Tải bản đầy đủ (.pdf) (243 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông thạch hãn ô lâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.93 MB, 243 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NN VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


LÊ THỊ THÚY LIỄU

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC, PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT
VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRÊN LƯU VỰC SÔNG
THẠCH HÃN – Ô LÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NN VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


LÊ THỊ THÚY LIỄU

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC, PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT
VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRÊN LƯU VỰC SÔNG


THẠCH HÃN - Ô LÂU


Chuyên ngành: KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mã số: 60580212

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Bùi Nam Sách
PGS. TS. Lê Quang Vinh

HÀ NỘI - 2015


Mẫu gáy bìa luận văn:

LÊ THỊ THÚY LIỄU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian dài thực hiện, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quy hoạch và
Quản lý Tài nguyên nước với đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề
xuất giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông
Thạch Hãn – Ô Lâu” đã được hoàn thành

Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy hướng
dẫn khoa học TS. Bùi Nam Sách – Viện Quy hoạch Thủy lợi và PGS.TS Lê Quang
Vinh – Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung
cấp những tài liệu, những thông tin cần thiết cho tác giả hoàn thành Luận văn này
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, các thầy giáo, cô giáo các bộ môn đã truyền
đạt những kiến thức chuyên môn trong quá trình học tập
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Viện Quy hoạch Thủy lợi và
các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và đóng góp ý
kiến để tác giả hoàn thành luận văn
Tuy nhiên do khối lượng đề tài tính toán lớn nên còn một số tồn tại và thiếu
xót. Tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, cô giáo
cũng như những ý kiến đóng góp của bạn bè và của đồng nghiệp
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn tấm lòng của những người thân
trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ khích lệ tác giả trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này
Xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lê Thị Thúy Liễu


BẢN CAM KẾT
Tên tác giả :


Lê Thị Thúy Liễu

Học viên cao học:

Lớp CH21Q11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Nam Sách
PGS.TS. Lê Quang Vình
Tên đề tài luận văn: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất giải
pháp cấp nước phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông Thạch
Hãn – Ô Lâu
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư liệu
được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên báo cáo của các cơ quan Nhà
nước, được đăng tài trên các tạo chí chuyên ngành, sách, báo… để làm cơ sở nghiên
cứu. Tác giả không sao chép bất kỳ một luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào
trước đó.
Hà nội, ngày

tháng
Tác giả

Lê Thị Thúy Liễu

năm 2015



1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu nằm trên địa bàn 2 tỉnh Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế bao gồm 2 lưu vực sông chính là sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu
nối với nhau bằng sông Vĩnh Định. Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng là 372.485 ha
với dân số tính đến năm 2013 là 525.280 người. Vùng có tiềm năng phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, thủy sản và là vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh Quảng Trị
nhưng lại có vị trí chịu ảnh hưởng rất mạnh của các yếu tố tiêu cực do thiên tai gây
ra như: hạn hán, lũ lụt, cát bay, cát nhảy, xâm nhập mặn của nước biển
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhằm phát triển thủy lợi
phục vụ phát triển sản xuất trong vùng, đến nay đã xây dựng được 234 công trình
với năng lực thiết kế là 31.808,4 ha, thực tế tưới được 18.243,2 ha mới đạt khoảng
56% diện tích cần tưới, số diện tích còn lại phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Vì
thế, vào mùa khô tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt vẫn
xảy ra thường xuyên và rất nghiêm trọng kéo theo các hiện tượng thiên tai khác như
nhiễm mặn nguồn nước, cát bay, cát nhảy làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của nhân dân. Vào mùa mưa, việc tiêu thoát cho vùng đồng bằng các huyện Hải
Lăng, Triệu Phong và Phong Điền vẫn chưa được giải quyết nên tình trạng ngập
úng còn xảy ra.
Như vậy đề tài “Nghiên cứu ứng dụng cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất
giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông
Thạch Hãn – Ô Lâu” là rất cần thiết và có ý nghĩa về mặt kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích cơ sở khoa học các giải pháp kỹ thuật được đề xuất
có thể ứng dụng trong thực tế để giải quyết chủ động vấn đề cấp thoát nước cho
nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác, hạn chế tác hại của lũ lụt, cát bay,
cát nhảy góp phần giảm nhẹ thiên tai cho lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu


