Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá rủi ro hàm lượng kim loại nặng (pb, cd, as, zn) trong rau muống ở TP HCM đến sức khỏe con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 125 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... I
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... III
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. VI
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................VII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 1

3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2

5.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 4
5.1.
5.2.
5.3.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 4


Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 4
Tính mới của đề tài .......................................................................................... 4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ KLN ........................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm KLN ............................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của kim loại và cây trồng .................................................................... 6
1.1.2.1. Nguồn gốc và nguyên nhân ô nhiễm KLN trong rau muống .................... 6
1.1.2.2. Khả năng lan truyền ô nhiễm của kim loại.............................................. 12
1.1.2.3. Cơ chế hấp thụ KLN vào thực vật ........................................................... 15
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy và lan truyền KLN ...................... 17
1.1.3. Độc tính của kim loại .................................................................................... 19
1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc KLN trong đất ................................ 19
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc KLN đối với sinh vật ...................... 20
1.1.3.3. Độc tính và ảnh hưởng của As, Cd, Pb và Zn ......................................... 22
1.2. TỔNG QUAN VỀ RAU MUỐNG ..................................................................... 29
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.

Giới thiệu ....................................................................................................... 29
Phân loại rau muống ...................................................................................... 29
Phân bố .......................................................................................................... 30
Đặc điểm sinh học ......................................................................................... 30
Giá trị dinh dưỡng ......................................................................................... 31
Công dụng của rau muống ............................................................................. 32


1.3. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM KLN ............................................................................ 33
1.3.1. Trong nước và bùn hiện nay ở Tp. Hồ Chí Minh .......................................... 33
1.3.2. Tình hình ô nhiễm KLN trong rau ................................................................. 34
1.4. TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG TRỒNG VÀ TIÊU THỤ RAU MUỐNG
TẠI TP HCM ............................................................................................................... 35

i


1.4.1. Tổng quan về tình hình trồng rau .................................................................. 35
1.4.2. Tình hình tiêu thụ rau muống & nguy cơ đối với sức khỏe người tiêu dùng ......... 36
1.5. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ..... 37
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................. 37
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 41
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 43
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU …………………………………………………...44
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin ............................................... 44
2.2.2. Phương pháp thống kê ................................................................................... 44
2.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát ..................................................................... 44
2.2.4. Phương pháp thu mẫu .................................................................................... 47
2.2.4.1. Chọn điểm lấy mẫu ................................................................................. 47
2.2.4.2. Lấy mẫu, bảo quản mẫu và xử lý mẫu .................................................... 49
2.2.5. Sử dụng phương pháp ICP-MS để xác định hàm lượng các kim loại vi lượng
trong rau muống......................................................................................................... 52
2.2.5.1. Cấu tạo của thiết bị khối phổ - cảm ứng phổ plasma .............................. 53
2.2.5.2. Ưu điểm của phương pháp phân tích bằng ICP-MS ............................... 53
2.2.5.3. Nhiễu ....................................................................................................... 54
2.2.6. Phương pháp đánh giá tích tụ sinh học.......................................................... 55
2.2.7. Phương pháp đánh giá rủi ro sức khỏe (1989) của cơ quan bảo vệ môi trường

Hoa Kỳ US-EPA ........................................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ & THẢO LUẬN ................................................................ 57
3.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT & TIÊU
THỤ RAU MUỐNG .................................................................................................... 57
3.1.1. Thảo luận kết quả điều tra về tình hình tiêu thụ rau muống .......................... 57
3.1.2. Thảo luận kết quả điều tra về tình hình sản xuất rau muống ....................... 65
3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ..................................................................................... 70
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.

Độ pH và độ ẩm của nước & đất ............................................................. 70
Hàm lượng As trong đất, nước ruộng và trong cây rau muống .............. 72
Hàm lượng Pb trong đất, nước ruộng và trong cây rau muống ............... 75
Hàm lượng Cd trong đất, nước ruộng và trong cây rau muống .............. 78
Hàm lượng Zn trong đất, nước ruộng và trong cây rau muống .............. 80

3.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO HÀM LƢỢNG As, Pb, Cd VÀ Zn TRONG RAU
MUỐNG ....................................................................................................................... 82
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.

Kết quả đánh giá rủi ro hàm lượng Asen đối với sức khỏe con người ... 82
Kết quả đánh giá rủi ro hàm lượng Chì đối với sức khỏe con người ...... 83
Kết quả đánh giá rủi ro hàm lượng Cd đối với sức khỏe con người ....... 83
Kết quả đánh giá rủi ro hàm lượng Zn đối với sức khỏe con người ....... 84


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 88

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nồng độ thường thấy của các KLN trong các chế phẩm nông nghiệp (Đơn vị
mg/kg) .............................................................................................................................. 8
Bảng 1.2. Hàm lượng một số KLN trong các sản phẩm dùng trong nông nghiệp
(mg/kg) ............................................................................................................................ 8
Bảng 1.3. Hàm lượng KLN trong các loại phân bón bán trên thị trường (mg/kg) ......... 8
Bảng 1.4 Hàm lượng kim loại nặng trong đất thải KCN và luyện kim ......................... 10
Bảng 1.5. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí từ hoạt động giao thông
ở Tp HCM từ 2010 đến tháng 5 /2012 .......................................................................... 11
Bảng 1.6. Hàm lượng KLN trong nhớt cơ bản và nhớt đã qua sử dụng ....................... 12
Bảng 1.7. Phạm vi pH cho quá trình kết tủa một số kim loại....................................... 13
Bảng 1.8. Các dạng tồn tại của KLN trong đất và cách xác định................................. 14
Bảng 1.9. Khả năng linh động của một số nguyên tố KLN trong đất .......................... 14
Bảng 1.10. Thành phần trong lá rau muống .................................................................. 31
Bảng 1.11. Thành phần trong lá rau muống .................................................................. 31
Bảng 1.12 Tình hình nhiễm KLN trong nước ruộng tại khu vực TP.HCM .................. 34
Bảng 1.13. Kết quả sản xuất rau muống nước của Tp. Hồ Chí Minh năm 2013 .......... 36
Bảng 1.14. Kết quả phân tích hàm lượng Pb tích lũy trong rau muống ........................ 41
Bảng 2.1. Số lượng phiếu khảo sát đối với người sử dụng rau muống cho từng khu vực
nghiên cứu ..................................................................................................................... 46
Bảng 2.2. Số lượng phiếu khảo sát đối với người trồng rau muống cho từng khu vực
nghiên cứu ..................................................................................................................... 46
Bảng 2.3. Đặc điểm các mẫu tại Tp HCM .................................................................... 48

Bảng 2.4. Địa điểm lấy mẫu của vùng trồng RMN ở Tp. Hồ Chí Minh ....................... 48
Bảng 2.5 giới hạn phát hiện một số nguyên tố (ng cm-3) .............................................. 54
Bảng 2.6: Sự tương quan giữa giá trị RQ và mức độ rủi ro .......................................... 56

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các con đường KLN theo phân bón tồn tại và đi vào trong đất ..................... 5
Hình 1.2 Chuỗi dây chuyền KLN theo phân bón tồn tại và đi vào trong đất và xâm
nhập vào cơ thể ................................................................................................................ 7
Hình 1.3. Mô hình trạng thái các KLN trong môi trường đất ....................................... 15
Hình 1.4. Phân bố hàm lượng KLN trong các bộ phận của cây .................................... 17
Hình 2.1. Các bước tiến hành điều tra thông tin............................................................ 44
Hình 2.2. Bản đồ vị trí lấy mẫu ..................................................................................... 47
Hình 2.3. Máy phân tích khối phổ cảm ứng plasma ICP-MS ....................................... 52
Hình 2.4. Ứng dụng phương pháp phân tích ICP-MS trong các lĩnh vực ..................... 53
Hình 3.1 Khu vực người tiêu dùng chọn mua ............................................................... 57
Hình 3.2 Nguyên nhân lựa chọn nhà cung cấp .............................................................. 57
Hình 3.3 Tần suất rau trong khẩu phần ăn trong tuần ................................................... 58
Hình 3.4 Cách làm sạch rau muống............................................................................... 59
Hình 3.5 Hiện tượng nước sau khi rửa rau muống ........................................................ 60
Hình 3.6 Tình hình nắm bắt thông tin về việc ruộng nhớt lên rau muống .................... 61
Hình 3.7 Ảnh hưởng của nhớt đến sức khỏe người tiêu dùng....................................... 61
Hình 3.8 Tình hình nắm bắt thông tin hàm lượng KLN trong mau muống .................. 62
Hình 3.9 Các phương tiện truyền thông ........................................................................ 63
Hình 3.10 Mức độ ảnh hưởng khi ăn rau muống .......................................................... 63
Hình 3.11 Triệu chứng sau khi ăn rau muống ............................................................... 64
Hình 3.12 Mức độc quan trọng của việc lựa chọn rau muống ...................................... 64
Hình 3.13 Cơ cấu sản lượng các loại rau muống nước được trồng ............................... 65

