Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 .........................................................................................................3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................4
1.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................4
1.3 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
1.3.1 Phạm vi về không gian..........................................................................4
1.3.2 Phạm vi về thời gian .............................................................................4
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................4
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .............................5
CHƯƠNG 2 .........................................................................................................8
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................8
2.1. Phương pháp luận .....................................................................................8
2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.......................................................8
2.1.2 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng .............................9
2.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại .........................................................................................11
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu..........................................................20
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................22
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG...........................................22
3.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng NNo & PTNT Châu Thành ...........22
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................22
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................23
3.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng....................26
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2006-2008 ..26
3.2.2 Phương hướng và mục tiêu năm 2009 ...............................................28
CHƯƠNG 4 .......................................................................................................30
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN
GIANG...............................................................................................................30
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực nội tại của Ngân hàng............................30
4.1.1 Tiềm lực tài chính ...............................................................................30
4.1.2 Năng lực về công nghệ........................................................................44
4.1.3 Nguồn nhân lực...................................................................................47
4.1.4 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ...................................................49
4.1.5 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung
cấp................................................................................................................52
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
2
4.1.6 Mức độ cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng trong địa bàn...52
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng..........53
4.2.1 Các điều kiện mang tính nhân tố:......................................................53
4.2.2 Các điều kiện về cầu:..........................................................................54
4.2.3 Trình độ phát triển của các ngành có liên quan và phụ trợ:............55
4.2.4 Những đặc điểm về văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng:.................................................................55
4.3 Vai trò của chính phủ:..............................................................................57
CHƯƠNG 5 .......................................................................................................58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH
– TIỀN GIANG .................................................................................................58
5.1 Những khó khăn và nguyên nhân............................................................58
5.1.1 Những mặt đã thực hiện của ngân hàng............................................58
5.1.2 Những mặt khó khăn:.........................................................................59
5.2 Giải pháp ..................................................................................................59
5.2.1 Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát vay vốn: ..........................59
5.2.2 Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng:........................................61
5.2.3 Tiếp tục phân loại khách hàng một cách chặc chẽ theo đúng quy
định của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam: .............................................62
5.2.4 Biên pháp huy động vốn:....................................................................63
5.2.5 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay: ..............................................64
5.2.6 Chính sách nhân sự: ...........................................................................65
5.2.7 Chính sách khách hàng: .....................................................................65
5.2.8 Chính sách công nghệ:........................................................................66
5.2.9 Chính sách Marketing:.......................................................................66
CHƯƠNG 6 .......................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................67
6.1 Kết luận.....................................................................................................67
6.2 Kiến nghị...................................................................................................68
6.2.1 Đối với ngân hàng NNo&PTNT huyện Châu Thành:.......................68
6.2.2 Đối với khách hàng:............................................................................68
6.2.3 Đối với BQL tổ LDTK&VV:..............................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................70
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
3
CHƯƠNG 1
♣*♣
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Sau đổi mới, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn trên tất cả các
mặt: kinh tế tăng trưởng ổn định, đời sống của nhân dân không ngừng được cải
thiện. Ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam có những đóng góp quan trọng
vào thành tựu trên. Tuy nhiên, hệ thống tài chính - ngân hàng Việt Nam còn phải
đối mặt với hàng loạt các thách thức khi mở cửa và hội nhập như: Hệ thống ngân
hàng Việt Nam hiện vẫn ở giai đoạn phát triển ban đầu với năng lực tài chính của
nhiều ngân hàng thương mại còn yếu; Dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt
Nam còn chưa phong phú; Phần lớn các ngân hàng thương mại thiếu chiến lược
kinh doanh hiệu quả và bền vững; Đội ngũ nhân viên của các ngân hàng thương
mại Việt Nam khá đông nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được
yêu cầu của điều kiện hội nhập; Thói quen sử dụng tiền mặt của đại bộ phận dân
cư; Cơ chế quản lý giám sát chưa hoàn thiện… trong khi hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam sẽ ngày càng mở rộng và phát triển.