2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống công trình thủy lợi cấp thoát nước cho
nông nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; công trình hạn chế tác hại của lũ
lụt, cát bay, cát nhảy góp phần giảm nhẹ thiên tai cho lưu vực sông Thạch Hãn – ô
Lâu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm 9 huyện, thị của tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế đó là: TP Đông Hà, TX Quảng Trị, Hải Lăng, Triệu Phong, 6 xã Hướng Hóa,
Cam Lộ, 10 xã huyện Gio Linh và 9 xã huyện Phong Điền
4. Nội dung nghiên cứu
a) Tổng quan về vấn đề nghiên cứu : Tổng kết các công trình khoa học liên
quan đến đề tài đã được nghiên cứu
b) Tổng quan về vùng nghiên cứu bao gồm điều kiện tự nhiên, hiện trạng
kinh tế xã hội, hiện trạng thủy lợi, những khó khăn của yếu tố tự nhiên.
c) Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước cho lưu vực sông Thạch Hãn – Ô
Lâu và cơ sở khoa học của các giải pháp đề xuất bao gồm tính toán yêu cầu cấp
nước cho các đối tượng sử dụng nước, tính toán cân bằng nước, cơ sở khoa học của
các giải pháp đề xuất, giải pháp cấp nước cụ thể cho từng vùng.
d) Nghiên cứu đề xuất giải pháp tiêu nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ
thiên tai cho lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu và cơ sở khoa học của các giải pháp
đề xuất bao gồm tính toán tiêu nước vùng nghiên cứu, cơ sở khoa học của các giải
pháp, giải pháp tiêu nước cụ thể cho từng vùng, giải pháp hạn chế cát bay, cát nhảy,
phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai vùng nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra
 Điều tra, khảo sát thực địa và thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung
nghiên cứu, bao gồm:
- Các tài liệu và công trình khoa học đã công bố có liên quan đến nội dung
nghiên cứu đề tài



3

- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của các địa phương nằm trong lưu vực nghiên cứu
- Hiện trạng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân,
các công trình phòng chống, giảm nhẹ thiên tai đã có trên lưu vực nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng đất và xu hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trên lưu
vực
b. Phương pháp phân tích thống kê
- Phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài
đã điều tra thu thập được để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng cho đề tài
- Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập được
- Dùng phương pháp xác suất thống kê để tính toán xác định mô hình dòng
chảy năm thiết kế, mô hình mưa tưới, mưa tiêu ứng với tần suất thiết kế cũng như
một số chỉ tiêu tính toán khác
- Nghiên cứu, tính toán, tìm nguyên nhân của các mâu thuẫn đang tồn tại để từ
đó đề xuất giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực
sông Thạch Hãn – Ô Lâu
c. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn hoặc xin ý kiến của một số nhà khoa học ở Trung ương và địa
phương về những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn trong đó
có giải pháp cấp nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai trên lưu vực sông
Thạch Hãn – Ô Lâu
d. Phương pháp tính toán bằng phần mềm
Luận văn sẽ nghiên cứu ứng dụng một số phần mềm phù hợp với khả năng
của tài liệu sẽ thu thập được để tính toán yêu cầu cấp nước, tiêu thoát nước và tính
toán cân bằng nước cho lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tổng quan
Trên thế giới và tại Việt Nam những năm gần đây, tình hình khí hậu có nhiều
diễn biến phức tạp cùng với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức làm cho
các tác động của thiên tai như hạn hán, cát bay, cát nhảy, xâm nhập mặn của nước
biển và lũ lụt gây ra nhiều khó khăn đến tình hình sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu, sau đây là
tổng quan kết quả nghiên cứu tổng kết từ các công trình khoa học liên quan đến đề
tài đã được nghiên cứu ứng dụng.
1.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài “ Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ, xây dựng
các công trình nhỏ trữ, dâng nước phục vụ cấp nước vùng đồi núi và trung du miền
Bắc và Bắc Trung Bộ” thuộc Chương trình Khoa học công nghệ cấp Bộ:“ Nâng cấp,
từng bước hiện đại hóa, đa dạng hóa mục tiêu khai thác sử dụng các công trình thủy
lợi”. Giai đoạn 2001 – 2005 do PGS. TS Vũ Văn Thặng – Viện Khoa học Thủy lợi
chủ nhiệm.
Ưu điểm: Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp KHCN ứng dụng
vật liệu, kết cấu phù hợp cho các loại hình công trình trữ, dâng nước vùng có nguồn
thường xuyên và không có nguồn thường xuyên
Nhược điểm: Mặc dù địa bàn nghiên cứu của hai đề tài NCKH nói trên bao
gồm cả lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu nhưng do nội dung và kết quả nghiên cứu
phần lớn dựa trên cơ sở các số liệu điều tra khảo sát thực tế trước thời điểm nghiên
cứu, kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu ở tầm vĩ mô và
mang tính chất gợi ý. Các đề tài này chưa đề xuất được các giải pháp cụ thể có thể
áp dụng phù hợp với đặc thù riêng của lưu vực nghiên cứu trong luận văn cũng như
chưa nêu được cơ sở khoa học của các giải pháp đề xuất