Hình 3.14. Thành phần các loại phân bón cho rau muống ............................................ 66
Hình 3.15 Biểu đồ lượng phân hóa học sử dụng để bón sau mỗi đợt gặt hái (kg/1000 m2).... 67
Hình 3.16 Biểu đồ thông tin đến với người nông dân về hàm lượng chất độc hại như
KLN trong rau muống ................................................................................................... 69
Hình 3.17 Biểu đồ nguồn thông tin đến với người nông dân về hàm lượng chất độc hại
như KLN trong rau muống ............................................................................................ 69
Hình 3.18. Biểu đồ cách thức để trồng rau muống an toàn ........................................... 70
Hình 3.19. Giá trị pH của nước ruộng rau muống ......................................................... 71
Hình 3.20. Giá trị độ ẩm của đất trồng rau muống ........................................................ 71
Hình 3.21. Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất .................................................. 72
Hình 3.22. Kết quả phân tích hàm lượng As trong nước ruộng .................................... 73
Hình 3.23. Hàm lượng Asen trong rau muống ............................................................. 73

iv


Hình 3.24. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với As của đất trồng và cây rau muống .. 73
Hình 3.25. Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất .................................................. 76
Hình 3.26. Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong nước ruộng .................................... 76
Hình 3.27. Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong rau muống ..................................... 76
Hình 3.28. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Pb của đất trồng và cây rau muống... 77
Hình 3.29. Kết quả phân tích hàm lượng Cd trong đất ................................................. 78
Hình 3.30. Kết quả phân tích hàm lượng Cd trong nước ruộng .................................... 79
Hình 3.31. Hàm lượng Cd trong rau muống.................................................................. 79
Hình 3.32. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Cd của đất trồng và cây rau muống .. 79
Hình 3.33. Kết quả phân tích hàm lượng Zn trong đất .................................................. 80
Hình 3.34. Kết quả phân tích hàm lượng Zn trong nước ruộng .................................... 81
Hình 3.35. Kết quả phân tích hàm lượng Zn trong rau muống ..................................... 81
Hình 3.36. Hệ số tích lũy sinh học BCF đối với Zn của đất trồng và cây rau muống .. 81
Hình 3.37. Kết quả rủi ro (RQ) hàm lượng As trong rau muống .................................. 82

Hình 3.38. Kết quả rủi ro (RQ) hàm lượng Pb trong rau muống .................................. 83
Hình 3.39. Kết quả rủi ro (RQ) hàm lượng Cd trong rau muống .................................. 83
Hình 3.40. Kết quả rủi ro (RQ) hàm lượng Zn trong rau muống .................................. 84

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
As

: Asen

ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BOD

: Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu Oxi sinh học)

Cd

: Cadimium

COD


: Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu Oxi hóa học)

DTCT

: Diện tích canh tác

DTGT

: Diện tích gieo trồng

Dw

: Dry weight (Trọng lượng khô)

ĐĐK

: Đạt điều kiện

Fw

: Fresh weight (Trọng lượng tươi)

FAO

: Food and Agriculture Organization (Tổ chức lương thực và
nông nghiệp)

GA3

: Gibberellic acid


ICP-MS

: Inductively coupled plasma mass spectrometry – khối phổ phản
ứng plasma

KLN

: Kim loại nặng

Pb

: Chì

PTNT

: Phát Triển Nông Thôn

RAL

: Rau ăn lá

RMN

: Rau muống nước

Tp.HCM

: Tp HCM


TSS

: Total suspended solids (Tổng chất rắn lơ lững)

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

Zn

: Kẽm

vi


TÓM TẮT
Rau muống (Ipomoea aquatic) ở Tp HCM được trồng gần các kênh rạch - nơi
tiếp nhận nước thải từ các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất dọc theo lưu vực
kênh. Đất lắng kênh rạch chứa nhiều thành phần nguy hại và có nguy cơ ô nhiễm
kim loại nặng (KLN) cao. Ngoài ra, nông dân thâm canh rau muống với một cường
độ cao nên lạm dụng sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã và
đang làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất canh tác, đặc biệt là nguy cơ tồn dư
KLN trong đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cây rau muống.
Hàm lượng As, Pb, Cd và Zn trong 3 đối tượng mẫu đất, nước ruộng và rau
muống đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN) tương ứng
ngoại trừ mẫu nước NCC24 và rau RHM19.
Chỉ số đánh giá rủi ro ô nhiễm của Asen, Chì, Cadimi và Kẽm đối với sức khỏe
khi sử dụng rau muống ở mức thấp đến trung bình và có 1 mẫu ở mức cao, gây nguy
hiểm đối với sức khỏe con người nếu không có biện pháp quản lý triệt để.
Kết quả điều tra thông tin cho thấy người sử dụng rau muống có ý thức bảo vệ

sức khỏe, thông tin về ô nhiễm trong rau muống đến được với người tiêu dùng. Đối
với người trồng rau, còn thiếu ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) vì lợi
nhuận, thuận tiện cho sản xuất và mức độ sử dụng phân bón không hợp lý dẫn đến ô
nhiễm KLN.
Từ khóa: rau muống, kim loại nặng, an toàn thực phẩm

ABSTRACT
Water spinach (Ipomoea Aquatic) in Ho Chi Minh City is planted near the canals
- which receive wastewater from industrial areas and from the production facilities
along the canal basin. Sediment in these canals contains hazardous ingredients and
heavy metal pollution. In addition, farmers have a trend to abuse the use of fertilizers
and plant protection chemicals which has increased the risk of environmental
contamination, especially heavy metal residues in soil, directly influencing the quality
of vegetable crops.
The amount of heavy metals such as As, Pb, Cd and Zn in 3 samples (sediment,
water and water spinach) is met the standard of Vietnam. For exception, there are
sample NCC24 and RHM19 have metal heavy amount higher than permission level.
Index pollution risk assessment of arsen, lead, cadmium and zinc on health when
used the vegetable is from low to medium, and there is 1 sample with high level,
causing danger to human health when uncontrolled effectively.
The survey results show that the consumers are aware of health care, and they
want to know information about pollution in the vegetable. For growers, lack of
awareness about food hygiene and safety because of profit, facilitate the production
and unreasonable using of agricultural chemicals lead to heavy metal contaimination.
Key words: water spinach, heavy metal, food safety.

