Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn tốt nghiệp về hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.61 KB, 77 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
*******










LU
ẬN VĂN TỐT NGHIỆP


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI NHÁNH
KIÊN GIANG




Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS.TRƯƠNG ĐÔNG LỘC VÕ MINH DƯƠNG
MSSV: 4053907
Lớp:QTKDTH – K31







Kiên Giang – 2/2009

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 4 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện


Võ Minh Dương


Lời Cảm Tạ

Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ lực
không ngừng của bản thân, em còn được sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô.
Đồng thời, Ban Giám Hiệu trường cũng đã tạo mọi điều kiện cần thiết để chúng
em có thể học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình. Thêm vào đó, qua
ba tháng thực tập tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên trong chi nhánh cùng
với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Ngọc Hạnh – phó phòng kinh doanh,
đến nay em đã hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh

khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp chân tình của quý Thầy Cô,
cơ quan thực tập và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em kính chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể cán bộ trong chi
nhánh dồi dào sức khoẻ, gặt hái được nhiều thành công và Quỹ tín dụng ngày
càng phát triển.
Xin trân trọng cám ơn!
Kiên Giang, ngày 4 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện


Võ Minh Dương

i
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu chung...................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3.1. Phạm vi không gian ............................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi thời gian................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở lý luận về tín dụng: .............................................................................. 3
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 3
2.1.2. Phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài.................................15
2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................18
2.2.1. Phương pháp thu nhập số liệu ..............................................................18

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................18
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI
NHÁNH KIÊN GIANG.....................................................................................19
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên
Giang:..................................................................................................................19
3.1.1. Thuận lợi ...............................................................................................20
3.1.2. Khó khăn ...............................................................................................21
3.2. Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang:.............22
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức..............................................................................22
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban .............................................22
3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Trung ương chi
nhánh Kiên Giang qua 3 năm 2006 – 2008 ..........................................................24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG TRUNG ƯƠNG CHI
NHÁNH KIÊN GIANG 2006-2008 ...................................................................26

4.1.
Phân tích tình hình nguồn vốn của chi nhánh:................................................26

4.2. Phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh ...........................................28
4.2.1. Tình hình huy động vốn theo thời hạn....................................................28
4.2.2. Tình hình huy động vố theo thành phần kinh tế .....................................31
4.3. Phân tích doanh số cho vay của chi nhánh: ...................................................32
4.3.1. Doanh số cho vay theo thời hạn .............................................................32
4.3.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế .............................................34
4.3.3. Doanh số cho vay theo ngành nghề........................................................35
4.4. Phân tích tình hình thu nợ của chi nhánh:......................................................37
4.4.1. Tình hình thu nợ theo thời hạn ...............................................................38
4.4.2. Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế...............................................40
4.4.3. Tình hình thu nợ theo ngành nghề..........................................................41

4.5. Phân tích tình hình dư nợ của chi nhánh:.......................................................43
4.5.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn...............................................................43
4.5.2. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế...............................................45
4.5.3. Tình hình dư nợ theo ngành nghề..........................................................46
4.6. Phân tích tình hình nợ quá hạn của chi nhánh: ..............................................48
4.6.1. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn........................................................48
4.6.2. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế........................................49
4.7. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi
nhánh Kiên Giang:...............................................................................................51
4.7.1. Vốn huy động/Tổng nguồn vốn .............................................................52
4.7.2. Doanh số cho vay/Tổng nguồn vốn........................................................52
4.7.3. Tỷ lệ tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động....................................................53
4.7.4. Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ .................................................................53
4.7.5. Vòng quay vốn tín dụng.........................................................................53
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG .....54
5.1. Thuận lợi, khó khăn của quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên Giang ......54
5.1.1. Thuận lợi của chi nhánh.........................................................................54
5.1.2. Khó khăn của chi nhánh.........................................................................55
5.2. Những vấn đề còn tồn đọng ở chi nhánh trong hoạt động tín dụng:...............55
5.2.1. Về vấn đề huy động vốn ........................................................................55