5

1.1.3. Dự án điều tra và Quy hoạch thủy lợi
1. Dự án điều tra cơ bản: “Điều tra hiện trạng môi trường sinh thái các vùng
đất cát và đầm phá ven biển miền Trung nhằm chống sa mạc hóa, bảo vệ môi
trường sinh thái” do Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi thuộc
trường ĐHTL thực hiện từ năm 1997 đến 2000. Địa điểm điều tra bao gồm các tỉnh
ven biển Trung bộ từ Quảng Bình đến Bình Thuận.
Ưu điểm: Căn cứ vào kết quả điều tra, dự án đã đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm sa mạc hóa, tạo nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của người
dân vùng ven biển miền Trung
Nhược điểm: Dự án này mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá hiện trạng môi
trường sinh thái cho toàn bộ vùng ven biển miền Trung trong đó có khu vực hạ lưu
sông Thạch Hãn – Ô Lâu ở thời điểm cách đây trên 15 năm. Các giải pháp đề xuất
cũng chỉ mang tính gợi ý, chưa phân tích cơ sở khoa học cũng như khả năng ứng
dụng của giải pháp đề xuất
2. Dự án: “Rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu” do
Viện Quy hoạch Thủy lợi thực hiện năm 2008 theo Quyết định số 1741/QĐ-BNNKH ngày 11/6/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Ưu điểm: Dự án dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội của vùng, khả
năng đáp ứng và phòng chống thiên tai của các công trình thủy lợi đề xuất giải pháp
cấp, thoát nước cho nông nghiệp, sinh hoạt, giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai do các hình thức thiên tai khác gây ra.
Nhược điểm: Tuy nhiên với tình hình thực tế hiện nay quy hoạch đã không
còn phù hợp, cần thiết phải nghiên cứu các dự án mới. Kết quả nghiên cứu của dự
án mới chỉ đề xuất được một số giải pháp công trình, kinh phí đầu tư và tiến độ thực
hiện quy hoạch theo mục tiêu quy hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt, chưa có
nghiên cứu cơ sở khoa học của các giải pháp đã đề xuất
1.1.4. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật

Đề tài luận văn thạc sĩ kỹ thuật “ Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật để
duy trì và phát triển trong sử dụng nguồn nước lưu vực sông Trí tỉnh Hà Tĩnh” do


6

học viên Lê Thị Mai thực hiện năm 2005; đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn của các biện pháp cấp thoát nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên
tai áp dụng cho lưu vực sông Bến Hải tỉnh Quảng Trị” do học viên Trương Thị
Quỳnh Chi thực hiên năm 2005 và đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
của các giải pháp cấp thoát nước, phòng chống lũ lụt và giảm nhẹ thiên tai áp dụng
cho lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế” do học viên Đặng Tiến Diện, thực
hiện năm 2011.
Ưu điểm: Các đề tài luận văn thạc sĩ nói trên đã đề xuất được một số giải
pháp thủy lợi áp dụng cho các lưu vực sông Trí tỉnh Hà Tĩnh, lưu vực sông Bến Hải
tỉnh Quảng Trị và lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu
của các luận văn nói trên cũng đã nêu và phân tích được cơ sở khoa học của các giải
pháp đã đề xuất nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra
Nhược điểm: Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các đề tài nói trên mới chỉ
giải quyết cho một lưu vực cụ thể (không thuộc lưu vực nghiên cứu của luận văn
này), các giải pháp đã đề xuất phần lớn dựa trên cơ sở các số liệu điều tra khảo sát
thực tế trước thời điểm nghiên cứu, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của từng lưu vực sông cụ thể tại thời điểm nghiên cứu. Mỗi lưu
vực sông có các điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của các luận văn nói trên chỉ mang tính chất tham khảo và định
hướng nghiên cứu cho luận văn này.


7


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Thạch Hãn-Ô Lâu nằm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế, với toạ độ: 16o18’ đến 17o10’ Vĩ độ Bắc và 106o32’ đến 107o24’ Kinh
độ Ðông.
Phía Bắc giáp lưu vực sông Bến Hải thuộc tỉnh Quảng Trị
Phía Nam giáp huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Phía Tây giáp lưu vực sông Sê Pôn thuộc huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị.
Phía Ðông giáp biển Ðông.
Vùng nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính của 9 huyện, thị của tỉnh
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế: thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị, Hải Lăng, Triệu
Phong, 6 xã Hướng Hoá, Đakrông, Cam Lộ, 10 xã huyện Gio Linh và 9 xã huyện
Phong Điền. Tổng diện tích tự nhiên toàn lưu vực là 372.485 ha.
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Vùng nghiên cứu có địa hình rất phức tạp: Núi cao, trung du và đồng bằng
- Ðịa hình vùng núi cao: Phân bố ở phía Tây vùng nghiên cứu từ dãy Trường
Sơn đến miền đồi bát úp, loại địa hình này có diện tích chiếm tới 45-50% diện tích
tự nhiên toàn vùng. Độ cao trung bình từ 250m-1.000m, địa hình dốc, hiểm trở,
phân cắt mạnh, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Ðịa hình ở đây thích hợp cho
cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Vùng đồi: Ðịa hình vùng đồi ở đây có dạng đồi bát úp liên tục, có những
khu nhỏ dạng bình nguyên như vùng Cùa (Cam Lộ). Ðộ dốc vùng núi bình quân từ
15o÷18o. Cao độ cao nhất của dạng địa hình vùng đồi là +150 m. Cao độ bình quân
+70m.
- Vùng đồng bằng: Là vùng đất được được bồi đắp phù sa hàng năm từ các
hệ thống sông, chạy dọc theo Quốc Lộ 1A. Địa hình tương đối bằng phẳng, có cáo
độ từ -0,5m đến +3,0m. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 11% tổng diện



