Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cao đặc bài thuốc kỳ phụ theo hướng cải thiện tuần hoàn não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.24 KB, 7 trang )

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT s ố TÁC DỤNG
SINH HỌC CỦA CAO ĐẶC BÀI THUỐC KỲ PHỤ THEO HƯỚNG
CẢI THIỆN TUẦN HOÀN NÃO
Pham Thái Hà Văn\ Phạm Thanh Tùng^, Bùi Thị Duyên^
HDKH: Bùi Hồng Cường^ Trần Việt Hùng^
‘B ộ môn Dược học cổ truyền - Trưỏng Đại học Dược Hà Nội
^Trường Đại học Dược Hà Nội, ^Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương

Từ khoá: bài thuốc, cao đặc, hoàng kỳ, kỳ phụ, phụ tử, tuần hoàn não.
Tóm tắt
Bài thuốc kỳ phụ xuất xứ từ cổ phương gồm phụ tử và hoàng kỳ. Cao đặc
kỳ phụ, được điều chế từ phụ tử (Aconitum carmichaeli Debx.) và hoàng kỳ
(Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge., Hedysarum poỉybotrys Hand.- Mazz.)
theo tỷ lệ 1:4, có chứa các nhỏm chất alcaloid, saponin, flavonoid,
Polysaccharid, đường khử và acid amin. Alcaloid toàn phần trong cao đặc kỳ
phụ có hàm lượng 0,087% và phổ hấp thụ tử ngoại đặc trưng bởi 2 cực đại hấp
thụ ở các bước sóng 231 nm và 274 nm. Cao đặc kỳ phụ làm tăng lim lượng máu
động mạch cảnh mèo ở liều truyền tĩnh mạch 1,8 g/kg và 3,6 g/kg thể trọng, tác
dụng tăng tuần hoàn não tương đương 40 mg Tanakan/kg thể trọng mèo. ở liều
84 g dược liệu/kg thể trọng theo đường uổng, cao đặc kỳ phụ không gãy chết
chuột nhắt.
Đặt vấn đề
Bài thuốc Kỳ phụ có xuất xứ từ cổ phưong gồm phụ tử và hoàng kỳ, trong
đó phụ tử bổ hoả, hồi dưoTig cứu nghịch; hoàng k>' bổ khí, thăng dương khí [5, 7,
8 ], Nghiên cứu dược lý hiện đại chứng minh phụ tử và hoàng kỳ có tác dụng
cường tim, giãn mạch ngoại vi, và các tác dụng khác như phụ tử chống viêm,
giảm đau; hoàng kỳ tăng cường miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể, hạ đường
huyết [1, 7]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã công bố về tác dụng tăng cường
miễn dịch, bảo vệ tim [6 , 9] của phương thuốc kỳ phụ. Tuy nhiên chưa có công
bố nào về sử dụng phương thuổc kỳ phụ theo hướng cải thiện tuần hoàn não, có
thể ứng dụng điều trị thiểu năng tuần hoàn não - một bệnh lý có cơ chế bệnh sinh


là thiếu máu nuôi não. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với các mục tiêu:
Nghiên cứu thành phần hóa học của cao đặc kỳ phụ và thử nghiệm một số tác
dụng sinh học của cao đặc kỳ phụ theo hưcmg cải thiện tuần hoàn não.


Nguyên liệu và phưoTig pháp nghiên cứu
Nguyên liệu
Hoàng kỳ {Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge., Hedysarum
polyboírys Hand.-Mazz., họ Đậu - Fabaceae), phụ tử {Aconitum carmichaeli
Debx., họ Hoàng liên - Ranunculaceae) do Công ty c ổ phần Phùng Gia Phương,
phố Trung Kính, Hà Nội cung cấp.
Cao đặc kỳ phụ được điều chế từ dược liệu phụ tử và hoàng kỳ ở trên theo
tỷ lệ 1:4 tại Bộ môn Dược học cổ truyền - Trường Đại học Dược Hà Nội. Tỷ lệ
cao thuốc thu được so với dược liệu là 40,51%, độ ẩm 18,59%.
Chất đối chiếu, thuốc đối chiếu: Aconitin 95,6% (Xi'an BoSheng
Biological Technology Co., Ltd. - Trung Quốc), Tanakan 40mg (Ipsen).
Hóa chất, dung môi: tiêu chuẩn phân tích.
Động vật: Chuột nhắt trắng chủng Swiss, thuần chủng, cả hai giống, 6
tuần tuổi, nặng 1 8 - 2 2 gam/con do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Mèo trưởng thành, cả hai giống, khoẻ mạnh, cân nặng 2 - 2,2 kg/con. Động vật
thí nghiệm được nuôi trong điều kiện đầy đủ thức ăn và nước uống tại phòng thí
nghiệm, Khoa Dược lý - Sinh hoá, Viện Dược liệu từ 3 - 7 ngày trước khi nghiên
cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
- Định tỉnh:
+ Định tính bằng phản ứng hoả học. Định tính một số nhóm chất hữu cơ bằng
phản ứng hoá học [4],
+ Định tỉnh bằng phổ hấp thụ tử ngoại'. Phân tích alcaloid trong phụ tử và cao
thuốc bằng phương pháp quét phổ hấp thụ tử ngoại theo Dược điển Trung Quốc
2005 [8 ],

