Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Hiệu quả và độ an toàn của chế phẩm phối hợp streptokinase và streptodornase

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 2 trang )

Hiệu quả và độ an toàn của chê phẩm
phối hỢp streptokinase
và streptodornase
N g u yễn M ai H oa, N g u yễn H o àng A n h , N g u yễn Đ ă n g H òa.

Streptokinase được chiết xuất từ một sô'
chủng nhất định của vi khuân Streptococcus
haemolyticus nhóm c. Streptokinase hoạt hóa
plasminogen nội sinh thành plasniin gián tiếp
thông qua phức hợp streptokinase-plasminogen. Pỉasmin có tác dụng tiêu fibrin và làm
tan các cục máu đông trong lòng mạch [1 ].
Streptodornase là enzym deoxyribonuclease
được chiết xuất từ nhiêu chùng của vi khuấn
Streptococcus haemolyticus, xúc tác cho quá
trình depolymer hóa của các deoxyriboniicleoprotein đã đirọ c polymer hóa. Streptodornase phân hủy các niicleoprotein có đặc tính
nhớt trong tế bào chết và không có tác dụng
trên tế bào sống [1 ].

ạng dùng ngoài của chế phẩm phổi hợp
streptokinase và streptodornase được sử
dụng để điều trị các tình trạng tổn thương,
vết thương và mưng mủ. Tuy nhiên, hiện nay dạng
dùng ngoài của hai enzym trên đã không còn được
lưu hành trên thế giới [3], Chế phẩm phối hợp hai
enzym này còn được sử dụng trong một số trường
hợp cần làm tan các cục máu đông và các chất
gây tắc nghẽn lòng mạch [1], Streptokinase và
streptodornase dưới dạng dung dịch mới pha trong
nước muối còn được tiêm truyền vào màng phổi để
điểu trị viêm mủ màng phổi [7] và tràn máu màng
phổi vào những năm 1950 [8 ].


Do streptokinase/ streptodornase là các kháng
nguyên nên nó có thể gây ra các phản ứng phản
vệ nghiêm trọng, đặc biệt khi được tiêm truyền vào

D


trong màng phổi. Đã có một số báo cáo về các phản
ứng bất thường xảy ra khi truyền chê phẩm này vào
màng phổi, các tác giả cho rằng việc phổi hợp hai
enzym này chính là nguyên nhân gây sốt và shock
phản vệ trong các trường hợp này [8 ]. Do lo ngại về
các phản ứng dị ứng có thể xảy ra, sau đó, các nước
đã không còn sử dụng chế phẩm phối hợp này để
truyền vào màng phổi [7],
Hiện nay, trong các chế phẩm thuốc tiêm
streptokinase, streptodornase được coi như một
tạp chất và các nhà sản xuất cẩn phải định lượng
hoạt tính của streptodornase để đảm bảo nằm
dưới ngưỡng nồng độ mà dược điển cho phép
[10], Dược điển Anh quy định hoạt tính tối đa của
streptodornase không được vượt quá 10 UI trong
mỗi 100.000 UI hoạt tính của streptokinase [9],
Streptokinase và streptodornase còn được sử
dụng theo đường uống với tác dụng giảm viêm
và phù nể trong các tình trạng chấn thương và
viêm nhiễm [ 1 ], Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu
đánh giá về tác dụng của cặp phối hợp này khi sử
dụng qua đường uống. Một nghiên cứu tiến hành
đánh giá hiệu quả giảm đau và chống viêm trong

tình trạng chân thương nhẹ của chế phẩm kết hợp
streptokinase/ streptodornase đường uống. 190
bệnh nhân bong gân mắt cá chân được chia ngẫu
nhiên thành hai nhóm: Một nhóm dùng hoạt chất,
nhóm còn lại sử dụng placebo với liều 2 viên X 3
lẩn/ngàỵ trong 8 ngày, Đánh giá các triệu chứng

sau: Đau đột ngột, đau di động, đau gây mệt mỏi,
không vận động được khớp, yếu cơ, co rút cơ, phù
nể và bẩm tím, theo 4 mức: Không có triệu chứng,
nhẹ, trung bình và nặng, lúc bắt đẩu nghiên cứu, ở
ngày thứ 4 và ngày thứ 8 điều trị. Kết quả cho thây,
kết thúc thử nghiệm, điểm của mỗi triệu chứng
trên ở nhóm bệnh nhân sử dụng streptokinase/
streptodornase giảm đi rõ rệt so với nhóm dùng
placebo. Các phản ứng có hại (chủ yếu là khó
chịu vùng bụng) nhỏ. Từ đó, các tác giả kết luận
streptokinase/ streptodornase giúp cải thiện các
triệu chứng viêm liên quan đến bong gân mắt cá
chân và có thể sử dụng thay thế các thuốc chống
viêm phi S te ro id [2]. Tuy nhiên, một nghiên cứu
khác tiến hành đánh giá độ hấp thu và tác dụng
trên máu của chế phẩm phối hợp streptokinase/
streptodornase sử dụng theo đường uống ở bệnh
nhân loét chân đã cho thấy streptokinase không
được hấp thu qua đường tiêu hóa [4],Trong khi đó,
streptodornase khi sử dụng qua đường uống cũng
bị bất hoạt bởi dịch vị dạ dày [5],
Do nhà sản xuất không đưa ra được dữ liệu đẩy
đủ về tính hiệu quả và độ an toàn của chế phẩm

phối hợp streptokinase/ streptodornase đường
uống, Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm
Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - PDA) đã
ngừng cấp phép lưu hành Varidase (biệt dược gốc
của streptokinase/ streptodornase) dạng viên dùng
đường uống từ năm 1985 [6 ].

TÂI LIỆU THAM KHẢO
1. Sean c s , et al. Martindale 36 :The Complete Drug Reference, pp. 1402-1406, 2393.
2. Calandre EP, Ruiz-Morales M, et al. "Efficacy of oral streptokinase-streptodornase in the treatment of ankle sprains". Clin Orthop
Relat Res. 1991 Feb;(263):210-4.
3. Ryburgh N, Smith F, et al. "Debridement for surgical wounds". Cochrane Database Syst Rev. 2008 Jul 15;(3):CD006214. Review.
4. Vonmoos PL, Straub PW. "Absorption and hematologic effect of streptokinase-streptodornase (varidase) after intracavital or
oral administration". Schweiz Med Wochenschr. 1979 Oct 27;109(41 ):1538-44.
5. Lee D. "Continued marketing of a useless drug ('Varidase') in Panama". Lancet. 1990 Mar 17;335(8690):667
6. Food and Drug Administration/ Department of Health and Human Services. Federal Register. December 13,1985;50(240), Part
II.
7. Graham Simpson, David Roomes, etal. "Effects of Streptokinase and
Deoxyribonuclease on Viscosity of Human Surgical and Empyema Pus". Chest 2000,117; 1728-1733,
8. w. Orr Goehring, John J. Grant. "Allergic reaction to streptokinase- streptodornase solution given intrapleurally". J Am Med
Assoc. 953;152(15):1429-1430.
9. British Pharmacopoeia Commission. British Pharmacopoeia 2009. pp. 5662-5666.
10. World Health Organization/ Expert committee on biological standardization. Report on a Collaborative Study to calibrate the
WHO 2nd International
Standard for Streptodornase.

Nghiéncứu dược Thòng tin thuoc 111




×