5.2.2. Về vấn đề cho vay .................................................................................56
5.2.3. Về vấn đề thu nợ....................................................................................57
5.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng: .................57
5.3.1. Giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động vốn ..................................57
5.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong công tác cho
vay ......................................................................................................................59
5.3.3. Giải pháp đối với công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn ..............................63
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................66
6.1. Kết luận: .......................................................................................................66

6.2. Kiến nghị:.....................................................................................................66
6.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước ..................................................................66
6.2.2. Đối với Bộ tài chính...............................................................................67
6.2.3. Đối với chính quyền địa phương............................................................67
6.2.4. Đối với Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang.......................67
6.2.5. Đối với Hệ thống Quỹ tín dụng Trung ương ..........................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................69

DANH MỤC BẢNG
---------------- †  ----------------
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của quỹ năm 2006 – 2008 .......................24
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của quỹ năm 2006 - 2008 .....................................27
Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo thời hạn năm 2006 - 2008 ........................29
Bảng 4: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế năm 2006 - 2008 ........31
Bảng 5: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn năm 2006 - 2008 ..................33
Bảng 6: Tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế năm 2006 - 2008 ..34
Bảng 7: Tình hình doanh số cho vay theo ngành nghề năm 2006 - 2008 .............36
Bảng 8: Tình hình thu nợ theo thời hạn năm 2006 - 2008 ....................................38
Bảng 9: Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế năm 2006 - 2008.....................40
Bảng 10: Tình hình thu nợ theo ngành nghề năm 2006 - 2008 ............................41
Bảng 11: Tình hình dư nợ theo thời hạn năm 2006 - 2008 ...................................43
Bảng 12: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2006 - 2008 ...................45
Bảng 13: Tình hình dư nợ theo ngành nghề năm 2006 - 2008 .............................46
Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn năm 2006 - 2008 ..........................49
Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế năm 2006 - 2008 ..........50
Bảng 16: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng............................................52


DANH MỤC HÌNH

---------------- †  ----------------

Trang
Hình 1: Mô hình quan hệ tín dụng ........................................................................ 3
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
............................................................................................................................22
Hình 3: Đồ thị kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ qua 3 năm 2006 – 2008....25
Hình 4: Đồ thị tình hình huy động vốn theo thời hạn ...........................................29
Hình 5: Đồ thị tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế ...........................31
Hình 6: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo thời hạn......................................33
Hình 7: Đồ thị tình hình doanh số cho vay theo thành phần kinh tế......................35
Hình 8: Đồ thị tình hình doanh số cho vay ngành nghề ........................................36
Hình 9: Đồ thị tình hình thu nợ theo thời hạn.......................................................39
Hình 10: Đồ thị tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế.....................................40
Hình 11: Đồ thị tình hình thu nợ theo ngành nghê................................................42
Hình 12: Đồ thị tình hình dư nợ theo thời hạn......................................................44
Hình 13: Đồ thị tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế......................................45
Hình 14: Đồ thị tình hình dư nợ theo ngành nghê ................................................47
Hình 15: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thời hạn..............................................49
Hình 16: Đồ thị tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế..............................51

Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 1 SVTH: Võ Minh Dương
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu.
Sau hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế và hơn hết Việt
Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới- WTO. Để đáp ứng cho

tiến trình hội nhập này, tất cả các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế cùng
“chạy đua” với đất nước.
Cùng với hội nhập và phát triển, trong những năm gần đây hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân đã có nhiều đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Trên đà phát triển của những năm qua, hệ thống Quỹ tín
dụng dân vẫn tiếp tục ổn định và phát triển mạng lưới, củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng, đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh trên phương diện hỗ trợ thành
viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận. Các chỉ tiêu đóng góp cho phát triển
kinh tế xã hội của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã và đang ngày càng khẳng
định vai trò quan trọng của mô hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế nhiều thành
phần của nước ta, đóng góp tích cực trong việc tạo vốn, hạn chế, đẩy lùi nạn cho
vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, làm thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn...
Nhằm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi
nhánh Kiên Giang đồng thời mong muốn góp một phần kiến thức vào quá trình
phát triển của đất nước, đó là lý do em chọn đề tài “phân tích hoạt động tín
dụng tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh Kiên giang” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng trung ương chi nhánh Kiên
Giang, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của Quỹ tín dụng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng làm cơ sở cho đề tài.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 2 SVTH: Võ Minh Dương
- Phân tích và đánh giá hiệu quả tín dụng tại quỹ tín dụng qua 3 năm 2006,
2007, 2008.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nguồn vốn huy động, nâng cao
chất lượng tín dụng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng, hạn chế được rủi ro

