Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân lập cornin, 3 0 β d glucopyranosyl β sitosterol và 3α, 24 dihydroxy urs 12 en 28 oic acid từ lá cây bọ mẩy (clerodendrum cyrtophyllium turcz )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 5 trang )

Phân lập cornin, 3-0-P-D-glucopyranosyl
-p-sitosterol và 3a, 24-dihydroxy-urs12-en-28-oic acid từ lá cây Bọ mẩy
(Clerodendrum cyrtophỵlium Turcz.)
Trần Thị Thanh Huyền*, Nguyễn Thái An*,
Thái Nguyễn Hùng Thu*, Hó Mai Anh**
*Trường Đại học Dược Hà Nội, **SỞ Y tế Hà Nội

SUMMARY
From the leaves o f Clerodendrum cyrtophyllum Turcz., three compounds - cornin (1), add 3a,24-dihydroxy-urs-12-en-28-oic (2)
va 3-0~li-D-glucopyrar)osyl-P-sitosterol (3) - were isolated by various chromatography methods. Their chemical structures were
elucidated by means of ESI-mass, 'H-NMR, '^C-NMR, HSQC, HMBC spectra. This is the first report of ( 1) and (3) compounds from the
leaves of Clerodendrum cyrtophyllum Turcz.

Đặt vấn đề
Bọ mẩy là loài có diện tích phân bố rộng nhất
trong số 30 loài thuộc chi Clerodendrum L hiện có ở
Việt Nam. Theo kinh nghiệm dân gian, tất cả các bộ
phận trên cây Bọ mẩy đểu được nhân dân ta sử dụng
với các mục đích khác nhau. Lá non Bọ mẩy có tác
dụng lợi tiêu hóa, dùng nấu nước tắm trị ghẻ lở. Rễ
Bọ mẩy chữa viêm ruột, lỵ, viêm họng, viêm amidan,
viêm tuyến nước bọt, cảm mạo phát sốt [2],

Nguyên liệu, phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu
Mẫu nghiên cứu là lá của cây Bọ mẩy thu hái vào
tháng 8/2011 tại Thái Nguyên, đã được giám định
tên khoa học là: Clerodendrum cyrtophyllunn Turcz.
họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Mẫu tiêu bản được
lưu tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Phương pháp và phương tiện nghiên cứu


Sử dụng các phương pháp sắc ký thông dụng để

Các tài liệu tham khảo cho thấy đã có một số

phân lập các chất. Cấu trúc của các hợp chất phân

hợp chất được phân lập từ cây Bọ mẩy và đã được
xác định cấu trúc [3], [4], [5], Tuy nhiên vẫn chưa có

lập được nhận dạng dựa trên các dữ iiệu phổ MS và
NMR[1].

nghiên cứu nào đẩy đủ và toàn diện về dược liệu

- Sắc ký lớp mỏng (SKLM) được thực hiện trên

này. Trong khuôn khổ nghiên cứu các loài thuộc chi

bản mỏng tráng sẵn Silicagel

Clerodendrum, chúng tôi đã phân lập được 7 hợp

hiện chất dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm và

(Merck). Phát

chất từ lá và thân loài Clerodendrum cyrtophylum

366nm hoặc hiện màu bằng dung dịch H^so^ 10%,


Turcz. Bài báo này mồ tả quá trình chiết xuất, phân

sấy ở n o “C trong 5 phút.

lập và nhận dạng một số hợp chất từ phân đoạn
cloroform và ethỵl acetat chiết xuất từ lá cây Bọ mẩy
thu hái tại Thái Nguyên.

- Sắc ký cột với chất hấp phụ là silicagel có cỡ hạt
là 40-63|jm (230 - 400 mesh).
- Điểm chảy được đo trên máy Kofler micro-


hotstage của Viện Hóa học các hợp chất thiên

(2) (lOmg). Phân đoạn LC2B được tiếp tục phân

nhiên.
- Phổ khối lượng (ESI-MS) được đo trên máy
AGILENT 1100 LC-MSD Trap của Viện Hóa học các
hợp chất thiên nhiên.
- Các phổ 'H-NMR, '^C-NMR, DEPT, HSQC,

lập với hệ dung môi rửa giải cloroform:methanol
(9;1), thu được LC2B1, và LC2B2. Phân đoạn LC2B2
được tiếp tục phân lập với hệ dung môi rửa giải
cloroform:methanol (6:1), thu được TA03 (3) (15mg).