+ Định tinh aconitin: Bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng theo Dược điển Việt
Nam IV [2]
- Định lượng-. Định lưọrng alcaloid toàn phần bằng phương pháp acid - base theo
Dược điển Việt Nam IV [2],
- Thử tác dụng dược lý:
+ Thử độc tính cấp:
Chuột nhắt trắng cả hai giống, nhịn đói 16 giờ nhưng vẫn uống nước đầy
đủ, được chia ngẫu nhiên thành các lô, mỗi lô 1 0 con, uống cao kỳ phụ với liều
tăng dần để xác định liều cao nhất không gây chết chuột. Chuột được theo dõi
tình trạng chung trong suổt 7 ngày và tỷ lệ chết trong 72 giờ của từng lô sau khi
uống thuốc. Xác định LD 50 theo phương pháp Litchfield-Wilconxon [3],
+ Thử tác dụng trên động mạch cảnh mèo:


Nguyên tắc\ Đo trực tiếp lưu lượng máu qua động mạch cảnh mèo đã gây mê. So
sánh lưu lượng máu qua động mạch cảnh trước và sau truyền thuốc. Nếu lưu
lượng máu sau truyền thuốc lớn hơn lưu lượng máu trước khi truyền thuốc tức là
thuốc có tác dụng tăng tuần hoàn động mạch cảnh.
Chỉ tiêu theo dõi'. Lưu lượng máu qua động mạch cảnh ở những thời điểm 5 phút,
theo dõi liên tục từ lúc trước truyền đến khi sau truyền thuốc.
Chỉ tiêu đánh giá: So sánh lưu lượng máu qua động mạch cảnh (ml/ph) trước khi
bơm thuốc và sau khi bơm thuốc qua đường tĩnh mạch.
Xác định kết quả: Tính tỷ lệ (%) tăng của lưu lượng máu chảy qua động mạch
cảnh sau truyền thuốc so với trước truyền theo công thức: X = 100*(Vs - Vt)A^t
Trong đó: Vo là lưu lượng trước khi truyền. Vt là lưu lượng lớn nhất sau khi
truyền. X là tỷ lệ % tăng lưu lượng máu não sau khi truyền thuốc so với trước khi
truyền thuốc. Thuốc có tác dụng khi Vs > Vt (p < 0,05).
- Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2000. Kết
quả thí nghiệm được biểu thị bằng trị số trung bình cộng/trừ sai số chuẩn:


= X

± SE. Các thử nghiệm dược lý: Kiểm định sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình
bằng test T - Student, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Kết quả
Định tính một số nhóm chất ừong cao đặc kỳ phụ
Định tỉnh bằng phản ứng hỏa học (bảng ỉ)
STT

1

Nhóm chất

Alcaloid

2

Flavonoid

3

Saponin

4

Tanin

5

Coumarin


Phản ÚTig định tính

Kết quả

Phản ứng với thuốc thử Mayer

+

Phản ÚTig với thuôc thử Bouchardat

+

Phản ứng với thuốc thử Dragendorff

+

Phản ứng cyanidin

+

Phản ứng với kiềm

+

Hiện tượng tạo bọt

+

Phản ứng với dung dịch FeCla 5%


+

Phản ứng vói gelatin 1%

-

Phản ứng mở - đóng vòng lacton

-

Quan sát huỳnh quang

Đánh giá





Không có
Không có

6

Acid amin

Phản ứng với thuốc thử Ninhydrin

+


7

Đường khử

Phàn ứng với thuôc thử Fehling

+



8

Polysaccharid

Phản ứng với thuốc thử Lugol

+





(-) : Phản ứng âm tính
(+): Phản ứng dương tỉnh
Nhận xẻv. Trong cao đặc kỳ phụ có các nhóm chất alcaloid, flavonoid, saponin,
acid amin, đường khử và polysaccharid.