trong cho vay và tạo thêm uy tín cho chi nhánh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Phạm vi không gian.
Đề tài được thực hiện tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương chi nhánh
Kiên Giang.
1.3.2. Phạm vi thời gian.
Vì thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ
bản về hoạt động tín dụng của chi nhánh qua các năm 2006, 2007, 2008.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 3 SVTH: Võ Minh Dương
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về tín dụng.
2.1.1. Các khái niệm cơ bản.
2.1.1.1. Tín dụng là gì.
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền và tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện:
* Trái chủ (hay còn gọi là người cho vay) chuyển giao cho người
cho thụ trái (hay còn gọi là người đi vay) một lượng giá trị nhất định. Giá trị này
có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật (máy móc, hàng hoá…).
* Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay.
* Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay,
hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mô hình sau:








Hình 1: Mô hình quan hệ tín dụng

2.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng.
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng, các doanh nghiệp vay vốn và các
ngân hàng đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Trong kinh doanh tiền tệ, các
Trái chủ
(creditor)
Thụ trái
(debtor)
Giá trị sử dụng (T)
Giá trị sử dụng + lãi (T+L)
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 4 SVTH: Võ Minh Dương
ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc này để xem xét xây dựng, thực hiện và
xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, khách hàng vay vốn cũng phải tuân
thủ và bị ràng buộc bởi các yêu cầu đặt ra theo xu hướng mà nguyên tắc này đòi
hỏi. Đó là các nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
đã được bên vay trình bày với ngân hàng và đã được ngân hàng cho vay chấp
nhận. Đó là các khoản phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh
doanh của bên vay… Ngân hàng có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi nhu cầu vay

vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai
mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay.
Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc
bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám
sát hoạt động của bên vay về phương diện này.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của
tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng
vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch,
ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên
vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí
(lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay.
Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn
của tín dụng: Tiền vay phải được đảm bảo giá trị, tiền vay phải đảm bảo thu hồi
được đầy đủ gốc và lãi. Bởi vì nguồn vốn để cho vay là nguồn vốn ngân hàng
huy động, ngân hàng phải trả lãi tiền gửi cho người gửi tiền khi đến hạn thanh
toán. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội
được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn
và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các ngân hàng không thể cung cấp vốn
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 5 SVTH: Võ Minh Dương
cho các khách hàng làm ăn yếu kém không hiệu quả, không trả được nợ, làm
giảm vòng quay vốn của ngân hàng phục vụ cho nền kinh tế.
2.1.1.3. Điều kiện cho vay.
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:

* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
nước ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
b) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng
trong thời hạn cam kết.
d) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có
hiệu quả; dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 6 SVTH: Võ Minh Dương
2.1.1.4. Đối tượng cho vay.
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:

+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư
phát triển.
+ Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng xuất nhập
khẩu… Đây là khoản tiền được tính vào giá thành hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng đã tham gia tích cực vào quá trình lưu thông
hàng hoá một cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi và thời cơ cho khách hàng.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công
chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài
hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định
đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ các khoản tiền thuế ở trên).
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Theo quy định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn
quy định tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
+ Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà
pháp luật cấm mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng.
+ Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm.
+ Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật
cấm.
2.1.1.5. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà bên vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 7 SVTH: Võ Minh Dương
tiên cho đến khi thu hồi hết nợ. Thời hạn cho vay được các bên thoả thuận phù

hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh hàng hoá, chăn nuôi, trồng trọt... và phù hợp
với khả năng thanh toán của khách hàng.
Thông thường ngân hàng quy định các loại tín dụng theo thời hạn như
sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12
tháng.
+ Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12
tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
Theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
thời hạn cho vay là thời hạn tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ
sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn
cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập và giấy phép hoạt động
tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời
hạn được phép sinh sống tại Việt Nam.
2.1.1.6. Phương thức cho vay.
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các
phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ

chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 8 SVTH: Võ Minh Dương
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng:
tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.1.7. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kì so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kì nhất định.
Về bản chất, lợi tức là một phần lợi nhuận được sáng tạo ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà người đi vay phải trả cho người cho vay theo mức
đã sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi tức là một phần của lợi nhuận
được biểu hiện bên ngoài như “giá cả” của tiền tệ.
Lãi suất cho vay cụ thể do ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Ngân

hàng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng lãi suất cho vay cố định trong suốt
thời gian vay vốn hoặc lãi suất cho vay có điều chỉnh (theo định kỳ hoặc theo
thông báo lãi suất của ngân hàng).


Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 9 SVTH: Võ Minh Dương
2.1.1.8. Quy trình cho vay.
a) Quy trình cho vay bổ sung vốn lưu động:
Bước 1: Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng.
Hồ sơ vay vốn gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
- Các báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh… của các kỳ và các năm (2 năm) gần nhất so với ngày
đề nghị vay.
- Phương án sản xuất kinh doanh: trong phương án sản xuất kinh
doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ,
trường hợp cấp thiết phải có sự chấp nhận của cơ quan chủ quản cấp trên.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm
bảo nợ vay.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Ngân hàng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng
tiến hành thẩm định hồ sơ.
- Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên
tắc đảm bảo tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên
đới giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
- Ngân hàng tiến hành kiểm tra các tài liệu khách hàng gửi tới,
đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh

doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông
tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích là xác định giới hạn
an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Trong thời gian theo quy định của quy chế cho vay, kể từ khi ngân
hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định xong hồ sơ vay vốn,
quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 10 SVTH: Võ Minh Dương
Trường hợp quyết định không cho vay, ngân hàng phải thông báo cho khách
hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và
khách hàng vay thoả thuận một số điều khoản cầm cố, thế chấp tài sản như:
quyền sử dụng nhà đất, giấy tờ chứng nhận sở hữu…
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và kí kết hợp
đồng tín dụng với khách hàng.
+ Mức cho vay: là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao
nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền
vay của tổ chức tín dụng số 178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định
mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay do tổ chức tín dụng quy định
mức cho vay trong giới hạn giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo
Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Đầu tư quy định mức cho vay tối đa không quá
80% giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
+ Thời hạn cho vay: căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối
tượng vay và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
+ Lãi suất cho vay: là mức lãi cho vay do ngân hàng và khách
hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Bước 4: Kiểm tra, giám sát khoản vay

Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước
công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời
thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng
hạn các cam kết.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định việc kiểm tra,
giám sát các khoản vay được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất với 100% khoản
vay, một hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay.
Bước 5: Mở tài khoản cho vay và giải ngân
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay 1
tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng chưa có
tài khoản tiền vay).
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 11 SVTH: Võ Minh Dương
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản
xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản của khách hàng (có phát sinh nhu cầu
vốn thực tế), ngân hàng phát tiền vay. Đối với khách hàng vay luân chuyển, trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn, khách hàng đi vay phải
gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hoá, các giấy tờ thanh toán hay hợp
đồng kinh tế, trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng trong khả năng nguồn vốn cho phép.
Bước 6: Thu nợ
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng
tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ khi đến
hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, ngân hàng sẽ xử lý theo những
trường hợp sau:
+ Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình
xin gia hạn nợ, ngân hàng có thể xét cho gia hạn nợ. Theo quy định trong quy
chế cho vay hiện hành của Ngân hàng Đầu tư, thời hạn được gia hạn nợ tối đa
bằng một kỳ hạn nợ. Nhưng do nguyên nhân khách quan thì thời hạn quá hạn tối