8

tích tự nhiên toàn vùng nghiên cứu. Đây là vùng đất nông nghiệp sản xuất trọng
điểm của vùng
- Vùng cát ven biển: Dải cát này chạy dọc từ cửa Việt đến cửa Lác theo dạng
cồn cát. Cao độ bình quân của các cồn cát từ +4÷+6 m. Dạng cồn cát này có nguy
cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng. Diện tích vùng cồn cát này khoảng 20.000
ha.
2.1.3. Đặc điểm địa chất
Ðịa tầng: phát triển không liên tục các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi
trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân
vị thuộc Meôzoi và Kainozoi.
Cấu tạo địa chất của vùng được chia thành 3 vùng rõ rệt là vùng đồi núi,
vùng đồng bằng và vùng cát ven biển.
Vùng đồi núi: chủ yếu là nền sa thạch và sa diệp thạch có tầng phong hoá
vừa (10 ÷20)m, nhiều đồi tầng phong hoá (3÷5)m
Vùng đồng bằng: địa chất của vùng đồng bằng chủ yếu là nền mềm, các lớp
đất thường gặp là đất thịt các loại, đất sét và cát pha, xen kẽ có các lớp cát mịn, cát
chảy hoặc bùn
Vùng cát ven biển và nội đồng: cấu tạo địa chất vùng này chủ yếu là lớp cát
trên mặt dày khoảng (5÷10) m. Thành phần cơ giới của cát chủ yếu là hạt mịn và
vừa, dưới tác dụng của gió và nước lũ có thể bị di động trong không trung và di
chuyển xuống vùng thấp gây lấp các vùng đồng ruộng, ở cửa suối hoặc vùng đồi.
Ngoài ra vùng nghiên cứu còn một số mỏ khoáng sản nằm phân bố rải rác và
trữ lượng không nhiều
2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng
- Vùng đồng bằng ven biển: Bao gồm các xã nằm phía Ðông quốc lộ 1A kéo
dài từ Gio Linh đến Hải Lăng. Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên trầm tích biển
và phù sa sông

+ Tiểu vùng cồn cát, bãi cát: phân bố dọc bờ biển. Địa hình đụn cát có dạng
lượn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Các đụn cát có độ cao từ 1m đến vài chục mét.


9

+ Tiểu vùng đất nhiễm mặn: được tạo thành dưới tác động của thuỷ triều phân
bố ở địa hình thấp, bậc thềm phù sa ven sông mực nước ngầm nông
- Vùng gò đồi: Hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Trong
vùng gò đồi, nhiều nơi là đất trống, đồi trọc. Ðất đai ở những nơi không có cây bị
rửa trôi khá mạnh.
+ Tiểu vùng đất đỏ Bazan: thuộc khu vực Tân Lâm, Cùa. Diện tích khoảng
10.200 ha. Ðất có tầng dày trên 1,2 m có tới 6.300 ha. Ðây là một trong hai khối
Bazan lớn nhất của tỉnh Quảng Trị và có nhiều tiềm năng phát triển cây công nghiệp
dài ngày như hồ tiêu, cà phê, cao su.
+ Tiểu vùng đồi thấp sa phiến thạch giáp đồng bằng: được hình thành trên đá
mẹ sa phiến thạch, tầng mỏng bị bào mòn mạnh, thực vật nghèo nàn. Vùng đất này
phù hợp với trồng cây lâm nghiệp để tái tạo môi sinh môi trường.
-Vùng đồi núi, dãy Trường Sơn: tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng:
địa hình dạng lượn sóng, chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu và cao su.
2.1.5. Đặc điểm mạng lưới sông ngòi vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu gồm có 2 lưu vực sông chính là Thạch Hãn và Ô Lâu, hai
lưu vực này nối với nhau bởi sông Vĩnh Định và đổ ra biển tại Cửa Việt và đổ ra
phá Tam Giang tại Cửa Lác.
- Sông Thạch Hãn: Bắt nguồn từ dãy Trường Sơn ở độ cao 700 m, chiều dài
156km. Sông chảy quanh co uốn khúc, hướng chảy của sông thay đổi có đoạn
ngược hẳn 1800. Dòng chính Thạch Hãn đoạn thượng nguồn (sông Ðakrông) chảy
quanh dẫy núi Da Ban khi về tới Ba Lòng sông chuyển hướng Ðông Bắc và đổ ra

