vô hình chung việc ôn luyện học sinh giỏi được diễn ra
thường xuyên, liên tục hàng ngày ở trên lớp cho đến khi có kế hoạch tổ chức thi.
- Tổ chức các kì thi học sinh giỏi cấp trường là giải pháp quản lí giúp cho giáo viên
có cơ sở tìm nguồn và định hướng sớm cho học sinh.
- Trong giai đoạn ôn luyện “cấp tốc” Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên cập
nhật thông tin để có biện pháp điều chỉnh kịp thời:
+ Đối với giáo viên ôn luyện: Cần tìm hiểu xem họ gặp khó khăn gì và mong muốn
gì để tạo điều kiện thuận lợi cho thầy giáo, cô giáo tập trung sâu vào làm việc.
+ Đối với học sinh: Thông qua giáo viên chủ nhiệm và qua trao đổi trực tiếp với
học sinh để thăm dò ý kiến, nguyện vọng của các em, cùng với những khó khăn các
em đang gặp phải để giúp các em vượt qua.
+ Đối với phụ huynh học sinh: Thông qua hội nghị PHHS tuyên truyền sâu rộng để
cha mẹ hiểu rằng khi các em được vào đội tuyển và đạt được thành tích ở một môn
nào đó cũng đều quan trọng vì đó là một trong những yếu tố định hướng cho con
em họ sau này.
c) Về công tác tài chính
14
Phát huy quyền tự chủ về mặt tài chính và phải thấy rõ được tầm quan trọng của
phong trào học sinh giỏi trong nhà trường để trong quá trình xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ cần chú trọng:
- Mức chi cho công tác ôn luyện của giáo viên.
- Mức khen thưởng cho giáo viên và học sinh khi có giải để ghi nhận thành tích của
thầy và trò.
- Huy động thêm nguồn lực từ PHHS, các tổ chức khác để khen thưởng cho học
sinh và giáo viên
(Phụ lục 2)
4.2.3.3. Xây dựng chính sách khích lệ giáo viên và học sinh:
a) Đối với học sinh:
Khi học sinh tham gia trong đội tuyển học sinh giỏi các em được hưởng những
quyền lợi sau:
- Được tích lũy kiến thức sâu, rộng hơn;
- Được miễn học phí học thêm;
- Học sinh đạt giải cao là tiêu chí để xét kết nạp Đảng viên trong trường;
- Được vinh danh và khen, thưởng trong các hội nghị của nhà trường và các cấp
khác.
b) Đối với giáo viên:
Các thầy giáo, cô giáo tham gia ôn luyện đội tuyển được hưởng những quyền
lợi sau:
- Khi các thầy giáo, cô giáo dạy học sinh có giải được vinh danh và khen thưởng tại
nhà trường và các cấp khác;
- Hiệu quả của đội tuyển các thầy giáo, cô giáo đảm nhiệm là một tiêu chí quan
trọng để xét duyệt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
- Mức kinh phí chi trả cho giáo viên ôn luyện căn cứ vào hiệu quả ôn luyện:
(Phụ lục 3)
15
4.2.3.4. Xây dựng truyền thống nhà trường:
Để hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, khích lệ được cả
thầy và trò cần phải xây dựng truyền thống của nhà trường và thường xuyên tuyên
truyền trong các hội nghị như ở các buổi chào cờ, họp hội đồng giáo dục, họp phụ
huynh học sinh để khích lệ cả học sinh và giáo viên năm sau phải cố gắng giữ vững
và đạt hiệu quả cao hơn năm trước. Đây cũng là giải pháp gián tiếp tạo sự cạnh
tranh lành mạnh trong đội ngũ giáo viên, cũng như trong học sinh, cụ thể là:
- Công bố kịp thời những thành tích đạt được của các đội tuyển dưới buổi chào cờ,
trong các hội nghị và tuyên dương, khích lệ thầy và trò.
- Làm bảng tuyên dương học sinh giỏi, giáo viên có học sinh giỏi để ghi tên những
học sinh và giáo viên đạt được thành tích từ khi thành lập trường. Ngoài ra phải
làm cho học sinh, giáo viên thấy được vinh dự lớn lao khi bản thân các em đạt được
những thành tích trong các kì thi học sinh giỏi và giáo viên có học sinh giỏi trong
các kì thi.