HMBC được đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR


bằng SKLM.
Xác định cấu trúc chất phân lộp

Spectrometer của Viện Khoa học và Công nghệ Việt

Các chất phân lập được kiểm tra độ tinh khiết

Hợp chất TA01 (1)
(1 ) là chất bột không màu, nhiệt độ nóng chảy

Nam.
Kết quả và bàn luận
Chiết xuất và phân lập các hỢp chất
Bột thô mẫu nghiên cứu được cho vào bình chiết
inox, sử dụng dung môi là methanol, chiết nhiều lắn
bằng phương pháp ngâm ở nhiệt độ phòng (25“C).

là 182°-183°c. Tan trong nước, ethanol, aceton, ethyl
acetat.
Phổ khối lượng ESI-MS: m/z = 389 [M+H]", 411
[M+Na]+, tương ứng công thức phân tử
M=388.
Phổ 'H-NMR xuất hiện tín hiệu doublet của một

Dịch chiết được cất thu hổi dung môi dưới áp suất

proton olefin duy nhất tại 6 7,49 (J= 2,0 Hz) chứng

giảm đến cắn. Hòa cắn với một lượng vừa đủ nước
nóng, sử dụng phương pháp chiết lỏng lỏng với


tỏ sự có mặt của một nối đôi thế ba lần (>C=CH-),
tín hiệu của một proton của nhóm dioximetin tại

các dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan,

ô 5,25 xuất hiện dưới dạng doublet (J= 6,0 Hz), tín

cloroform, ethyl acetat thu được 3 phân đoạn dịch

hiệu methyl tại 6 3,75 có tích phân tương ứng với
3 proton lại xuất hiện dưới dạng singlet phù hợp
cho một nhóm metoxi. Sự có mặt của một phân tử

chiết. Cất thu hổi dung môi dưới áp suất giảm để thu
được cắn các phân đoạn,
Cắn ethyl acetat (35g) được phân lập trên
cột Silicagel, rửa giải gradient dung môi với hệ
cloroform:methanol (100:0-> 100:20) thu được 2

đường glucose cũng được nhận biết bằng tín hiệu
doublet tại 6 4,68 0 - 8,0 Hz) của proton gắn với
carbon anome, tín hiệu của 4 nhóm oximetin khác tại

hệ rửa giải là hỗn hợp ethyl acetat:methanol (14:1),

3,25 (1H, dd, J= 8,0; 9,0Hz); 3,4 (1H, d, J=9,0 Hz); 3,31
(1 H, H-4'); 3,32 (1 H, H-5') và hai tín hiệu của nhóm
oximethylen tại õ 3,91 (1H, dd, J=2,0; 12,0); 3,66 (1H,


thu được 3 phân đoạn LE2A (0,3g), LE2B (0,1 g) và
LE2C (0,5g). Phân đoạn LE2B được tiếp tục phân

dd, J-6,0; 12,0). Những dữ kiện phổ nêu trên cũng
phù hợp với sự có mật của khung chính iridoid ở các

lập với hệ dung môi rửa giải ethỵl acetat:methanol
(14:1), thu đượcTA01 (l)(13m g).
Cắn cloroform (50g) được phân lập trên cột
Silicagel, rửa giải gradient dung môi với hệ cloroform
: methanol (100:0->0:100) thu được 2 phân đoạn ký
hiệu là LC1 (25g) và LC2 (14g). Phân đoạn LC2 tiếp

loài trong chi Verbena, trong đó có mặt thêm một
nhóm acetyl và một phân tử đường glucose.