biển tại cửa Việt. Toàn bộ diện tích lưu vực 2.660km2. Sông Thạch Hãn có các
nhánh chính Rào Quán, Vĩnh Phước, Sông Hiếu (Cam Lộ).
+ Sông Rào Quán có diện tích lưu vực 251km2, nằm ở thượng nguồn lưu vực
sông Thạch Hãn.


10

+ Sông Vĩnh Phước: diện tích lưu vực 293 km2, đổ vào sông Thạch hãn ở hạ
lưu đập Thạch Hãn tại Triệu Giang.
+ Sông Hiếu (Cam Lộ): diện tích lưu vực 593 km2, đổ vào sông Thạch Hãn ở
vùng hạ du sông tại Triệu Độ.
- Sông Ô Lâu: Sông Ô Lâu bắt nguồn từ vùng đồi núi huyện A Lưới (Huế) ở
độ cao 900m, sông chảy theo chiều Bắc - Nam, đến Hoà Mỹ sông bắt đầu chảy
trong vùng đồi thấp giữa Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế. Sông cắt đường 1A tại
cầu Mỹ Chánh và đổ vào phía Tam Giang tại cửa Lác. Diện tích lưu vực sông Ô
Lâu tính đến cửa Lác là 700 km2 và tính đến Cầu Nhi là 503 km2. Sông dài 65 km.
Từ Vân Trình đến cửa Lác sông Ô Lâu nhận thêm nhánh Vĩnh Định, sông làm trục
tải nước Bắc Nam. Phần đồi núi sông Ô Lâu là những nhánh suối nhỏ đến cửa ra
lòng sông dốc theo dạng sông vùng đồi thấp, cách đường 1A khoảng 7km lòng sông
hạ thấp dần và cao độ đạt -2,0 tại cầu Mỹ Chánh. Phần hạ du sông Ô Lâu đã có hệ
thống đê bao chống lũ Hè Thu và cửa ra đã xây dựng đập Cửa Lác để giữ nước ngọt
trong mùa kiệt cung cấp cho nhu cầu dùng nước của các cánh đồng thuộc Phong
Điền và Hải Lăng.
Ngoài ra trong vùng còn có một số sông nhỏ như:
- Sông Nhùng: Bắt nguồn từ vùng núi huyện Hải Lăng và đổ vào sông Vĩnh
Ðịnh tại Quy Thiện xã Hải Quy. Sông có diện tích lưu vực 113km2.
- Sông Bến Ðá: là sông nhỏ thuộc vùng đồi Hải Lăng, diện tích lưu vực
32,3km2. Sông đổ vào sông Ô Giang tại Hải Trường.
- Sông Vĩnh Ðịnh: là trục sông nối liền giữa sông Thạch Hãn (tại Việt Yên)

với sông Ô Lâu (tại ngã ba Ô Lâu - Ô Giang). Sông chỉ có nguồn sinh thủy là sông
Nhùng, lượng nước hồi quy từ các trục kênh tiêu, nước mưa... đây là trục tiêu chính
của vùng đồng bằng Nam Thạch Hãn và cũng là trục sông giữ ngọt đê phục vụ sản
xuất trong mùa cạn.
2.1.6. Đặc điểm khí hậu, khí tượng
Vùng nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa; mang đầy đủ sắc thái
khí hậu các tỉnh miền Trung Việt Nam, nhưng ở vùng này còn thêm hiện tượng gió