Định tính bằng phổ hấp thụ tử ngoại
Phổ tử ngoại của alcaloid cao đặc kỳ phụ, phụ tử được ưình bày ở hình 1.

’T

"

; > í,r
- K . '-

■*

S

A.

B.
Hình 1. Phổ hấp thụ tò ngoại của alcaloid phụ tử, cao đặc kỳ phụ
(A. (phụ tử), B. (cao đặc kỳ phụ))
Nhận xét: Phổ tử ngoại của alcaloid phụ tử có 1 cực đại hấp thụ ở bước sóng 231
nm, cao đặc kỳ phụ có 2 cực đại hấp thụ ở bước sóng 231 nm và 274 nm.
Định tính aconỉtin (hình 2)
a s tra n g

Cbuân Cm

PT

Hình 2. Sắc kí đồ alcaloid của cao đặc kỳ phụ, phụ tử
Chuân (aconitin), Cao (cao đặc kỳ phụ), PT (phụ tử)
Nhận xét: Trên sắc kí đồ alcaloid cao đặc kỳ phụ có 2 vết, trong đó có 1 vết màu
da cam Rf = 0,3 tương đương với của phụ tử, và không có vết tương đương với
aconitin.

Định lư Ợ ỉtg a l c a l o i d to à n p h ầ n ừ o n g c a o đ ặ c k ỳ p h ụ
Hàm lượng alcaloid toàn phần trong cao đặc kỳ phụ là 0,087%, tương đưcmg với
0,87 mg/g.
Thử tác dụng dược lý
- Độc tính cấp (bảng 2)


Bảng 2. Độc tính cấp của cao đặc kỳ phụ
số lô

Liều uống
(g dưọc liệu/ kg thể trọng)

Số chuột trong 1 ỉô

84

10

số chuột
chết

Nhận xét\ Đã cho chuột uông thuôc ở liêu tương đương 84 g dược liệu/kg thể
trọng là liều tối đa có thể cho một con chuột nhắt uống được mà chuột vẫn khỏe
mạnh, hoạt động ăn uống, bài tiết bình thường. Không xác định được LD50 của
thuốc nghiên cứu.
- Tác dụng trên động mạch cảnh mèo (bảng 3)
Bảng 3. Lưu lưọng máu (ml/phút) và tỷ lệ (%) tăng lưu lượng máu qua động
mạch cảnh mèo sau truyền và trước truyền thuốc
STT


Lô thử

n

Lưu Iưọng máu qua động

Tỷ lệ(% )

mạch cảnh mèo (ml/phút)

tăng

Trưóc truyền

Sau truyền

lưu lưọTig
máu

p

1

KPV 1- 1,8 gdl/kg

6

12,2 ± 4 ,7


15 ± 5 ,4

24,1 ± 3 ,7

p<0,05

2

KPV 2-3,6gdl/k g

6

11,3 ± 2 ,2

14,7 ± 2,4

31,4 ± 3 ,7

p<0,05

3

Tanakan 40mg/kg

5

10,6 ± 3

12,8 ± 3 ,2


22,5 ± 4,7

p<0,05

4

Chứng sinh lý

5

13,3 ± 4 ,7

13,5 ± 4 ,4

2,3 ± 2,0

p>0,05

Nhận xét: ơ 2 liêu thử (1,8 g dược liệu/kg và 3,6 g dược liệu/kg) thuốc làm tăng
lượng máu qua động mạch cảnh mèo (p<0,05). Liều cao (3,6 g dược liệu/kg) tác
dụng mạnh hơn liều nhỏ - tác dụng phụ thuộc liều thử.
Bàn luận
Thành phần hóa học
Phụ tử đã được nghiên cứu: thành phần hoá học rõ ràng, thành phần hoạt
chất chủ yếu là alcaloid, phổ từ ngoại phụ tử sống có 1 cực đại hấp thụ ở bước
sóng 231 nm, phụ tử chế có 2 cực đại hấp thụ ở bước sóng 231 nm và 274 nm. Đó
là tiêu chí có giá trị phân biệt phụ tử sống - phụ tử chế vì liên quan đến độ an toàn
và độc tính. Dược điển nhiều nước quy định rõ về hàm lượng alcaloid dieste (tính
theo aconitin). Nhiều công trình nghiên cứu đã công bố kết quả nghiên cứu về chế
biến phụ tử thấy phù họp với Dược điển [1, 2, 8 ]. Trong nghiên cứu này, kết quả