phân đoạn ký hiệu là LEI (15g) và LE2 (17g). Phân
đoạn LE2 tiếp tục được phân lập trên sắc ký cột với

tục được phân lập trên sắc ký cột với hệ rửa giải là
hỗn hợp cloroform:aceton (3,5:1), thu được 3 phân

Bỏng 1. Dữliệu phổ NMR củũ(1)
DEPT

SH = 'm ult,(y= H z)

97,10

CH


5,25 d (7,0)

153,77

153,79

CH

7,49 d (2,0)

4

105,43

105,52

c

-

5

43,52

43,74

CH

3,53 brd (7,5)


6

215,78

215,82

c

c

#6,

1

97,07

3

đoạn LC2A (0,3g), LC2B (0,15g) và LC2C (1,2g). Phân
đoạn LC2A được tiếp tục phân lập với hệ dung môi
rửa giải n-hexan;ethyl acetat (3:1), thu được LC2A1
(0,1 g), LC2A2 (20mg) và LC2A3 (80mg). Phân đoạn
LC2A2 được tiếp tục phân lập với hệ dung môi
rửa giải cloroform:methanol (6:1), thu được TA02

7

43,69


43,58

CH,

8

29,85

29,92

CH

HMBC
(H 4 C )
3 ,5 ,1 '
1 ,4 ,5 ,
11
1 ,3 ,
4 ,6 ,8 ,
9,11

-

2,04 dd (4,5; 18,5)
2,57 dd (9,0-19,0)
2,51 m

6
9 ,1 0



10

11

OMe

45,45
20,57
168,77
51,97
100,54
74,60
77,90

CH
CH,

2,24 m
1,24 d (7,0)

78,29

45,55
20,58
168,85
51,97
100,60
74,68
77,99

71,61
78,38

CH,
CH
CH
CH
CH
CH

62,71

62,76

CH,

3,75 s
4,68 d (8,0)
3,25 dd (8 ,0 ,9,0 )
3,4 d (9,0)
3,31*
3,32*
3,66 dd (6,0; 12,0)
3,91 dd (2,0; 12,0)

7i !s3

1,6

7 ,8 ,9

11

5', 6'

aáo tm g CD30D, b ỉ25MHz, ứOOMHĩ,
ỂỖCSỗ liệu phổ Cornln theo tòi liệu [71 * oveílop

Từ các dữ kiện phổ trên và so sánh phổ của TA01
với cornin nêu trong tài liệu [7], hợp chất này được
nhận định là cornin.
Hợp chất TA02 (2)
(2 ) là tinh thể màu trắng, tan trong aceton,
cloroíorm, methanol, không tan trong nước. Nhiệt
độ nóng chảy 239°c.
Phổ khối lượng ESI-MS m/z; 473 [M+H]+, tương
ứng công thức phân tử C3J,H^0 ^, M=472.
Báng 2. Dữ liệu p h ỗ H M cùa (2)


mult.
(J=Hz)

c

%

#5„

5^


Phổ '^C-NMRxuất hiện tín hiệu tại õ 215,82 thuộc

1

33,5

33,7

34,39

1,39*

về một carbon ceton, cặp 2 tín hiệu tại õ 168,85 (C11) và 51,97 (OMe) phù hợp hoàn toàn với 1 nhóm

2

-

22,6

24,46

1,94 m

3

70,3

73,5


71,31

3,78 s

acetỵl. Tín hiệu tại õ 153,79 (CH); 105,52 (C) cũng như

4

-

42,4

44,00

-

tín hiệu tại ô 97,10 rất đặc trưng của khung iridoid với

5

-

50,8

50,63

1,41

nối đôi C-3/C-4 và vị trí carbon C-1 nối với 2 nguyên


6

-

18,3

19,46

1,55*71,39*

tử oxy. Tín hiệu tại õ 100,60 của carbon anomeric và
các tín hiệu đặc trưng của các carbon nối với nguyên

7

-

33,5

34,63

1,58*

8

-

40,0

40,91


-

9

-

47,5

48,00

1,73 m

10

-

37,1

37,96

1,63 m

11

-

23,4

25,34


1,66 m

được thực hiện nhằm kiểm tra lại toàn bộ các tương

12

125,9

125,8

126,91

5 ,2 5 t (3,0)

tác trong phân tử của hợp chất TA01.