Trước bối cảnh đó, để đủ sức cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và
không ngừng phát triển, từng Ngân hàng phải có bước đi đúng đắn, trong đó đáng
lưu ý là củng cố nguồn vốn tài chính, nguồn nhân lực, thay đổi công nghệ, xây
dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp, ngân hàng phải biết rõ thực
trạng của chính Ngân hàng mình và phải dự đoán được điều kiện kinh doanh trong
tương lai, còn phải hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh…v…v… và tất cả những yếu tố
đó tạo nên một “Năng lực cạnh tranh hoàn hảo”. Dựa vào những điều đã phân tích
ở trên, ta thấy rõ tầm quan trọng của việc xác định “Năng lực cạnh tranh trong
ngân hàng”, chính vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Phân tích năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện
Châu Thành - Tiền Giang ” để làm đề tài tốt nghiệp.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn (NNo&PTNT) Huyện Châu Thành - Tiền Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu thứ nhất: Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông
qua việc phân tích các nguồn lực bên trong như: Qui mô vốn, chất lượng tài sản
có, năng lực công nghệ, năng lực quản lý, khả năng sinh lợi, khả năng thanh
khoản, nguồn nhân lực, hệ thống kênh phân phối, mức độ đa dạng hóa các dịch
vụ… để thấy được mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng.
+ Mục tiêu thứ hai: Dựa trên những phân tích đó, đề xuất một số giải pháp
để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Huyện Châu Thành - Tiền Giang.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
nội tại của ngân hàng như:
+ Tiềm lực tài chính : Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn, chất
lượng tài sản có, mức sinh lợi, khả năng thanh khoản.
+ Năng lực về công nghệ.
+ Nguồn nhân lực.
+ Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.
+ Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp.
+ Mức độ cạnh tranh và hợp tác với các ngân hàng khác.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
5
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
+ Đinh Duy Đông, (2007), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại Việt nam trong thời gian tới”; phương pháp so sánh; kết quả nghiên
cứu cho thấy một số hạn chế trong lĩnh vực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
hiện nay như: cạnh tranh trong các NHTM Việt Nam mang tính chất độc quyền
nhóm các NHTM nhà nước chiếm thị phần tuyệt đối và có tiềm lực tài chính lớn
do sự trợ giúp của Nhà nước, nhiều NHTM Việt Nam chưa thật an toàn theo tiêu
chuẩn quốc tế, các nghiệp vụ ngân hàng hiện tại còn quá đơn giản và chưa đa
dạng, trình độ quản lý kinh doanh chưa cao, tính chuyên nghiệp trong hoạt động
ngân hàng thương mại hiện đại còn thấp. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra một số
giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, sẵn sàng đối đầu với những thách thức
trong tương lai. Tài liệu giúp em có cách nhìn khái quát hơn về thực trạng cạnh
tranh của các NHTM Việt Nam, những hạn chế còn tồn đọng và những giải pháp
khắc phục để hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển bền vững hơn. Qua đó có
thể vận dụng vào phân tích đề tài đặc biệt là phần đưa ra giải pháp nhằm tăng
cường khả năng cạnh tranh cho ngân hàng NNo&PTNT Huyện Châu Thành
+ Phí Trọng Hiển, (2006), “Bàn về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
NHTM Việt Nam trên thị trường dịch vụ ngân hàng”; phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp so sánh; kết quả nghiên cứu cho thấy một số tồn tại nổi bật trong
hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện nay như: chủng loại sản phẩm nghèo nàn, đơn
điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao, phương thức tiếp cận sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng đơn giản, thuần tuý, quy mô cung cấp sản phẩm nhỏ, tính cạnh tranh
thấp, ngoài ra tác giả còn đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong
nước vẫn còn thấp hơn so với thế giới. Trên cơ sở đó, đề ra chiến lược phát triển
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam dựa trên hệ thống
các chính sách vững chắc và đồng bộ bao gồm: chính sách hoạt động, tài chính,
Marketing, khách hàng, sản phẩm, nhân lực, công nghệ và chính sách giá. Tài liệu
giúp hiểu được các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng hiện
nay vẫn còn nhiều hạn chế chủ yếu là huy động và cho vay trong khi nhu cầu của
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
6
khách hàng là rất lớn vì vậy mà cần có những giải pháp thiết thực để tăng tính đa
dạng của sản phẩm đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẽ qua đó đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong
nước.