- Thành lập trang webside của nhà trường, tổ chức viết bài, đăng bài về truyền
thống nhà trường và những tấm gương học sinh giỏi, giáo viên có học sinh giỏi để
khích lệ và động viên cả thầy và trò.
Ý nghĩa của các giải pháp mới:
Với các trường THPT việc nâng cao chất lượng đại trà là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, bên cạnh đó phong trào học sinh giỏi các cấp một mặt nó là
tiêu chí quyết định để cấp trên căn cứ xếp loại thi đua cho nhà trường, mặt khác
theo tôi đây cũng là tiêu chí để nhà trường khẳng định với nhân dân trong huyện về
chất lượng giáo dục – đào tạo. Chúng ta đều biết “sản phẩm” của ngành giáo dục là
tạo ra con người. Nếu “sản phẩm” đó ngày càng được nâng dần về chất lượng thì
đó là một nguồn nhân lực quan trọng và hữu ích cho xã hội. Chính vì vậy, mà
16
những năm gần đây các cấp quản lí giáo dục càng chú trọng hơn vào việc nâng dần
chất lượng giáo dục, đặc biệt là phong trào mũi nhọn như phong trào học sinh giỏi.
V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được:
5.1. Hiệu quả kinh tế:
Khi áp dụng các giải pháp trên trong công tác quản lí nó đã thúc đẩy được
phong trào học sinh giỏi của trường THPT Kim Sơn A ngày một hiệu quả và kèm
theo đó là các hoạt động khác của nhà trường cũng mạnh lên. Một bài toán kinh tế
ta tính được, ví dụ như năm học 2013 -2014:
- Đối với tập thể trường THPT Kim Sơn A:
+ Nhận cờ xuất sắc trong phong trào học sinh giỏi được thưởng: 1.000.000đ
+ Nhận cờ xuất sắc của tỉnh được thưởng: 17.825.000đ
+ Nhận cờ của Thủ tướng chính phủ được thưởng: 28.175.000đ
- Đối với học sinh được giải: Tổng tiền thưởng là 98.000.000đ
- Đối với giáo viên có học sinh đạt giải: Tổng tiền giải thưởng là 77.250.000
Ngoài ra, khi phòng trào học sinh giỏi của nhà trường mạnh lên điều này khẳng
định đội ngũ giáo viên nhà trường có năng lực thực sự và kho tài liệu các thầy giáo,
cô giáo ôn luyện cho các em khẳng định là có chất lượng cao, cần
phải phổ biến rộng rãi cho cả giáo viên và học sinh tham khảo để tích lũy kiến thức.
Giả sử mỗi một bộ môn biên tập tài liệu đó thành một cuốn sách dày 100 trang.
Hình thức phổ biến là phô tô cho giáo viên và học sinh với mức tiền phô tô là
20.000/cuốn. Căn cứ vào số lượng giáo viên từng bộ môn và số học sinh trong toàn
trường chúng ta có bảng tổng hợp để tính ra tổng số tiền chúng ta có thể thu được
(coi như tiền bản quyền là miễn phí) như sau:
TT
1
2
3
4
Môn
Toán học
Vật lí
Hóa học
Sinh học
Số giáo viên
14
9
8
3
Số học sinh
1282
1282
1282
1282
Thành tiền
25.920.000
25.820.000
25.800.000
25.700.000
17
5
6
7
8
Ngữ Văn
7
1282
25.780.000
Lịch sử
4
1282
25.720.000
Địa lí
4
1282
25.720.000
Tiếng Anh
10
1282
25.840.000
Tổng
59
10.265
206.480.000
Khi áp dụng các giải pháp nêu trên trong toàn tỉnh với số lượng 27 trường thì
lượng tiền mang lại còn lớn hơn nhiều.
5.2. Hiệu quả xã hội:
Khi chất lượng học sinh giỏi các cấp của nhà trường hàng năm được nâng lên
và giữ vững thì sẽ kích thích niềm say mê học tập của tất cả học sinh trong toàn
trường. Từ đó giúp cho chất lượng đại trà sẽ được nâng lên và từng bước khẳng
định vị thế thương hiệu của nhà trường. Thật vậy, đối với trường THPT Kim Sơn A
sau 5 năm áp dụng các giải pháp trên, mặc dù kết quả từng năm có sự thay đối về
số lượng nhưng về phong trào mũi nhọn này vẫn được duy trì và giữ vững nhiều
năm liên tục làm cơ sở cho việc kích thích học sinh say mê học tập, từ đó góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng đại trà. Khi nhà trường thực hiện tốt
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ giúp cho Sở Giáo dục và Đào tạo có một lực
lượng học sinh giỏi vững mạnh để làm nguồn lựa chọn thi cấp quốc gia.