vii


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, thế giới đã xác định được nhiều nguyên tố kim loại có vai trò cực kỳ
quan trọng đối với sinh vật và con người. Tuy nhiên nếu hàm lượng lớn hơn mức giới
hạn cho phép chúng sẽ gây độc hại cho cơ thể. Sự thiếu hụt hay mất cân bằng của
nhiều kim loại vi lượng trong các bộ phận của cơ thể như gan, tóc, máu, huyết thanh...
là những nguyên nhân hay dấu hiệu của bệnh tật, ốm đau hay suy dinh dưỡng và có thể
gây tử vong.
KLN có thể xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu thông qua đường tiêu hóa và
hô hấp. Các nguồn thải KLN từ các khu công nghiệp vào không khí, nước, đất, thực
phẩm rồi xâm nhập vào cơ thể con người qua đường ăn uống, hít thở dẫn đến sự nhiễm
độc. Do đó, việc nghiên cứu và phân tích các KLN trong môi trường sống, trong thực
phẩm và tác động của chúng tới cơ thể con người nhằm đề ra các biện pháp tối ưu bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là một việc vô cùng cần thiết. Nhu cầu về thực
phẩm sạch, đảm bảo sức khỏe đã trở thành nhu cầu thiết yếu, cấp bách và được toàn
xã hội quan tâm.
Tp HCM là một thành phố có mức độ phát triển kinh tế đứng đầu cả nước. Thành
phố có nhu cầu sử dụng rau rất lớn, theo số liệu của Chi cục Bảo vệ thực vật Tp HCM
cho biết, mỗi ngày Thành phố tiêu thụ khoảng 9.000 tấn rau quả các loại. Với mức độ
tiêu thụ rau và cách quản lý về mặt an toàn vệ sinh thực phẩm như hiện nay thì tồn tại
nhiều nguy cơ đối với sức khỏe người dân Tp HCM. Trong những năm gần đây một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại rau xanh có thể tích tụ một số chất ô nhiễm [2, 11, 17,
21, 23, 25, 29, 31, 36]

đặc biệt là các KLN tích luỹ trong cơ thể chúng với hàm lượng cao hơn

nhiều lần so với hàm lượng ở môi trường bên ngoài. Tùy thuộc vào môi trường sống,
như rau muống nước sống tại các kênh rạch bị ô nhiễm do phát thải các chất nguy hại
từ các nhà máy của các khu công nghiệp,... mà rau muống có thể tích lũy một số KLN
độc hại và các loại vi sinh gây hại cho sức khỏe.
Để góp phần đánh giá, xác định sự tích tụ sinh học KLN và những rủi ro về sức

khỏe khi tiêu thụ rau muống, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá rủi ro
hàm lượng kim loại nặng trong rau muống và ảnh hưởng tới sức khoẻ con người ở TP.
Hồ Chí Minh” để tìm ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro đối với sức khỏe, đưa ra những
khuyến cáo đối với người dân.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Đánh giá dư lượng, mức độ rủi ro đối với sức khỏe con người một số kim

1


loại nặng (As, Pb, Cd và Zn) có trong môi trường đất, nước, rau muống tại
một số khu vực trồng rau trên địa bàn Tp HCM
 Tính toán, đánh giá độ rủi ro từ những ảnh hưởng của KLN đối với sức
khỏe đối với con người.
 Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu dư lượng KLN trong sản phẩm rau
muống, và trong môi trường đất và nước. Góp phần hạn chế tác động của
KLN đối với sức khỏe con người.

3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Cây rau muống nước trồng trên khu vực Tp HCM. Thành phần KLN ô nhiễm
chứa trong cây rau muống, cụ thể là hàm lượng As, Pb, Cd và Zn.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Tại Tp HCM, theo các phương tiện thông tin đại chúng, hiện nay có những điểm
nóng về việc mất an toàn vệ sinh rau muống mà đề tài đặc biệt quan tâm, như rau
muống trồng tại một số vùng như quanh lưu vực của kênh Tham Lương (Q.12), rạch
Cầu Lớn, rau trên đường Ngô Chí Quốc (phường Bình Chiểu, Q. Thủ Đức) nằm bên
kênh Ba Bò (dẫn nước thải ô nhiễm của khu công nghiệp Đồng An thuộc Bình Dương)
và cống thoát nước gần cầu vượt Gò Dưa; rau muống ở quận 12 nằm bên kênh xả thải

của khu công nghiệp Vĩnh Lộc... Đề tài cũng chú trọng các vùng có sản lượng rau
muống lớn và tập trung thâm canh sản suất trong khu vực Tp HCM như quận 8, quận
7, huyện Củ Chi ... Đề tài thực hiện chỉ giới hạn trong phạm vi 20 vị trí lấy mẫu đối
với 4 kim loại As, Pb, Cd và Zn, với 3 loại mẫu là đất, nước và rau muống. Vị trí lấy
mẫu được lựa chọn dựa trên phân tích phiếu điều tra thông tin và dựa trên những điểm
nóng về ATVSTP đối với rau muống mà cơ quan quản lý quan tâm như Chi cục bảo
Vệ Thực Vật, Chi Cục VSATTP...
 Lý do chọn Cadimi, Chì, Asen, Kẽm để nghiên cứu [5,6,7,27,28,39]
Các kim loại này thường tương tác với các hệ enzyme trong cơ thể từ đó ức chế
hoạt động của các enzyme này và dẫn đến sự trao đổi chất của cơ thể sống bị rối loạn
vì các nguyên tố này có khả năng liên kết mạnh với nhóm –SH có trong enzim. Các
kim loại nặng khi tương tác với các phân tử chất hữu cơ có khả năng sản sinh ra các
gốc tự do, là các phần tử mất cân bằng năng lượng, chứa những điện tử không cặp đôi.
Chúng chiếm điện tử của các phân tử khác để lập lại sự cân bằng của chúng. Các gốc
tự do tồn tại trong cơ thể sinh ra do các phân tử của tế bào phản ứng với oxy (bị oxy
hóa), nhưng khi có mặt các kim loại nặng – tác nhân cản trở quá trình oxy hóa sẽ sinh

2


ra các gốc tự do vô tổ chức, không kiểm soát được. Các gốc tự do này phá hủy các mô
trong cơ thể gây nhiều bệnh tật.
Ở nồng độ cao, cadimi gây đau thận, thiếu máu và phá huỷ tuỷ xương. Phần lớn
cadimi thâm nhập vào cơ thể con người được giữ lại ở thận và được đào thải, còn một
phần ít (khoảng 1%) được giữ lại trong thận, do cadimi liên kết với protein tạo thành
metallotionein có ở thận. Phần còn lại được giữ lại trong cơ thể và dần dần được tích
luỹ cùng với tuổi tác. Khi lượng cadimi được tích trữ lớn, nó có thể thế chỗ ion Zn 2+
trong các enzim quan trọng và gây ra rối loạn tiêu hoá và các chứng bệnh rối loạn chức
năng thận, thiếu máu, tăng huyết áp, phá huỷ tuỷ sống, gây ung thư. Cơ quan nghiên
cứu ung thư quốc tế (IARC – International Agency for Research on Cancer) đã xếp

cadimi và hợp chất của nó vào nhóm 2A.
Tác dụng sinh hóa chủ yếu của Pb là tác dụng của nó đến sự tổng hợp máu dẫn
đến sự phá vỡ hồng cầu. Chì ức chế ALA – dehydrase enzym, do đó giai đoạn tiếp
theo tạo thành porpho biliogen không thể xảy ra. Kết quả là phá hủy quá trình tổng
hợp hemoglobin cũng như các sắc tố hô hấp khác cần thiết trong máu như
cytochromes. Cuối cùng, chì cản trở việc sử dụng oxi và glucoza để sản sinh năng
lượng trong quá trình sống Xương là nơi tàng trữ, tích tụ chì của cơ thể. Sau đó phần
chì này có thể tương tác cùng với photphat trong xương và thể hiện tính độc hại khi
truyền vào mô mềm của cơ thể. Nhiễm chì có thể dẫn đến vô sinh, sảy thai, mắc phải
các rối loạn về thần kinh, thiếu máu, đau đầu, sưng khớp, chóng mặt. Ở trẻ em, chỉ số
IQ sẽ không cao, đôi khi có những biểu hiện rối loạn hành vi.
Asen ngoài việc tấn công vào các enzim thì nó còn làm đông tụ protein. Asen can
thiệp vào một số quá trình làm rối loạn sự chuyển hóa photpho, ngăn cản sự sản sinh ra
năng lượng. Asen được quy định là chất độc hại bảng A, tổ chức nghiên cứu ung thư
thế giới IARC đã xếp Asen vào nhóm các chất gây ung thư cho con người. Nhiễm độc
Asen gây ung thư da, làm tổn thương gan, gây bệnh dạ dày, bệnh ngoài da, bệnh tim
mạch….Asen xâm nhập vào cơ thể qua 3 con đường là tiêu hóa, hô hấp và tiếp xúc
qua da. Asen thâm nhập qua đường tiêu hóa chủ yếu thông qua thực phẩm mà nhiều
nhất là trong đồ ăn biển, đặc biệt là động vật nhuyễn thể. Hoặc do tiếp xúc với thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất, thuốc, nước uống có hàm lượng As cao. As lắng đọng trong
không khí gây tác hại trực tiếp cho con người qua đường hô hấp. Ngoài ra, Asen còn
xâm nhập vào cơ thể người qua tiếp xúc với da.
Kẽm tham gia vào thành phần cấu trúc tế bào và đặc biệt là tác động đến hầu hết
các quá trình sinh học trong cơ thể. Kẽm có trong thành phần của hơn 80 loại enzym