13

138,6

138,3

139,59

-

14

-


42,6

43,33

-

28,1

29,20

1,9 4 m /1 ,10 d
(7,5)

tửoxy (4xCH-0), (Ix C H p H ) hoàn toàn phù hợp với
1 phân tử đường glucose. Các giá trị độ dịch chuyển
hóa học của proton và carbon tương ứng đểu được
xác định bằng phổ HSQC. Ngoài ra, phổ HMBC còn

15

0H
Mn/i 1. Cóc tương tác HMBC á ủ yẽ u CÙQ í ]).
COOCH3

16

-

24,1


26,12

1,57 m

17

-

48,3

48,00

-

18

53,4

52,7

54,40

2,21 d (16,5)

HMBC
(H ^ C)

8 ,1 0 ,2 5 ,
26


9

12,13,
1 7,2 8

19

-

39,2

40,45

0,99 s

20

-

39,0

40,91

1,43 m

21

-


30,7

31,78

1,58*/1,38*

22

-

36,7

38,11

1,73 m

22,1

22,78

1,06 s

4 ,5 ,2 4
3 ,5 ,2 3

23
24

65,3


66,8

66,34

3,69 d ( l1,5)
3 3 4 d ( ll,5 )

25

-

15,8

16,29

0,95 s

1 ,5 ,9 ,1 0

26

-

17,0

17,61

0,85 s

7 ,8 ,9 ,1 4


27

-

23,8

24,12

l,1 7 s

28

180,6

182,3

181,62

-

HO^r^3N

29

17,5

17,1

17,68


0,91 d (6,5)

1 8 ,1 9 ,2 0

ỒH
/Ín/ì2 CấutrứchóohọccÙQÍI).

30

21,0

21,2

21,55

0,99 s

20,21


-------------------------------------------------------------------- ề .
“ đo trong CDj 00, ‘ U5MHz, ‘ 500MHz,
Ểỗ Sỗ liệu phố theo chốt ũtíd jfl, 24-dihỵdroxy-urs- ỉ2-en-2S-oic ( ũ ) ; ’H đo ttonq
C IX ự tâ n s ố m M H ỉ, ’ĩđ o trongC D pD ồtán số50M H z[6l
iô^^Sổ liệu phổ theo chót diacetat cùa C l: 'K đotm gCDCIjởtổnsỗ75MHz[61

Phổ 'H-NMR của (2) đặc trưng cho một hợp chất
dạng tritecpen, trong đó xuất hiện các tín hiệu của 6


283-284°C. Tan trong methanol nóng, cloroform,
không tan trong ether.
Phổ khối lượng ESI-MS m/z: 577 [M+H]% tương
ứng công thức phân tử
M=576.
Phổ ’H-NMR của hợp chất (3) đặc trưng cho một
sterol có đính đường với tín hiệu anomer của đường
đặc trưng tại vị trí cộng hưởng 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz,

0,95 (3H, s); 0,99 (3H, s); 1,06 (3H, s); 1,17 (3H, s); 1 tín

H-1'). Bên cạnh đó còn có các tín hiệu cộng hưởng
đặc trưng của một nối đôi thế 3 lấn tại 5,37 (1H, brs,

hiệu proton olefin tại vị trí cộng hưởng 5,25 (1H, t, J=
3,0 Hz); 1 tín hiệu proton của nhóm oximetin ỗ 3,78

tín hiệu của nhóm methyl tại các vị trí 0,68 (3H, s,

(1 H, s), và 2 tín hiệu của nhóm oximetilen tại các vị

C H 3-I7);

trí cộng hưởng 3,69 (1H, d,
J=11,5Hz).

s,CH3-19).

nhóm methyl tại ỗ 0,85 (3H, s); 0,91 (3H, d, J=6,5 Hz);