11

Tây khô nóng gây hạn hán nghiêm trọng, bão cát gây cát bay, cát nhảy lấp đồng
ruộng. Trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 12 tới
tháng 8 năm sau, mùa mưa từ tháng 9 tới tháng 11. Sau đây là một số đặc điểm
chính về khí hậu, khí tượng lưu vực nghiên cứu
1. Chế độ nắng: Trung bình mỗi năm có 1700 ÷1900 giờ nắng. Số giờ nắng
ít nhất vào tháng I, II; nhiều nhất từ tháng V
2. Nhiệt độ không khí: Trung bình năm nhiệt độ không khí từ 22oC - 25oC.
Tháng có nhiệt độ cao nhất là thường là 2 tháng VI và VII, tháng có nhiệt độ thấp
nhất thường là tháng I.
3. Độ ẩm tương đối: Ðộ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong
khoảng từ 82%÷87%. Vào mùa mưa (tháng VIII tới tháng III) độ ẩm tương đối đạt
cao nhất, đặc biệt là trong tháng XII, độ ẩm tại Khe Sanh đạt 91%.
4. Bốc hơi: Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1300mm
÷1509mm tại trạm Ðông Hà và 850mm ÷ 874,3mm tại trạm Khe Sanh
5. Tốc độ gió: Từ tháng IV đến tháng XI gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh
với tốc độ bình quân đạt 2,0-2,2m/s. Từ tháng XII đến tháng III gió mùa Tây Bắc
đạt 1,7-1,9m/s. Gió Tây khô nóng là thời kỳ nóng nhất tỉnh Quảng Trị hoạt động
vào khoảng tháng IV tháng V



12

Bảng 2.1: Đặc trưng khí hậu tại trạm Khe Sanh, Đông Hà
Trạm Khe Sanh
Nhiệt độ
(oC)
17,6

Độ ẩm
(%)
90

Số giờ nắng
(h)
130

Bốc hơi
(mm)
47,2

Tốc độ gió
(m/s)
47,2

II
III

18,4
21,8


89,7
85,4

113
172

44,5
87,3

44,5
87,3

IV
V

24,4
25,6

82,3
83

190
192

89,7
100,2

89,7
100,2


VI
VII

25,6
25,3

82,2
85

166
161

92,5
87,1

92,5
87,1

VIII
IX

24,6
24

88,8
90,3

151
117


66,1
46

66,1
46

X
XI

22,8
20,4

90,9
90,6

148
126

46,7
44,1

46,7
44,1

XII
Tổng

18,2
22,4


87,7
87,2

109
1777

41,1
792,6

41,1
792,6

Tháng
I

Tháng
I

Nhiệt độ
(oC)
19,2

Trạm Đông Hà
Độ ẩm
Số giờ nắng Bốc hơi
(%)
(h)
(mm)
88,6

97,5
51

Tốc độ gió
(m/s)
47,2

II
III

19,3
22,5

89,8
87,9

81,4
128,8

44,1
68

44,5
87,3

IV
V

25,6
28,2


84,6
78,9

173,1
226,5

90,4
149,2

89,7
100,2

VI
VII

29,3
29,6

71,9
70,4

224
236,4

209,2
243,2

92,5
87,1


VIII
IX

28,8
27,1

74
83,9

198,1
150,5

209,1
112,1

66,1
46

X
XI

25,1
22,5

88,2
88,1

140,6
96


66,2
59,7

46,7
44,1

XII
Tổng

19,9
24,8

87,6
82,8

76,2
1829

56,9
1359

41,1
792,6


13

6. Đặc trưng mưa: Mưa trong vùng phụ thuộc nhiều vào yếu tố địa hình.
Lượng mưa hàng năm nằm trong khoảng 2.000 ÷ 2.800 mm. Trị số này tăng mạnh

theo hướng từ Ðông sang Tây và từ Bắc xuống Nam, tập trung chủ yếu vào các
tháng IX, X và XI chiếm tới 80% lượng mưa năm. Tháng V hàng năm thường xảy
ra các trận mưa ngắn ngày, cường độ tập trung, gây ngập lụt gọi là lũ tiểu mãn
Cường độ mưa trong một ngày đạt khá lớn và thường xảy ra vào tháng X
hoặc tháng XI. Theo tài liệu thực đo tại Ðông Hà là 447,5mm (ngày 2/X/1998) tại
Thạch Hãn 464,2mm (24/X/1978).
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình tháng tại các trạm
Ðơn vị: mm
Trạm
Đông Hà
44,7

Khe Sanh
19,5

Gia Vòng
60,1

II
III

35,1
34

17,1
31,2

47,9
35,4


IV
V

64,5
122,8

82,3
168,1

64,1
143,3

VI
VII

83,9
59,5

186,1
199,5

101,4
78,7

VIII
IX

170,9
373,7


293,3
365,2

155
509,7

X
XI

646,9
430,1

417,1
184,6

694,9
456,4

58,7
2023

188
2535

Tháng
I

XII
188,8
Tổng

2255
2.1.7. Các đặc trưng thủy văn dòng chảy

Theo kết quả nghiên cứu và tính toán của Viện QHTL các đặc trưng thủy văn
dòng chảy của lưu vực sông Thạch Hãn – Ô Lâu như sau:
1. Dòng chảy năm: Dòng chảy năm có nhiều biến động, có những năm nhiều
nước có thể gấp 1,5 đến 1,6 lần năm trung bình. Nhưng có những năm ít nước như
năm 1998 chỉ đạt lượng dòng chảy bằng 0,7 – 0,75 năm trung bình nước. Lượng