3


khác nhau, đặc biệt có trong hệ thống enzym vận chuyển, thủy phân, đồng hóa, xúc tác
phản ứng gắn kết các chuỗi trong phân tử ADN, xúc tác phản ứng oxi hóa cung cấp

năng lượng. Ngoài ra, kẽm còn hoạt hóa nhiều enzym khác nhau như amylase,
pencreatinase... Đặc biệt, kẽm có vai trò sinh học rất quan trọng là tác động chọn lọc
lên quá trình tổng hợp, phân giải acid nucleic và protein – những thành phần quan
trọng nhất của sự sống. Vì vậy, các cơ quan như hệ thần kinh trung ương, da, niêm
mạc, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn,... rất nhạy cảm với sự thiếu hụt kẽm, nếu thiếu kẽm trẻ
sẽ biếng ăn. Kẽm còn tham gia điều hòa chức năng của hệ thống nội tiết và có trong
thành phần các hormon (tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục...).
 Lý do chọn rau muống nước để nghiên cứu
Rau muống có 2 loại là mọc dưới nước và trên cạn, cũng như nhiều cách trồng
khác nhau như rau muống ruộng, rau muống phao, rau muống bè, rau muống thúng. Ở
đây đề tài nghiên cứu hàm lượng tích lũy KLN trong RMN. Đề tài chú trọng sự tích
lũy hàm lượng KLN trong bùn, nước, rau muống trong kênh, rạch trên địa bàn Tp
HCM. Đề tài lựa chọn rau muống nước được trồng trên ruộng nước, sử dụng nước từ
kênh rạch để dẫn nước vào ruộng rau muống để nghiên cứu, vì tình trạng ô nhiễm môi
trường phức tạp trên hệ thống kênh rạch do tình trạng xả thải các chất thải chưa qua xử
lý hay xử lý chưa đạt tiêu chuẩn đang diễn ra chưa được khắc phục hiện nay ở Tp
HCM.

5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1.

Ý nghĩa khoa học
Đánh giá dư lượng, mức độ rủi ro KLN trong rau muống làm cơ sở cho việc đề

xuất các giải pháp giảm thiểu KLN trong sản phẩm rau muống và trong môi trường đất
và nước.
5.2.

Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc đánh giá dư lượng, mức độ rủi ro KLN trong rau muống và các giải pháp


giảm thiểu. Nghiên cứu góp phần vào công tác an toàn thực phẩm và bảo vệ môi
trường, phát triển ngành sản xuất rau muống bền vững.
5.3.

Tính mới của đề tài
Nghiên cứu đánh giá dư lượng KLN trong sản phẩm rau muống, từ đó nghiên cứu

các nguyên nhân và dự báo tác động lên sức khỏe con người, giúp cho việc ra các quyết
sách hạn chế dư lượng KLN trong rau muống, thông qua tác động vào kỹ thuật trồng rau
muống.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1.

TỔNG QUAN VỀ KLN

1.1.1. Khái niệm KLN
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về KLN, trong đó hai cách định nghĩa sau
được xem là khá phổ biến. Định nghĩa theo phương diện hóa lý thì KLN được định
nghĩa là những kim loại có khối lượng riêng từ 5g/cm3 trở lên. còn về khía cạnh độc
học thì, thuật ngữ “Kim loại nặng” chủ yếu được dùng để chỉ các kim loại có nguy cơ
gây ra các tác động tiêu cực đối với môi trường.[5,6,7]

Hình 1.1 bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học


Hình 1.1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
KLN phân bố rộng rãi trên vỏ trái đất. Chúng được phong hóa từ các dạng đất đá
tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi hay hòa tan trong nước sông hồ, nước
biển, sa lắng trong trầm tích. Trong vòng hai thế kỷ qua, các KLN được thải ra từ hoạt
động của con người như: hoạt động sản xuất công nghiệp (khai khoáng, giao thông,
chế biến quạng kim loại,..), nước thải sinh hoạt, hoạt động sản xuất nông nghiệp (hóa
chất bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu diệt cỏ )… đã khiến cho hàm lượng KLN trong môi
trường tăng lên đáng kể.
Một số KLN rất cần thiết cho cơ thể sống và con người. Chúng là các nguyên tố vi
lượng không thể thiếu, sự mất cân bằng các này có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe
của con người. Sắt giúp ngừa bệnh thiếu máu, kẽm là tác nhân quan trọng trong hơn
100 loại Enzyme. Trên nhãn của các lọ thuốc vitamin, thuốc bổ xung khoáng chất

5


thường có Cr, Cu, Fe, Zn, Mn, Mg, K, chúng có hàm lượng thấp và được biết đến như
lượng vết. Lượng nhỏ các kim loại này có trong khẩu phần ăn của con người vì chúng
là thành phần quan trọng trong các phân tử sinh học như hemoglobin, hợp chất sinh
hóa cần thiết khác. Nhưng nếu cơ thể hấp thu một lượng lớn các kim loại này, chúng
có thể gây rối loạn quá trình sinh lí, gây độc cho cơ thể hoặc làm mất tính năng của các
kim loại khác.

[28]

KLN có độc tính là các kim loại có tỷ trọng ít nhất lớn gấp 5 lần tỷ

trọng của nước. Chúng là các kim loại bền (không tham gia vào quá trình ion hóa trong
cơ thể) và có tính tích tụ sinh học (chuyển tiếp trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể
người). Các kim loại này bao gồm: Hg, Ni, Pb, As, Cd, Al, Pt, Cu, Cr, Mn….Các KLN

khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật gây độc tính.[38]
Nghiên cứu này tập trung vào 4 KLN đặc trưng cho tính chất độc hại của KLN,
cũng như mức độ phổ biến và phân bố ô nhiễm của chúng hiện nạy. Đó là Asen (As),
Chì (Pb), Cadimium (Cd) và Kẽm (Zn). Trong danh sách các chất độc hại thì Chì (Pb),
Asen (As), và Cadimium (Cd) đứng hàng thứ nhất, ba và thứ sáu theo xếp loại hoạt
tính của Mỹ.
1.1.2. Vai trò của kim loại và cây trồng [5,6,7,10,14,15,27,35,37,38]
Nhiều nguyên tố kim loại có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của sinh vật, trung
bình hàm lượng kim loại trong sinh khối khô của sinh vật khoảng từ 1 đến 100ppm.
Ở hàm lượng cao hơn thường gây độc hại cho sinh vật. Khoảng cách từ đủ đến dư
thừa là rất hẹp. Một vài kim loại như: Ca, Co, Cr, Cu, Fe, K, Mg, Mn, Na, Ni, và Zn
là những nguyên tố cần thiết trong thực vật , được sử dụng cho các quá trình oxy hóa
khử, ổn định phân tử, là thành phần của rất nhiều loại enzym, điều chỉnh áp lực thẩm
thấu. Còn một số kim loại không có vai trò sinh học, không cần thiết như : Ag, Al, Au,
Pb, Hg… sẽ gây độc lâu dài đối với sinh vật. Các kim loại không cần thiết này sẽ thay
thế vào vị trí của các kim loại cần thiết. Ở nồng độ cao, cả hai nguyên tố kim loại
cần thiết và không cần thiết đều có thể làm tổn hại màng tế bào, thay đổi đặc tính của
enzym, phá vỡ cấu trúc và chức năng của tế bào.
1.1.2.1.