11,5 Hz); 3,34

Phổ '^C-NMR xuất hiện các tín hiệu đặc trưng
của một tritecpen với 30 tín hiệu carbon gồm có 7
tín hiệu carbon bậc bốn, 7 tín hiệu carbon imetin, 10
tín hiệu carbon metilen và 6 tín hiệu carbon methyl.
Một tín hiệu của nối đòi thế 3 lần được xác định tại
các vị trí cộng hưởng õ 139,59 và 126,91; 1 tín hiệu
carbon bậc bốn đặc trưng cho nhóm carbony của
acid được xác định tại vị trí 181,62; 1 tín hiệu carbon

H-6), một nhóm oximetin tại 3,58 (1H, m, H-3) và 6
0,79 (3H, s, CH3-29); 0,84 (3H, m, CH3-26);
0,93 (6H, d, J = 6,5 Hz, CH3-2 I và CH3-27); 1,00 (3H,
Phổ '^C-NMR của hợp chất (3) xuất hiện 35 tín
hiệu carbon, trong đó 29 tín hiệu được xác định là
thuộc vào một khung sterol, 6 tín hiệu còn lại là của
một đường glucose với tín hiệu đặc trưng của các
carbon anomerictại õ 100,99 (C-1').Trên phổ carbon
cũng xuất hiện 5 tín hiệu oximetin và một tín hiệu
oximetilen tại các vị trí cộng hưởng trong khoảng
61,86 - 79,11 (C-6', C-5', C-4', C-3', C-2', C-3). Bên cạnh

oximetin tại vị trí cộng hưởng ô 71,31 và 1 tín hiệu
carbon oximetilen tại vị trí cộng hưởng õ 66,34. Các
giá trị độ dịch chuyển hóa học của proton và carbon

đó còn có tín hiệu cộng hưởng của một nối đôi tại vị

tương ứng được xác định dựa trên kết quả phân


(C-18); 11,80 (C-29); 18,62 (C-21); 18,87 (C-27); 19J6

tích phổ HSQC (bảng 2). Từ các dữ kiện phổ trên kết

(C-19) v à i 9,62 (C-26).

hợp so sánh phổ của (2) với phổ của hợp chất acid
3a, 24-dihydroxy-urs-12-en-28-oic (C1) và hợp chất
diacetat của nó (C2) thấy có sự tương đương tại các
vị trí tương ứng. Kết quả phân tích phổ HMBC (H^C)
cho phép khẳng định các vị trí liên kết. Từ đó có
thể kết luận hợp chất (2) chính là hợp chất acid 3a,
24-dihydroxy-urs-12-en-28-oic.

Hình 3. Cấu trúc hóũ học cùa hợp chất (2)
HợpchấtTA03[3)
(3) là dạng bột màu trắng. Điểm nóng chảy là

trí cộng hưởng 122,07 (C-6), 140,15(C-5) và 6 tín hiệu
của các nhóm methyl tại các vị trí cộng hưởng 11,69

Bàng l DữliệuphổNMRcủũ iỉ)

c
1

'ỖC1

‘ỖC2


ỖCa,b

37,0

37,3

37,14

2

31,6

31,9

29,53

3

78,9

79,6

79,11

4

39,5

39,8


39,65

5

141,6

140,3

140,15

6

121,9

122,1

122,07

7

31,6

31,9

31,78

8

31,7


31,9

31,81

9

50,0

50,2

50,09

10
11
12

36,5

36,7

36,61

20,8

21,1

20,95

38,5


38,9

38,64

13

42,1

42,3

42,22

14

56,5

56,8

56,65

15

24,5

24,4

24,15

16


28,7

28,2

28,10

17

55,8

56,1

55,97

3,58 (lH ,m )

5,37 (IH , brs)


18

12,0

11,9

11,69

0,68 (3H ,s)


19

19,0

19,3

19,16

1,00 (3H ,s)

20

36,0

36,1

36,02

[8] thấy có sự tương đương tại các vị trí tương ứng.
Sự khác biệt chỉ xuất hiện tại vị trí carbon-23 26,03
(C-23) so với 28,0 của (C1) nhưng lại tương tự của

0,93 (3 H ,d ,6 ,5 )

(C2) là 26,1. Từ các kết quả có được ở trên có thể

21

18,5


18,8

18,62

22

34,0

34,0

33,85

23

28,0

26,1

26,03

24

4S,7

45,8

45,77

25


28,9

29,2

29,08

khẳng định hợp chất (3) là 3-0-ß-D-glucopyranosylß-sitosterol.