thấy phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây: cao đặc kỳ phụ có
alcaloid, phổ tử ngoại có cực đại hấp thụ ở 2 bước sóng 231 nm và 274 nm.
Tác dụng sinh học
Với ý tưởng nghiên cứu bài thuốc theo hướng tăng tuần hoàn, chúng tôi
thực hiện các thử nghiệm trên động vật nhằm đánh giá tác dụng trên tuần hoàn.
Cao đặc kỳ phụ có tác dụng tăng lưu lượng máu động mạch cảnh mèo, do đó làm


tăng lượng máu nuôi dưỡng não. So sánh với Tanakan, cao đặc kỳ phụ liều tưoTig
đương 1,8 g và 3,6 g dược liệu/kg thể trọng mèo có tác dụng tăng tuần hoàn não,
ở liều 1,8 g dược liệu/kg thể trọng, tác dụng tưong đương 40 mg Tanakan/ kg thể
trọng mèo.
Với kết quả này, xác định bước đầu: Cao đặc kỳ phụ có tác dụng tăng tuần
hoàn não. Kết quả nghiên cứu phù hợp với ý tưởng nghiên cửu hướng tới một chế
phẩm cải thiện tuần hoàn não. Dự báo: kỳ phụ tăng tuần hoàn toàn thân do tác
dụng cường tim, giãn mạch máu. Và cần có thêm các nghiên cứu tiếp tục để
khẳng định.
Kết luận
về thành phần hóa học
Cao đặc kỳ phụ có alcaloid, saponin, ílavonoid, acid amin, đường khử,
polysaccharid.
Phổ hấp thụ tử ngoại của alcaloid cao đặc kỳ phụ có 2 cực đại hấp thụ ở
các bước sóng 231 nm và 274 nm, phổ tử ngoại của alcaloid phụ tử có 1 cực đại
hấp thụ ở bước sóng 231 nm.
Định tính aconitin: s ắ c kí đồ (sắc ký lớp mỏng) của cao đặc kỳ phụ không
có vết tương ứng với vết của aconitin.
Hàm lượng alcaloid toàn phần trong cao đặc kỳ phụ là 0,087 %.
về tác dụng sinh học cao đặc kỳ phụ
Đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng theo đường uống đến liều
tương đưong 84 g dược liệu/kg thể ứọng, cao đặc kỳ phụ không gây chết chuột.

Cao đặc kỳ phụ có tác dụng tăng lưu lượng máu động mạch cảnh mèo ở liều
truyền tĩnh mạch 1,8 g và 3,6 g dược liệu/kg thể trọng, tác dụng tăng tuần hoàn
não tương đương 40 mg Tanakan/ kg thể trọng mèo.
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Hồng Cường, Phùng Hoà Bình, Nguyễn Trọng Thông (2010), Phụ tử - vị
thuốc quỷ và phương pháp chế biến an toàn hiệu quả, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 15-63.
2. Dược điển Việt Nam IV (2009), tr. 782-783, 857-858, 860-862.
3. Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc tỉnh cấp của thuốc, NXB Y
học.
4. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu hóa học
cây thuốc, NXB Y học.
5. Hoàng Duy Tân, Trần Văn Nhủ (1995), Tuyển tập Phương thang Đông y,
NXB Đồng Nai, tr. 634-635.


6.

Dong C., Xu Q. (2001), Effect of Qifli decoction and its components on
immunological function in the immunodepressive mice, Chinese journal o f
information on traditional Chinese medicine, (9 ), pp. 39-41.
7. Li X., Wei W. (2002), Chinese materia medica - Combinations and
applications, Donica publishing - UK, pp. 518-519.
8 . Pharmacopoeia o f the People's Republic o f China (2005), vol. I, pp.194-195,
217-218.
9. Yu C., Fan Y., Lin S. (2011), Protective effect and antioxidant mechanism of
Qifu decoction on adriamycin-induced cardiac injury, Chinese journal o f
experimental traditional medical formulae, ( 8 ), pp. 193-196.




×