Nguồn gốc và nguyên nhân ô nhiễm KLN trong rau muống

Nguyên nhân làm cho hàm lượng các kim loại nặng trên rau cao chủ yếu là do
nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:
 Sử dụng quá nhiều thuốc BVTV cũng như các loại phân khoáng một thời gian dài
làm ô nhiễm đất trồng.
Phân bón hóa học cũng là một trong những nguồn gây ô nhiễm KLN. Do hầu hết
các mẫu phân bón đều có chứa KLN nên khi bón vào đất để cung cấp dinh dưỡng cho

6



cây trồng, đồng thời ta cũng đưa vào môi trường các một lượng KLN, các chất này có
thể tích lũy trong đất làm ô nhiễm đất, có thể hòa tan vào dinh dưỡng đất, được cây
trồng hấp thu và tích lũy ở các mô thực vật rồi cuối cùng được chúng ta sử dụng làm
thức ăn hoặc gián tiếp qua các loại vật nuôi làm thức ăn. Chuỗi dây chuyền KLN theo
phân bón tồn tại và đi vào trong đất và xâm nhập vào cơ thể[3]
Hóa chất
BVTV, phân
hóa học,
chứa KLN,
nhớt thải...

Kim loại nặng, kích tố
sing trưởng, dư lượng
kháng sinh, độc tố VSV,
nấm mốc,...trong thức
ăn, nước uống gia súc
gia cầm.

Dư lượng độc
tố trong thực
vật: rau, cỏ...

Dư lượng độc
tố trong sản
phẩm gia súc,
gia cầm và
chất thải...


Độc tố phát
tán trong
môi trường

Tích tụ độc tố
trong người

Hình 1.2 Chuỗi dây chuyền KLN theo phân bón tồn tại, đi vào trong đất và xâm
nhập vào cơ thể
Các loại thuốc bảo vệ thực vật thường có chứa các KLN như As, Pb, Hg. Các loại
phân bón hoá học, đặc biệt là phân phốtpho thường chứa nhiều As, Cd, Pb.

7


Bảng 1.1 Nồng độ thƣờng thấy của các KLN trong các chế phẩm nông nghiệp
(Đơn vị mg/kg)[38]
Loại phân
Đất cặn
Phân ủ
Phân chuồng
Phân photphat
Phân Nitrat
Vôi
HCBVTV
Nước ruộng

Pb
2 - 7,00
1,3 - 2240

0,4 - 27
4 - 1000
2 - 120
20 - 1250

Cd
< 1 - 3410
0,01 -100
0,1 - 0,8
0,1 - 190
0,005 – 8,5
0,04 - 0,1

Zn
91- 49000
82 - 5894
15 - 566
1 – 42
10 - 450
-

11 - 26

-

-

< 20

< 0,05


-

Bảng 1.2. Hàm lƣợng một số KLN trong các sản phẩm dùng trong nông nghiệp
(Đơn vị mg/kg) [38]
Phân
Phân
KL
phốtpho Nitơ

Đá vôi

As

<1 - 120

0,1 - 24

Đất
cống
thải
2 - 30

Cd

0,1 - 190 <0,1- 9

<0,05- 0,1

2 - 3000


Pb

4 - 1000

20 - 250

2 - 1000

2- 120

2 - 120

Phân
chuồng

Nƣớc
ruộng

Thuốc
BVTV

<1 - 25
<0,10,8
0,1 - 16

<10

3 - 30


20,05

-

<20

11 - 26

Bảng 1.3. Hàm lƣợng KLN trong các loại phân bón bán trên thị trƣờng
(Đơn vị mg/kg) [38]
Loại phân
16 – 16 – 8
20 – 20 – 0
Supe lân
DAP Trung Quốc
16 – 16 – 8 – 13S
DAP Việt - Nhật
DAP Việt Nam

As
9,5
0,3
0,35
20,9
10,3
6,6
10,4

Pb
3,1

6,5
4
3,5
0,24
14,1
4

Cd
2,1
2,2
0,59
Vết
186,2

Kết quả phân tích hiện trạng ô nhiễm KLN trong đất trồng lúa khu vực phía Nam
Tp HCM của Nguyễn Ngọc Quỳnh và cộng sự (2002) cho thấy hàm lượng Cu từ 9,2 –
55,4 ppm (tương đương và có dấu hiệu vượt ngưỡng cho phép TCVN 7209 - 2002),
hàm lượng Pb từ 14 - 85 ppm (vượt quá tiêu chuẩn cho phép hơn 1 lần), hàm lượng Zn
từ 70 - 353 ppm, giá trị cao nhất tại điểm Bình Mỹ là 353 ppm vượt quá tiêu chuẩn cho
phép 1,76 lần [24]
Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi hàm lượng KLN của phân bón.
- Các quá trình vật lý bào mòn, thấm, bay hơi và hấp thụ vào thực vật.
- Tính chất hóa học của đất.

8


Nó ảnh hưởng đến các tương tác giữa KLN và các pha rắn trong đất, nước trong
đất, khí trong và trên đất. Sự hấp thụ KLN từ trong đất vào các phần tử đất là yếu tố
quan trọng nhất làm hạn chế sự di động của các kim loại này. Khả năng hấp thu KLN

của Cadimi, Asen, Pb từ nguồn phân bón
 Cadimi có tính linh động cao trong đất nên rất dễ đi vào thực vật. Mức hấp thu
Cadimi thay đổi nhiều tùy thuộc vào loại cây: rau diếp, cần tâ, cải bắp hấp thu
nhiều Cadimi nhưng khoai tây, bắp, đậu tây, đậu Hà lan hấp thu ít hơn rất nhiều.
 Asen có mức hấp thu của thực vật thường thấp (hệ số hấp thu từ 0,01 đến 0,1) và
mức gây độc cho cây từ 40 – 200 mg/kg đất tùy thuộc vào hóa tính của đất.
 Chì có xu hướng tích tụ trên tấng đất bề mặt vì các muối của nó it tan trong nước ở
trong khoảng pH của môi trường do vậy mà cũng ít di động Nồng độ chì trong
nước trong đất chỉ bằng khoảng 0,05 đến 0,13% hàm lượng chì trong đất. Hệ số
hấp thu chì trong thực vật thấp (0,01 – 0,1) do nó ít tan trong nước. Do việc sử
dụng chì trong quá trình công nghiệp trước đây (sơn, xăng dầu...) cho nên hàm
lượng chì trong đất ở khu vực thành thị thường cao, có thể đến 1840 mg/kg.
 Sử dụng nguồn nước thải của các khu công nghiệp bị ô nhiễm chứa nhiều KLN
ruộng cho rau.
Kim loại trong đất ban đầu một phần được sinh ra từ các quá trình hoạt động địa
hoá của khoáng vật mẹ và đi vào đất thông qua quá trình phong hoá hoá học. Tuy
nhiên, với quá trình phong hoá hoá học thì lượng kim loại đi vào đất là không đáng kể
mà chủ yếu kim loại đi vào đất là do các hoạt động sản xuất của con người.[7]
Hiện nay, Tp HCM đã phát triển và dần hình thành các vùng dự trữ nông nghiệp
cho thành phố nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Vì vậy tồn tại các vùng nông thôn
trong thành phố, và các vùng nông nghiệp này gần các khu công nghiệp là điều tất yếu.
Vùng trồng rau cần sử dụng lượng nước lớn để ruộng và canh tác nông nghiệp, không
tránh khỏi việc sử dụng nguồn nước thải từ các khu công nghiệp thải ra. Hiện tại việc
quản lý nguồn nước còn nhiều bất cập bởi vậy lượng nước thải ô nhiễm chảy vào vùng
canh tác nông nghiệp, gây nhiều nguy cơ đối với sức khỏe con người.
Các loại hình công nghiệp có phát sinh ô nhiễm KLN chủ yếu là công nghiệp mạ
điện, công nghiệp thuộc da, công nghiệp sản xuất linh kiện điện và điện tử, công
nghiệp luyện kim, dệt nhuộm, sơn, thuốc bảo vệ thực vật, bột màu,… trong đó mạ điện
và thuộc da là hai ngành có mức độ gây ô nhiễm môi trường cao nhất bởi hàm lượng
KLN.