26

19,5

19,8

19,62

0,84 (3 H, m)

27

18,7

19,0

18,87

0,93 {3 H ,d ,6 ,5 )

28


22,8

23,1

22,97

29

12,0

12,0

11,80

0,79 (3H ,m )

100,9

101,1

100,99

4,40 (lH ,d , 8,0)

73,2

73,5

73,45


3,27 (m)

76,2

76,0

76,26

3,44 (m)

70,0

70,1

70,08

3,44 (m)

75,4

73,9

75,56

3,37 (m)

61,7

63,2


61,86

3,77 (d,4,5)
3,85 (d, 3,0)

‘đo trong CDQ^+CDpO, " U S MHz, ‘500MHz.
#ỗf, dũucosíerol đo trong CDCIj [81, #(5^^ 6'-steümyl-]-0-ß-[)-glucopyrüno5yl-ßsitosteroldotrongCHCI/8]

M

4. Cáu trúc hóa học cùa hợp chất (3)

Kết luận
Từ lá cây Bọ mẩy, chúng tôi đã phân lập được 3
hợp chất cornin (1), acid 3a,24-dihydroxy-urs-12-en-

Các tín hiệu proton được gán với các tín hiệu
carbon tương ứng dựa trên kết quả phân tích phổ 2

28-oic (2 ) và 3-0-ß-D-glucopyranosyl-ß-sitosterol
(3). Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được

chiểu HSQC (bảng 3). Các dữ liệu cho thấy đây có thể

xác định bằng các phương pháp phổ khối lượng

là hợp chất daucosterol hoặc ß-sitosterol glycoside.

(MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiểu và hai


Kết hợp so sánh dữ liệu phổ của hợp chất (3) với
dữ liệu phổ của hợp chất daucosterol (C1) [8] và

chiểu (1D - và 2D - NMR). Theo các tài liệu tham khảo
được thì đây là lắn đáu tiên các hợp chất (1) và (3)
được phân lập từ lá cây Bọ mẩy.

6'-stearoyl-3-0-ß-D-glucopyranosyl-ß-sitosterol (C2)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Đàn, Nguyên Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc, NXB Y học.
2. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuổc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 545-546.
3. Cheng HH, Wang HK, Ito J, Bastow KF, Tachibana Y, Nakanishi Y, Xu z , Luo TY, Lee KH (2001), "Cytotoxic pheophorbide-related
compounds from ũerodendrum calamitosum andc. cyrtophyllum", Journal of natural products, Vol 64, 915-919.
4. Li Yan, Zhao Qui-chun, et al. (2008), "Chemical constituents of Clerodenron cyrtophyllumTurcz." Chinesejournal of medicinal chemistry,
Vol 18,371.
5. Xiao-drong, Zhi-da Min, Ning Xie, et al. (1993), "Abietane diterpenes from Clerodendron cyrtophyllum", Chemical and pharmaceutical
b u lle tin 4 1 (8 ),U 'i5 - :A '\ 7 .
6. Mundkinajeddu Deepak, Sukhdev s. Handa (1998), "3a, 24-dihydroxy-urs-12-en-28-oic acid from Verbena officinalis", Phytochemistry,
49(1), 259-271.
7. Dirk Teborg, Peter Junior (1991), “Iridoid Glucoside from Penstemon nitidus", Planta Medica, Vol 57 (2), 184-6
8. Laurence Voutquenne, Catherine Lavaud, et al. (1999), "Cytotoxic isoprenes and glycosides of long-chain fatty alcohols from
Dimocarpus fumatus", Phytochemistry, 50 (1), 63-69.



×