đa không quá 12 tháng đối với cho vay ngắn hạn và trung hạn tối đa bằng phân
nửa thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và
phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành, lãi suất nợ quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay.
+ Nếu không có các thoả thuận gia hạn nêu trên và khách hàng
không có thiện chí trả nợ thì ngân hàng có quyền tiến hành bán tài sản thế chấp,
cầm cố để thu hồi nợ. Việc chuyển nhượng, bán tài sản thế chấp, cầm cố để thu
hồi vốn trong một thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Nếu ba trường hợp trên hai bên không thoả thuận để giải quyết
được, ngân hàng sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Bước 7: Thu lãi tiền vay
Việc tính lãi, thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần
cùng với nợ gốc tuỳ theo kỳ hạn nợ thích hợp giữa ngân hàng và khách hàng thoả
thuận. Trường hợp cho vay theo hạn mức thì việc tính lãi và thu lãi được thực
hiện hàng tháng vào ngày cuối tháng. Nếu khách hàng vay chưa trả được lãi khi
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 12 SVTH: Võ Minh Dương
đến hạn và có đề nghị gia hạn lãi thì ngân hàng tính và hạch toán vào tài khoản
ngoại bảng để thu dần vào kỳ sau, không nhập lãi vào nợ gốc. Trong trường hợp
khách hàng vay có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách quan thì tổng
giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết định cho giảm hoặc miễn lãi đối với
khách hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi của khách hàng tuỳ theo khả năng tài
chính của ngân hàng cho vay.
b) Quy trình cho vay dự án đầu tư:
Cũng như cho vay bổ sung vốn lưu động, chu kỳ cho vay dự án đầu tư
đối với các khách hàng được mở đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay,
sau đó là giải ngân, theo dõi nợ và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi.
Dựa trên đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng
thương mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra kết luận từ chối

hay chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu
như giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn tự
có của khách hàng, các báo cáo tài chính hai năm trước khi đề xuất vay và của
hai quý trong năm đề xuất vay, các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư vay vốn
(luận chứng kinh tế kỹ thuật, các giấy tờ pháp lý về tài sản cầm cố hoặc thế
chấp…).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng
phải dựa vào kết quả thẩm tra các mặt như: tư cách pháp nhân, tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình công nợ, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, đồng thời
phải xem xét mục đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên
liệu…
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối
cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc:
+ Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không
vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được để dùng cho vay
trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay.
+ Phù hợp với quyền quyết định cho vay trung và dài hạn mà ngân
hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và
dài hạn, phù hợp với chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 13 SVTH: Võ Minh Dương
Trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn
bản trong thời gian quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ
vay vốn. Trong trường hợp từ chối cho vay, ngân hàng phải thông báo và nêu rõ
lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ pháp lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay với khách hàng, trong đó phải xác
định rõ mức vay, đối tượng vay, thời hạn vay, lãi suất…
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng, ngân hàng tổ chức

việc giải ngân để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào thực hiện dự án. Tiền vay
được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện của dự án đầu tư vay vốn,
được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và
dựa trên những chứng từ hợp lệ.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực thi dự án đầu tư vay
vốn cho đến khi dự án kết thúc và các công trình của dự án đưa vào hoạt động có
hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng, kể cả nợ gốc và lãi.
2.1.1.9. Rủi ro tín dụng.
a) Rủi ro tín dụng là gì.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
b) Những thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
* Đối với bản thân ngân hàng
:
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng là nguồn vốn huy động mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc
và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình
trạng thiếu hụt.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong
việc thanh toán, dần làm cho ngân hàng thua lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 14 SVTH: Võ Minh Dương
* Đối với nền kinh tế xã hội:
Hoạt động của ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Vì

vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có
khả năng lây lan các ngân hàng khác và tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi. Lúc đó,
dân chúng sẽ đưa nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể
dẫn đến đồng loạt phá sản các ngân hàng.
Chính vì vậy, rủi ro tín dụng là vấn đề rất nghiêm trọng mà chính
phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là ngân hàng Trung Ương phải có những
chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra kiểm soát,
chiết khấu, tái chiết khấu và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các ngân hàng thương mại
khi có các biến cố rủi ro xảy ra.
2.1.1.10. Đảm bảo tín dụng.
a) Khái niệm về đảm bảo tín dụng.
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một
sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc
cho vay bị phá sản.
b) Vai trò của đảm bảo tín dụng.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng
đã cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu được
nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ.
Khi đánh giá hoạt động tín dụng của khách hàng chưa đem lại nguồn
thu chắc chắn, ngân hàng buộc phải dùng đến hình thức đảm bảo tín dụng. Đó là
các giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba.
c) Biện pháp đảm bảo tiền vay.
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
d) Nguyên tắc bảo đảm tiền vay.
- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị
định 178 và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang

GVHD: Trương Đông Lộc 15 SVTH: Võ Minh Dương
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định của pháp luật khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
- Sau khi xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nếu khách hàng chưa thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện đúng theo nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
2.1.2. Phương pháp phân tích được sử dụng trong đề tài.
Trong đề tài này, phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số gốc để so sánh, xác định
điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
* Số gốc so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm
trước, tháng này so với tháng trước…).
- Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng
khoảng thời gian trong 1 năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (tháng hoặc
quý).
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số
thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra (thường trong kế hoạch sản xuất - kỹ
thuật – tài chính của xí nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so
sánh số thực tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu…
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi
chung là trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kỳ gốc,
thời kỳ chọn để phân tích gọi tắt là thời kỳ phân tích.

Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh doanh còn tiến hành so
sánh kết quả kinh doanh của các đơn vị: so sánh mức đạt được của các đơn vị với
Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 16 SVTH: Võ Minh Dương
một đơn vị được chọn làm gốc so sánh – đơn vị điển hình trong từng lĩnh vực,
từng chỉ tiêu phân tích.
* Điều kiện so sánh.
Điều kiện so sánh cần được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời
gian và khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. Thông
thường, nội dung kinh tế có tính ổn định và thường được quy định thống nhất.
Tuy nhiên, do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế
của chỉ tiêu có thể thay đổi theo các chiều hướng khác nhau: nội dung kinh tế của
chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do phân ngành sản xuất - kinh doanh, do
phân chia các đơn vị quản lý hoặc do thay đổi của chính sách quản lý… Trong
điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảm bảo so sánh được, cần tính
toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định lại.
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong
kinh doanh, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Khi
so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phương pháp thống
nhất.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng,
thời gian và giá trị.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh” hay tính
“so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
* Mục tiêu so sánh.
Mục tiêu so sánh trong kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối
và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ

tiêu giữa 2 kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc – hay đúng hơn – so sánh giữa số phân tích
và số gốc.
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.

Phân tích hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng Trung ương chi nhánh Kiên Giang
GVHD: Trương Đông Lộc 17 SVTH: Võ Minh Dương
2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng.
2.1.3.1. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Vốn huy động thể hiện thế mạnh của ngân hàng. Vốn huy động trên tổng
nguồn vốn cao thể hiện ngân hàng tự chăm lo nguồn vốn đủ sức để hoạt động
kinh doanh tín dụng và các sản phẩm ngân hàng khác.
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ huy động trên tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không đủ nguồn vốn
để cho vay, phải đi vay của ngân hàng Trung Ương hay các tổ chức tín dụng
khác, mức vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động từ dân cư. Vì vậy
nếu tỷ lệ này thấp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Ngược lại, nếu ngân hàng có chính sách huy động vốn với lãi suất cao
nhưng hoạt động tín dụng kém gây ứ động nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy phải cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
2.1.3.2. Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn.
Doanh số cho vay
Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ doanh số cho vay nói lên hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng. Doanh số càng lớn chứng tỏ công tác cho vay càng nhiều, vốn không bị ứ

đọng và đây là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của Ngân
hàng.
2.1.3.3. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động = x 100
Vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của nguồn vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng sử dụng vốn cho vay của ngân hàng so với
nguồn vốn huy động.

×