9


Bảng 1.4 Hàm lƣợng kim loại nặng trong đất thải KCN và luyện kim [15]
Hàm lƣợng kim loại nặng
(mg/kg trọng lƣợng đất khô)
Khu công nghiệp
Ngành luyện kim
Sắt: 30.800 – 31.600
Đồng: 5 – 8.000
Crom: 3 – 9.574
Chì: 545 – 11.000
Kẽm: 1.200 – 28.900

Sắt: 25.000 – 210.000
Đồng:1.600 – 1.800
Cadimi: 1 – 833
Chì: 3 – 19.000
Kẽm: 100 – 446.000

Bộ tài nguyên và môi trường ban hành thông tư ngày 07 tháng 05 năm 2013 ban
hành danh mục lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến có nước thải chứa KLN phục vụ
tính phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Cụ thể gồm 14 ngành nghề phát sinh
KLN trong nước thải :
- Thuộc da, tái chế da;
- Khai thác than; khai thác, chế biến khoáng sản kim loại;
- Nhuộm vải, sợi;
- Sản xuất hóa chất;
- Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy, phụ tùng;

- Sản xuất linh kiện, thiết bị, điện, điện tử;
- Tái chế kim loại; tái chế chất thải luyện kim, chất thải công nghiệp khác;
- Phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
- Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung (có tiếp nhận nước thải từ cơ sở
thuộc lĩnh vực, ngành sản xuất, chế biến nằm trong Danh mục này).
Đối với từng ngành nghề phát sinh ra từng loại KLN cụ thể, tuy không phải là tất
cả nhưng danh sách cho thấy có sự hiện diện của một số kim loại điển hình nào đó
trong một số ngành công nghiệp đặc trưng.
 Vùng trồng rau gần khu công nghiệp và khu vực giao thông có không khí ô nhiễm
kim loại nặng.
KLN sinh ra dưới dạng bụi, khói từ khí thải từ các nhà máy đốt than, lò nung, bụi
thải của các khu công nghiệp hóa chất, các lò cao, khí thải của các loại xe có động cơ
xăng... Sau khi phát tán vào môi trường, chúng lưu chuyển trong không khí. Một phần
bao gồm các phần tử KLN nhất rơi xuống đất ở dạng kết tủa khô. Còn lại phần lớn
KLN trong khí quyển hòa tan theo nước mưa xuống mặt đất là dạng kết tủa ướt.
Hiện nay khí thải từ các loại hình giao thông thải ra môi trường một lượng lớn khí
thải chứa hàm lượng KLN nguy hại. Số lượng xe máy, ô tô càng tăng thì đồng thời

10


lượng khí thải càng lớn, nguy cơ rất lớn đối với sức khỏe con người. Ngoài con đường
hít thở qua phồi, còn có nguy cơ từ việc sử dụng thực phẩm hấp thụ KLN từ nước mưa
bị ô nhiễm KLN.
Theo thống kê của, tại Tp HCM chỉ trong vòng 10 năm (2000 – 2010), số phương
tiện giao thông cơ giới ở Tp HCM đã tăng gần gấp 3 lần, từ 1,7 triệu chiếc vào đầu
năm 2000 lên hơn 4,8 triệu chiếc vào đầu năm 2010. Tổng số xe thành phố đang quản
lý đã lên hơn 6 triệu xe, trong đó có hơn 5,6 triệu xe máy, 547.606 xe ô tô. Đó là chưa
kể khoảng 1 triệu xe ở các tỉnh do người dân mang vào thành phố để đi làm. Trong đó
có 1,494 xe đã hết niên hạn sử dụng, hiện nay lượng xe này vẫn còn đang lưu hành

trong thành phố, gây ô nhiễm môi trường. [22]
Bảng 1.5. Kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí từ hoạt động giao
thông ở Tp HCM từ 2010 đến tháng 5 /2012 [4]
Thông
số

Giá trị cho
phép

Năm 2010
Giá trị đo đạc

% vƣợt
chuẩn

Bụi

0.3(mg/m3)

0.44-0.81(mg/m3)

93

Pb

Không quy
định

0.38-0.54 (µg/m3)


Không
quy định

NO2

0.3(mg/m3)

0.16-0.23(mg/m3)

42

CO

30(mg/m3)

9.77-15.13(mg/m3)

1

Tiếng
ồn

70 dB

68-87 dB

99

Tháng 5/2012
Giá trị đo

% vƣợt
đạc
chuẩn
0.485
0.58(mg/m3)
0.21Không quy
0.29(µg/m3)
định
0.16Không có
3
0.21(mg/m )
số liệu
9.612
15.46(mg/m3)
73-86 dB

100

 Rau muống được tưới nhớt thải độc hại[8,25]
Tình trạng nông dân sử dụng nhớt thải như một chất hóa học thay thế thuốc trừ
sâu, thuốc bảo quản để chăm bón rau muống đang diễn ra hết sức phức tạp. Tình trạng
này đã diễn ra trong thời gian dài từ đầu những năm 2000. Được cơ quan báo chí,
truyền thông đại chúng quan tâm, đưa ra công luận. Nhưng hiện nay, tình trạng vẫn
đang diễn ra âm ỉ. Chưa có một báo cáo, hoặc các cuộc điều tra chính thức, cũng như
kết luận chính thức về tình trạng này, nhưng qua khảo sát người trồng rau, người sử
dụng rau muống, thì có một bộ phận không nhỏ người sử dụng rau muống biết được
tình trạng trên. Kể cả người dân tại các khu vực xung quanh vùng trồng rau muống cho
rằng đã tận mắt chứng kiến hành động phun nhớt thải nhằm loại bỏ sâu bệnh cũng như
bảo quản rau muống sau thu hoạch.


11


Phun nhớt thải lên rau muống mục đích là nhằm thay thế thuốc trừ sâu ngăn ngừa
sâu bệnh, ngoài ra trong dầu nhớt thải có chứa nhiều hydrocacbon, chất này sẽ giúp
nước trong rau khó bay hơi. Vì vậy khi phun dầu nhớt với nồng độ nhẹ lên rau, nhớt sẽ
phủ lớp mỏng trên bề mặt thân và lá rau, làm rau muống có màu xanh mướt, tươi lâu
và không bị sâu ăn lá. Chính vì nhằm giảm chi phí chăm sóc rau, tăng lợi nhuận mà
người nông dân phó mặc những nguy cơ đối với sức khỏe của người sử dụng.
Người nông dân không biết hoặc không quan tâm trong nhớt thải có những thành
phần độc hại. Dầu nhớt thải là phế liệu của dầu nhờn, được sản xuất từ dầu thô, có
nhiều chất có cấu trúc đa vòng. Càng chứa nhiều chất đa vòng, dầu nhớt càng được
đánh giá cao về chất lượng bôi trơn. Chất có chứa cacbon đa vòng lại được xem là chất
gây ra các căn bệnh ung thư. Ngoài ra dầu nhớt thải còn chứa một hàm lượng đa dạng
các KLN, cụ thể được thể hiện ở bảng 1.6.
Bảng 1.6. Hàm lƣợng KLN trong nhớt cơ bản và nhớt đã qua sử dụng [42]
STT Loại dầu nhớt

Cu

Mg

Cr

Sn

Pb

Fe


Zn

Mn

Cd

Đơn vị (ppm)
Dầu nhớt cơ bản
0
72
0
0
(Ravenol,VSiSAE5W-40)
Dầu
nhớt
thải
(Ravenol,VSiSAE5W-40)
2 đã qua sử dụng (đã 4,6 81 1,5 1,6
sử dụng từ 2000 –
3000 km)
 Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như
1

0

0

1200

0


0

14,6

72

1280

1,5

1

 Lạm dụng thuốc, phun nhiều lần trong một vụ sản xuất rau.
 Phun thuốc ở nồng độ cao hơn rất nhiều so với liều lượng theo khuyến cáo.
 Vì lợi ích trước mắt để bán cho có giá hoặc kịp giao cho thương lái nên người
trồng rau không giữ đúng thời gian cách ly kể từ ngày phun lần cuối đến khi thu
hoạch.
1.1.2.2.