Trước khi áp dụng các giải pháp nói trên kết quả phong trào học sinh giỏi của
nhà trường là:
STT
Năm học
Số giải HSG tỉnh,QG
Xếp thứ tự trong tỉnh
1
2009 - 2010
29
4
Nhưng trong 5 năm vừa qua áp dụng các giải pháp đó, chất lượng giáo dục của
nhà trường đã gặt hái được nhiều thành tích đáng tự hào thông qua các bảng tổng
hợp số liệu sau:
- Kết quả Phong trào Học sinh giỏi:
STT
Năm học
Số giải HSG tỉnh,QG
Xếp thứ tự trong tỉnh
1
2010 - 2011
33
2
18
2
2011 - 2012
47
2
3
2012 - 2013
82
1
4
2013-2014
102
Cờ Xuất sắc
5
2014 -2015
127
Cờ Nhất
( Giải thích_ Phụ lục 6)
- Kết quả thi Tốt nghiệp THPT:
Số học sinh
Số học sinh
Đạt tỷ lệ
dự thi
đỗ TN
đỗ TN (%)
2009 - 2010
517
516
99.81%
2
2010 - 2011
531
531
100%
3
2011 - 2012
505
505
100%
4
2012 - 2013
470
470
100%
2013 -2014
447
446
99.78%
Tỷ lệ đỗ Đại học,
Xếp thứ tự
Xếp thứ tự
trong tỉnh
quốc gia
4
228/2700
STT
Năm học
1
- Kết quả thi Đại học, Cao đẳng:
STT
Năm học
1
2009 - 2010
Cao đẳng
61,2%
2
2010 - 2011
86,7%
3
155/2700
3
2011 - 2012
90,4%
4
145/2700
4
2012 -2013
95,6%
2
65/2700(Top 100)
5
2013 - 2014
94.3%
2
84/2830(Top 100)
Từ kết quả trên, trường THPT Kim Sơn A hiện nay là “địa chỉ đỏ” trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Kim Sơn và của cả tỉnh Ninh Bình. Chính vì
thế mà quy mô phát triển của nhà trường luôn bền vững. Điều này thể hiện qua các
bảng thống kê dưới đây:
- Về quy mô và kế hoạch phát triển:
STT
Năm học
Số lớp
Số học
Số học
Kế hoạch
sinh đầu
sinh cuối
thực hiện
19
Công lập
Bán công
1
2010 - 2011
33
0
1586
1591
100,3%
2
2011 - 2012
33
0
1455
1457
100,1%
3
2012 - 2013
33
0
1371
1373
100,1%
4
2013-2014
33
0
1298
1301
100,1%
5
2014 -2015
33
0
1245
1233
99.04%
- Chất lượng giáo dục đạo đức:
STT
Năm học
Loại Tốt, Khá
Loại TB
1
2010 - 2011
99,26%
0,74%
2
2011 - 2012
99,34%
0,66%
3
2012 - 2013
99,4%
0,6%
4
2013-2014
99,69
0,31%
5
2014 -2015
99.59%
0.41%
- Chất lượng giáo dục văn hóa:
STT
Năm học
Khá, Giỏi
TB
Yếu
Kém
Tỷ lệ lên lớp
1
2010 - 2011
58,7%
38,9%
2,4%
0,0%
99,4%
2
2011 - 2012
59,1%
39,6%
1,3%
0,0%
99,7%
3
2012 - 2013
60,2%
38,3
1,5%
0,0%
99,8%
4
2013-2014
64,51%
34,4%
0,94%
0,15%
98,91%
5
2014 -2015
68,13%
31,33%
0,54%
0,0%
99.46%
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng
6.1. Điều kiện áp dụng:
- Tranh thủ sự quan tâm, tạo điều kiện của chi bộ Đảng, sự ủng hộ của cấp
trên,sự giúp đỡ của các tổ, nhóm chuyên môn để triển khai công việc kịp thời.