14

dòng chảy các tháng mùa lũ (tháng X, XI) lớn hơn rất nhiều so với các tháng mùa
cạn (tháng VII, III, tháng IV)
Bảng 2.3: Phân phối dòng chảy năm tại trạm Gia Vòng
Tháng

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX


X

XI

XII Năm

Q (m3/s) 8,8 4,9 3,3 3,2 5,2 3,6 2,1 4,0 22,1 52,5 45,7 21,7 14,7
2. Dòng chảy lũ: Các sông thuộc Quảng Trị, Thừa Thiên Huế có mùa lũ hàng
năm từ tháng X đến tháng XII
Mực nước lũ cao nhất trên các sông suối tỉnh Quảng Trị xảy ra vào tháng
XI/1999 với H max = 7,29 m tại Thạch Hãn (ngày 2/XI/1999), lũ năm 1983 với
H max =7,11m tại Thạch Hãn (31/X/1983) và tại Đông Hà trên sông Cam Lộ là 4,19m
ngày 10/X. Tháng X/1990 cũng xảy ra lũ lớn trên sông Thạch Hãn, nhưng mực
nước lớn nhất tại Thạch Hãn chỉ ở mức 7,04m (X/1990) thấp hơn mực nước lũ 1983
là 0,07m.
Bảng 2.4: Đặc trưng mực nước lũ theo các tần suất thiết kế
Ðơn vị: m
TT

Trạm

1 Đông Hà
2 Thạch Hãn

Sông

H maxbq (m)

Cv


Cs

Cam Lộ

2,98

0,24

Thạch Hãn

5,41

0,18

H p (m)
1%

5%

10%

0,24

5,39

4,63

4,24


0,18

8,04

7,22

6,80

3 Cửa Việt
Thạch Hãn
1,35
0,19 0,19 2,94
2,23
1,93
3. Dòng chảy kiệt: Dòng chảy kiệt trong vùng thường chậm hơn so với các
tỉnh đồng bằng Bắc Bộ từ 2 tới 3 tháng và kéo dài tới 8 tháng. Dòng chảy kiệt nhất
trong năm thường rơi vào tháng VII. Theo tài liệu đo đạc, tháng có dòng chảy nhỏ
nhất là tháng 8/1982, mô số dòng chảy kiệt chỉ có 2,14 l/s km2
Bảng 2.5: Dòng chảy tháng kiệt nhất tại trạm Gia Vòng
Trạm

Gia Vòng

F
Qo
Mo
2
(km ) Tháng kiệt tháng kiệt
(m3/s)
(l/skm2)

267

1,48

5,54

Cv

Cs

Qp tháng kiệt (m3/s)
75%

0,45

1,02

85%

95%

0,982 0,820 0,598


15

2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số và cơ cấu dân cư
Lưu vực sông Thạch Hãn-Ô Lâu bao gồm phạm vi 117 xã thuộc 9 huyện, thị
của 2 tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Dân số tính đến 2013 là 525.280 người,

với diện tích tự nhiên 3.724,75km2, mật độ dân số bình quân toàn vùng 138
người/km2. Dân số tập trung đông nhất ở thị xã Đông Hà, thị xã Quảng Trị, các thị
trấn Gio Linh, Cam Lộ, Hải Lăng, Ái Tử, Krông Klang, Phong Điền.
2.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế
2.2.2.1. Tổng quan
Ngành kinh tế chủ đạo trên lưu vực vẫn lấy nông nghiệp làm nền tảng để
phát triển, tuy nhiên cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực trong những
năm qua. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày một tăng, tỷ trọng nông nghiệp
trong nền kinh tế có xu hướng giảm dần.
- Thời kỳ 2007-2011. Tăng trưởng kinh tế chung đạt bình quân 8,7%. Năm
2013, tăng trưởng kinh tế chung đạt 11,2% so năm 2012, trong đó công nghiệp-xây
dựng tăng 21,5%, nông lâm ngư nghiệp 4,8%, dịch vụ tăng 9,3%. GDP bình quân
đầu người đạt 7,647 triệu đồng. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng nghiên
cứu trong những năm qua đạt mức khá cao, duy trì tương đối ổn định qua các thời
kỳ. Ngành công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, đặc biệt những năm gần đây.
Kinh tế nông nghiệp vẫn duy trì được tăng trưởng khá ổn định (4,4-4,5%).
2.2.2.2. Nông nghiệp
Theo số liệu thống kê năm 2013, tổng diện tích tự nhiên trong vùng là
372.485ha, diện tích đất nông nghiệp chiếm 61,4%, đất phi nông nghiệp chiếm
9,6% và đất chưa sử dụng còn tới 28,95%.