Khả năng lan truyền ô nhiễm của kim loại [3,5,6,7,15,16,20]

Lượng kim loại toàn phần có trong đất không hoàn toàn được các nguyên tố được
vận chuyển đến rễ, có khi nó chỉ là phần nhỏ cần thiết cho cây trồng. Mặt khác, hàm
lượng KLN trong dung dịch đất thấp hơn hàm lượng mà cây trồng hấp thụ, chính vì
thế, một phần lớn các KLN có đặc tính sinh học được tồn tại ở pha rắn.
Rất ít kim loại kết tủa ở pH = 7 hay trong môi trường acid, mà phần lớn ở giá trị
pH kiềm yếu hoặc kiềm.

12



Bảng 1.7 chỉ phạm vi pH cho quá trình kết tủa của một số kim loại thường gặp
trong công nghiệp luyện kim và gia công kim loại. Đối với những kim loại tạo thành
hydroxyt lưỡng tính như crom, nhôm, kẽm (những kim loại này hòa tan cả trong acid
và trong kiềm) thì thực hiện quá trình kết tủa ở giá trị pH không cao.
Chì và Cadimi ở giá trị pH cao (10,5 – 12) kết tủa dưới dạng hydroxyt và ở pH
thấp hơn (7 – 10) thì kết tủa dạng muối cacbonat.
Nếu trong nước thải có mặt nhiều kim loại thì càng thuận lợi cho quá trình kết tủa
vì ở giá trị pH nhất định độ hòa tan của kim loại trong dung dịch có mặt các kim loại
khác sẽ giảm, có thể do một hay đồng thời các nguyên nhân sau:
Tạo hợp chất cùng kết tủa.
Hấp phụ các hydoxyt khó kết tủa vào bề mặt của các bông hydoxyt dễ kết tủa.
Tạo thành hệ nghèo năng lượng trong mạng hdroxyt do chúng bị phá hủy mạnh
bằng các ion kim loại[20]
Bảng 1.7. Phạm vi pH cho quá trình kết tủa một số kim loại
pH
Pb2+ <
0,5mg/l
Cd2+ <
0,5mg/l
Ni2+ <
0,5mg/l
Zn2+ <
0,5mg/l
Fe2+ <
0,5mg/l
Cu2+ <
0,5mg/l
Cr3+ <

0,5mg/l
Al3+ <
0,5mg/l
Sn2+ <
0,5mg/l
Fe3+ <
0,5mg/l
pH

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Kết tủa với sôda;

Kết tủa với Ca(OH)2;

Kết tủa NaOH

KLN tồn tại trong đất dưới 5 dạng và phương pháp xác định từng dạng theo
phương pháp trích ly Tessier et al,. 1979 [51] được trình bày trong bảng 1.8.

13



Bảng 1.8. Các dạng tồn tại của KLN trong đất và cách xác định [15]
STT

Exchangeable

Liên kết với
Carbonate

Liên kết với
sắt oxyt và
magiê oxyt.

Liên kết với
vật chất hữu
cơ.

Residual
Trong 5 dạng

Tính chất

Cách xác định
- MgCl2 1M ở pH = 7 hoặc
CH3COONa 1M ở pH = 8,2, trong
- Dạng ion, linh động, dễ thời gian 1h, và nhiệt độ phòng. Sau
trao đổi.
đó ly tâm, lọc và xác định nồng độ
bằng máy hấp quan phổ hấp thu
nguyên tử.

- CH3COONa 1M, trong thời gian 5h,
ở pH = 5 (chỉnh pH bằng axit axetic)
- Dạng carbonate.
và nhiệt độ phòng. Sau đó ly tâm, lọc
và xác định nồng độ bằng máy hấp
quan phổ hấp thu nguyên tử.
- Tồn tại ở dạng liên kết
với sắt oxyt và magiê - NH2OH.HCl 0,04M trong CH3COOH
oxyt như là hạt nhỏ, 25% (v/v), trong thời gian 6h, ở
khối rắn, gắn với hạt 960C. Sau đó ly tâm, lọc và xác định
hoặc chỉ là lớp phủ bên nồng độ bằng máy hấp quan phổ hấp
ngoài của những hạt thu nguyên tử.
nhỏ.
- HNO3 0,02 M trong H2O2 30%(w/v)
- KLN liên kết với vật trong thời gian 2h ở nhiệt độ 85oC và
chất hữu cơ ở các dạng pH = 2 và tiếp theo thêm
khác nhau: tồn tại trong CH3COONH4 3,2 M trong HNO3
sinh vật sống, vật vụn 20%(w/v) với H2O2 30% (w/n) trong
như cát, sỏi, lớp phủ bên thời gian 3h, ở nhiệt độ 850C. Sau đó
ngoài của hạt khoáng
ly tâm, lọc và xác định nồng độ bằng
máy hấp quan phổ hấp thu nguyên tử.
- Pha loãng mẫu với HF đậm đặc và
- Bền, giữ trong cấu HNO3 đậm đặc, trong thời gian 1h ở
trúc. Không bị giải thoát nhiệt độ phòng. Sau đó ly tâm, lọc và
trong điều kiện tự nhiên. xác định nồng độ bằng máy hấp quan
phổ hấp thu nguyên tử.
tồn tại của KLN thì 2 dạng đầu (exchangeable và carbonate) là linh

động, sẽ gây ô nhiễm môi trường

Bảng 1.9. Khả năng linh động của một số nguyên tố KLN trong đất
Khả năng linh
động
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
Không linh động

Điều kiện
Trung tinh –
Oxy hóa
axit
kiềm
Se
Se
Se, Hg
Hg, As, Cd
As, Cd
As, Cd
Pb, As, Sb, Ti Pb, As, Sb, Ti Pb, As, Sb, Ti
Te
Te
Te

Khử

Te, Se, Hg
Cd, Pb, Bi, Ti


14


Tùy vào mức độ linh động của chúng và dung dịch đất mà các KLN có thể tồn tại
ở bốn dạng khác nhau. Hai dạng tồn tại đầu, kim loại ở dạng ion và có sẵn trong dung
dịch, dạng thứ ba, mặc dù tồn tại ở pha rắn nhưng có thể đi vào dung dịch khi cần thiết
và trở nên có sẵn khi cây trồng cần. Ở dạng thứ 4, kim loại bị liên kết chặt với các hợp
chất vô cơ hoặc hữu cơ khác và không có sẵn cho cây. Sự hấp thu hay tích lũy KLN
cây trồng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều thông số đất như: pH, Eh, hàm lượng chất hữu
cơ, cân bằng dinh dưỡng, nồng độ của các KLN khác trong đất cũng như độ ẩm và
nhiệt độ [5,6,7]

Hình 1.3. Mô hình trạng thái các KLN trong môi trường đất
1.1.2.3.

Cơ chế hấp thụ KLN vào thực vật [5,6,7,10,15,37]

Các nguyên tố trong dung dịch đất được chuyển từ các lỗ khí trong đất tới bề mặt
rễ cây bằng hai con đường chính: sự khuếch tán và dòng chảy khối. Sự
khuếch tán xảy ra nhằm chống lại sự gia tăng gradien nồng độ bình thường đối với
rễ cây bằng cách: hấp thụ các KLN trong dung dịch đất tại bề mặt tiếp giáp rễ cây –
đất. Dòng chảy khối được tạo ra do sự di chuyển của dung dịch đất tới bề mặt rễ cây
như là kết quả của quá trình thở của lá. Cả hai quá trình này xảy ra không đồng đều
nhưng theo các tốc độ khác nhau tùy thuộc vào nồng độ dung dịch đất. Các KLN trong
đất thường tồn tại ở trạng thái hòa tan, phân ly thành các ion mang điện tích dương
(cation) và ion mang điện tích âm (anion). Các muối kim loại hòa tan trong nước được
hấp thụ cùng với dòng nước từ đất vào rễ rồi lên lá. Phần lớn các KLN được hấp thụ
vào cây dưới dạng ion thông qua hệ thống rễ. Có hai cách hấp thu ion vào rễ: hấp thụ
chủ động và hấp thụ bị động.