- Tạo được lòng tin đốivới nhân dân, đặc biệt là phụ huynh học sinh.
20
- Có chế độ động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và
những học sinh đạt học sinh giỏi các cấp.
- Xây dựng kế hoạch có tính khả thi, đặc biệt phải chú trọng công tác phân công
giảng dạy, ôn luyện, chế độ chi trả, chế độ khen thưởng và cần phải tạo được sự
đồng tâm trong tập thể nhà trường.
- Hiệu trưởng phải tăng cường động viên, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần
để kích thích lòng nhiệt tình, hăng say nghiên cứu của giáo viên. Chủ động gặp gỡ,
trao đổi, nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng, những đề xuất, kiến nghị của giaso
viên, của học sinh bồi dưỡng để từ đó tìm giải pháp đáp ứng, đặc biệt quan tâm đến
vấn đề tài liệu, điều kiện khai thác tài liệu phục vụ cho quá trình ôn luyện
- Giáo viên giỏi là lực lượng nòng cốt, trụ cột trong nhà trường, quyết định công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Do đó, cần phải quan tâm, xây dựng đội ngũ nòng cốt
một cách liên tục và thường xuyên tạo mọi điều kiện để các giáo viên nâng cao
nghiệp vụ nghề nghiệp.
- Các môn chưa phải là thế mạnh của nhà trường thì chủ động phối hợp với các
trường bạn để học hỏi kinh nghiệm nhằm tiếp tục xây dựng đội ngũ vững vàng hơn.
- Khi chọn học sinh giỏi đội tuyển phải đảm bảo hai yếu tố: Yếu tố tâm lí thoải
mái giữa thầy và trò trên năng lực của học sinh và yếu tố học sinh phải yêu thích
môn học mà mình tham gia ôn luyện để dự thi.
- Làm tốt công tác động viên, khen thưởng những giáo viên và học sinh có
thành tích trong phong trào.
- Làm tốt công tác xã hội hóa nhằm khích lệ hơn nữa thầy và trò.
6.2. Khả năng áp dụng
Thực tế ngày càng khẳng định việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển nhân tài của đất nước. Học sinh giỏi là yếu tố thúc
đẩy chất lượng giáo dục của nhà trường. Nhà trường muốn tạo thương hiệu riêng
cho mình trong việc nâng cao chất lượng đại trà thì chất lượng mũi nhọn là vấn đề
21
then chốt góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của giáo dục nhà trường, nó
vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Các giải pháp trên đã đước áp dụng tại trường THPT Kim Sơn A trong 5 năm
và kết quả nhà trường đã cho thấy tính hiệu quả của nó. Nhưng theo tôi nghĩ những
giải pháp này có thể áp dụng ở tất cả các trường THPT trong toàn tỉnh, tuy nhiên
tùy vào tình hình thực tế của từng đơn vị mà có thể vận dụng hay bổ sung, thay thế
các giải pháp. Điều quan trọng nhất là để thực hiện công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi đạt hiệu quả một cách bền vững thì cần một tinh thần quan tâm cao của Hiệu
trưởng nhà trường trong công tác đổi mới quản lí, cụ thể là việc phân hóa đối tượng
học sinh và xây dựng đội ngũ giáo viên. Thật vậy, Hiệu trưởng nhà trường cần xây
dựng một lộ trình hợp lí, bám sát thế mạnh của đơn vị, khắc phục hạn chế, yếu
kém, làm tốt việc nâng cao chất lượng dạy và học; công tác chỉ đạo cần khoa học
và rõ ràng. Biết làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tạo nguồn kinh phí khích lệ
giáo viên và học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng, phát triển nhân tài, nâng
cao chất lượng mũi nhọn là yếu tố thúc đẩy có hiệu quả trong việc xây dựng thương
hiệu nhà trường.
Trên đây là một vài giải pháp trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THPT Kim Sơn A mà tôi đã rút ra từ thực tiễn làm việc. Rất mong được sự
góp ý quý báu của thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các thầy giáo, cô giáo
làm công tác quản lí trường học để công tác chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ngày
một hiệu quả và bền vững hơn./
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Lê Thị Lan Anh
22
23