16

Bảng 2.6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
TT
I
1

Loại đất

DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Diện tích đất nông nghiệp
Diện tích cây hàng năm
- Đất lúa
- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

2

- Diện tích cây hàng năm khác
Cây lâu năm

3
4

Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất lâm nghiệp

5

Đất nông nghiệp khác

Diện tích (ha)
372.485,0
229.065,0
38.253,8
26.010,4
36,9
12.200,2
10.798,9
1.656,5

177.930,9
424,9

II

Diện tích đất phi nông nghiệp

35.582,6

1
2

Đất ở
Đất chuyên dùng

7.765,07
9.890,83

3
4

Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

1.427,21
2.948,91

5
6


Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác

10.831,32
2.719,26

Diện tích đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

107.858,5
15.754,0

III
1
2

Đất đồi núi chưa sử dụng
92.104,5
Ngành trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nông nghiệp.

Năm 2013 tỷ trọng trồng trọt chiếm tới 70,5% giá trị sản xuất nông nghiệp. Trồng
trọt phát triển theo hướng đa dạng hóa cây trồng vừa thâm canh tăng năng suất
Theo thống kê, diện tích, năng suất, sản lượng các loại trong 5 năm gần đây
như sau:


17

Bảng 2.7: Diễn biến diện tích – năng suất – sản lượng một số cây trồng chính
Chỉ tiêu

Lúa Ðông Xuân
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Lúa Hè Thu
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Lúa Mùa
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Ngô
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Khoai lang
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Sắn
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Lạc
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
Cà phê
Diện tích (ha)

Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (tấn)

2009

2010

2011

2012

2013

20808
49.17
102318

20760
52.23
108438

20874
49.09
102463

20803
53.42
111122

20805

52.21
108622

18502
44.99
83241

18464
46.27
85438

18220
46.14
84076

18385
45.43
83514

18655
46.84
87369

770
17.06
1314

3802
3.87
1470


540
24.31
1314

500
25.52
1275

451
27.56
1242

1705
20.22
3448

1920
22.94
4406

2066
56.08
11586

2220
54.26
12046

2259

25.74
5813

598
23.20
1388

529
27.87
1474

591
27.26
1610

568
26.70
1517

585
32.06
1876

2843
122.89
34931

3652
168.99
61717


4296
243.89
104765

4749
251.35
119371

6901
177.81
122707

2866
12.55
3598

2898
14.40
4173

3264
12.90
4209

2856
15.08
4307

2891

17.79
5144

2253
5.57
1254

2656
6.87
1823

2857
7.79
2225

2977
5.87
1747

2894
7.94
2297


18

Trong diện tích cây lương thực hàng năm, lúa chiếm 79,4%, còn lại là màu.
Tổng sản lượng lương thực năm 2013 là 197.000 tấn. Bình quân đầu người 383 kg
thóc/năm. Diện tích cây công nghiệp dài ngày đều có xu hướng tăng: cao su ở Cam
Lộ và Gio Linh; cà phê, hồ tiêu ở Hướng Hóa, Cam Lộ, Gio Linh

2.2.2.3. Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi phát triển tương đối ổn định nhưng tăng trưởng không cao,
giá trị sản xuất đạt bình quân 4,9%/năm thời kỳ 2007-2011. Tỷ trọng chăn nuôi
trong cơ cấu nông nghiệp chiếm 24-25%. Riêng năm 2013, tỷ trọng chăn nuôi
trong cơ cấu nông nghiệp giảm xuống còn 22,3%. Số lượng gia súc gia cầm trong
các năm gần đây như sau:
Bảng 2.8: Diễn biến chăn nuôi qua một số năm
Ðơn vị: con
Năm

Trâu



Lợn



Gia cầm

2010

30451

48381

197597

3835


2220152

2011

33627

46334

217236

4347

1755387

2012

31287

51839

195567

5263

1175600

2013
32655
2.2.2.4. Lâm nghiệp


54428

202500

6146

1367525

Diện tích đất lâm nghiệp toàn vùng có 177.931ha, chiếm 47,7% so với diện
tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích rừng tự nhiên 109.587 ha, diện tích rừng trồng
68.073 ha. Phân theo 3 loại rừng:
+ Rừng sản xuất có diện tích là 61.079ha.
+ Rừng phòng hộ có diện tích 59.228 ha.
+ Rừng đặc dụng có diện tích 57.623 ha.
2.2.2.5. Thủy sản
Những năm gần đây ngành thủy hải sản được khuyến khích phát triển mạnh.
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản thời kỳ 2007-2011 tăng bình quân 19,1%/năm.
Ngành thủy sản có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp
- Nuôi trồng thủy sản đang được chú trọng phát triển nhằm phát huy lợi thế về
biển, sông, hồ, đầm và đạt được những bước chuyển biến tích cực so với thời kỳ


×