15


 Hấp thụ thụ động
- Các ion của KLN khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ.
- Các độc chất này hòa tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
- Các kim loại này hút bám trên các bề mặt keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với
nhau khi có tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất, cách này được gọi là hút bám trao
đổi.
 Hấp thụ chủ động
Phần lớn các nguyên tố kim loại được hấp thụ vào cây theo cách chủ động. Tính
chủ động được thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh chất và các KLN được vẩn
chuyển vào rễ ngược với quy luật khuếch tán, vì cách hấp thụ này ngược với gradien
nồng độ nên cần thiết phải cung cấp năng lượng, tức là phải có sự tham gia của ATP
và của một chất trung gian, được gọi là chất mang. ATP và chất mang được cung cấp
từ quá trình chuyển hóa vật chất (chủ yếu là từ quá trình hô hấp).
 Quá trình hấp thu KLN vào trong cây
Quá trình xâm nhập KLN vào trong cây trải qua 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: KLN đi vào vùng tự do của rễ cây. Sự di chuyển của các ion kim loại
không bị giới hạn tại bề mặt rễ cây. Vùng màng của tế bào có khả năng dễ dàng cho
dung dịch xâm nhập, tại đây các ion dương có thể khuếch tán tự do hoặc bị bẫy vào
những tế bào mang điện âm. Kim loại được vận chuyển vào khối hình cầu thân rễ vùng rộng khoảng 1-2 mm giữa rễ và vùng đất xung quanh. Cơ chế hấp thụ có thể
biến đổi với các ion khác nhau, nhưng những ion được hấp thụ vào trong rễ bởi cùng
một cơ chế sẽ cạnh tranh với nhau, ví dụ như sự hấp thụ của Zn được hạn chế bởi
Cu và H+ nhưng không bị hạn chế bởi Fe và Mn.
Giai đoạn 2: Các KLN bị hấp thụ trong tế bào có thể bị mất tính linh động hay
tính độc trong tế bào chất, thông qua quá trình kết hợp tạo phức với các phân tử hữu
cơ hoặc bị sa lắng xuống các khu vực giàu electron.
Giai đoạn 3: Các kim loại ở trong tế bào có thể được chuyển từ tế bào này sang

tế bào khác thông qua con đường hợp sẽ đi vào mao dẫn rễ và đưa tới mầm non. Sự
di chuyển của các dung dịch trong mao dẫn rễ là nguyên nhân gây ra các dòng thở (sự
di chuyển khối - dòng chảy khối). Các cation tự do có thể phản ứng với các nhóm
mang điện âm của thành tế bào mao dẫn rễ, đây chính là lý do làm cản trở sự vận
chuyển của KLN hay làm quá trình trao đổi bị chậm lại. Ngoài ra, các nhóm tạo phức
với kim loại tự do như các axit hữu cơ, aminoacid trong mao dẫn rễ sẽ làm giảm mức
độ linh động của KLN và cho phép chúng di chuyển vào các mầm non.

16


Giai đoạn 4: Với sự góp mặt của kim loại trong cây làm biến đổi gen và làm mất
tính linh động của kim loại trong rễ. KLN tích lũy trong rễ chiếm 80 - 90 % tổng
lượng kim loại hấp thụ. Hầu hết các kim loại được tích lũy trong rễ cây đều ở trong
không bào và được liên kết vào các hợp chất pectin và protein của thành tế bào. Ngoài
ra một số loài cây có khả năng tích lũy KLN ở phần trên của cây.

Hình 1.4. Phân bố hàm lượng KLN trong các bộ phận của cây
1.1.2.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích lũy và lan truyền KLN[1,5,6,7,10,15,27,37]
 Trong môi trường nước ruộng rau muống

Trong môi trường nước ruộng, các chỉ tiêu như nồng độ, sự lan truyền, các biến
đổi và độc tính của hóa chất được kiểm soát bởi nhiều yếu tố: các đặc tính lý hóa học
của hợp chất, các đặc tính của hệ sinh thái và nguồn gốc phát sinh của chất độc đó
trong môi trường.
Quá trình lan truyền và tích tụ độc chất trong môi trường nước ruộng phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
Phụ thuộc vào tính chất vật lý, hóa học của độc chất. Các tính chất này bao gồm

tính tan trong nước, tính bền về mặt hóa học, khả năng phân hủy sinh học, khả năng
bốc hơi, hấp thụ của chất.
Các chất dễ tan trong nước thì dễ dàng lan truyền trong nước và dễ dàng hấp thụ
vào cơ thể.
Các chất bền về mặt hóa học, khó phân hủy sinh học thì tồn tại lâu và được lan
truyền rộng hơn các chất dễ phân hủy.
Các chất dễ dàng lắng tụ, ít lan truyền rộng.
Bốc hơi làm giảm nồng độ chất độc có trong môi trường nước

17


Phụ thuộc vào tốc độ, lưu lượng dòng chảy. Dòng chảy của nước càng lớnthì tốc
độ lan truyền độc chất càng lớn và nồng độ chất ô nhiễm tại điểm đó nhỏ.
Phụ thuộc vào pH của môi trường. pH môi trường ảnh hưởng tính tan, tính tan
chất hóa học và quá trình sinh trưởng phát triển của hệ sinh vật có trong nước và trong
các chất lơ lửng, đất.
Phụ thuộc vào trầm tích của dòng sông hồ là nơi tiếp nhận chất độc.
Phụ thuộc vào vi sinh vật có trong đất, các loại cá, động vật thủy sinh. Sinh vật
sinh sống trong nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm sạch nước và chuyển
hóa chất độc có trong nước từ dạng độc đến dạng ít độc hơn, thành dạng phân cực dễ
tan trong nước hơn
 Trong môi trường đất đất trồng rau muống
Tốc độ lan truyền độc chất phụ thuộc vào tính chất của đất. Ví dụ như tốc độ lan
truyền độc chất trong đất và trong khoáng rất nhỏ so với lan truyền trong đất.
Tốc độ lan truyền các ion có trong đất phụ thuộc vào pH của đất.
Ví dụ: ở môi trường axit thì các ion kim loại dễ tan trong nước hơn là môi trường
kiềm nên được lan truyền rộng và nhanh hơn trong đất.
Phụ thuộc vào quá trình phản ứng xãy ra trong đất.
Ví dụ: sản phẩm của phản ứng những chất dễ kết tủa khó lan truyền trong đất hơn

so với các chất dễ tan trong nước
Phụ thuộc vào quá trình hấp thụ vào bề mặt chất rắn và quá trình hấp thụ vào bề
mặt chất lỏng của các chất.
Ví dụ: những chất dễ hấp thụ vào bề mặt chất lỏng dễ lan truyền trong đất hơn các
chất khó hấp thụ.
Phụ thuộc vào tình trạng chôn lấp các chất thải nguy hại, nếu chôn lấp không hợp
vệ sinh sẽ làm rò rỉ và lan rộng ra môi trường bên ngoài.
Nói chung sự tích lũy KLN trong môi trường nông nghiệp rất biến động. Có
những KLN theo thời gian nồng độ chúng tăng lên ( thông qua dây chuyền thực phẩm,
sự tích tụ sinh học, phóng đại sinh học...), nhưng cũng có KLN nồng độ của chúng
giảm dần theo thời gian. Nếu nồng độ KLN đi vào môi trường lớn hơn sự mất đi thì
dẫn đến hiện tượng tích lũy. Tuy nhiên sự tích lũy này phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đó
là bản chất của KLN, thành phần vật lý của đất, pH của đất, nhiệt độ đất, độ mặn của
nước, giới tính và các bộ phận khác nhau của cây thì sự tích lũy khác nhau.

18


×