+ Nguyễn Thị Quy, (2005), “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại trong xu thế hội nhập”; phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích số liệu các yếu tố về năng lực cạnh tranh nội tại của hệ
thống các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Công trình của tác giả nhằm
đánh giá đúng những khó khăn, thác thức mà các ngân hàng đang gặp phải, phân
tích một cách toàn diện thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong từng lĩnh vực cụ thể để tìm ra những mặt hạn chế, cùng nguyên nhân của
chúng và từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi. Tài liệu này giúp
nắm được khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng, hệ thống các chỉ tiêu
nhằm đánh giá năng lực nội tại trong cạnh tranh ngân hàng và phương hướng giúp
đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng, đặc biệt là chi
nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Châu Thành.
Từ kết quả nghiên cứu của từng đề tài trên cho thấy một số đặc điểm chung
về cạnh tranh trong ngân hàng như sau:
+ Tính đặc thù trong cạnh tranh của các NHTM bao gồm:
• Các NHTM cạnh tranh với nhau để từng bước mở rộng thị phần
nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp
pháp luật để thôn tính đối thủ của mình.
• Các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để
giành giật thị phần nhưng luôn phải hợp tác với nhau nhằm hướng tới một môi
trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
• Tất cả các hoạt động của NHTM đều chịu sự giám sát chặt chẽ của
ngân hàng Trung Ương nhằm tránh rủi ro đổ vỡ hệ thống.
• Cạnh tranh của các NHTM là loại hình cạnh tranh bậc cao đòi hỏi
những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
7
+ Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các ngân hàng thương mại bao
gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
• Nhân tố khách quan bao gồm tác nhân từ phía NHTM mới tham gia
thị trường, tác nhân là các đối thủ NHTM hiện tại, sức ép từ phía khách hàng, sự
xuất hiện các dịch vụ mới.
• Nhân tố chủ quan bao gồm năng lực điều hành của ban lãnh đạo, quy
mô vốn và tình hình tài chính của ngân hàng, công nghệ cung ứng dịch vụ ngân
hàng, chất lượng nhân viên ngân hàng, cấu trúc tổ chức, danh tiếng, uy tín.
+ Các công cụ cạnh tranh của các NHTM:
• Cạnh tranh bằng chất lượng: phải kết hợp thật tốt chiến lược bằng
công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với việc kết hợp chiến lược thị
trường, chiến lược kinh doanh phù hợp.
• Cạnh tranh bằng giá cả: đây là biện pháp cạnh tranh nghèo nàn nhất
vì nó làm giảm bớt lợi nhuận tiêu thụ được của các NHTM.Vì vậy việc định giá
theo đúng ngang giá thị trường sẽ cho phép các NHTM giữ được khách hàng, duy
trì và phát triển thị trường.
• Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối: để mở rộng thị phần bán lẻ, các
ngân hàng thường mở rộng hệ thống phân phối của mình theo hai hình thức là
kênh phân phối truyền thống (hệ thống các chi nhánh) và kênh phân phối hiện đại
(các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn, chi nhánh ít nhân viên, ngân hàng điện tử
và ngân hàng qua mạng)
+ Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM bao gồm
ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng lực
tài chính, hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động và tăng cường hiệu quả công tác
Marketing ngân hàng…
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
8
CHƯƠNG 2
♣*♣
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu bởi bản thân nền
kinh tế cũng vận động theo quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp hay cụ thể là các ngân hàng phải bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng thông qua các biện pháp khác nhau như cải tiến, nâng cao chất
lượng phục vụ, cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành
một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường. Như vậy, điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là tồn tại một thị trường với tối
thiểu hai thành viên bên cung hoặc bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của thành viên
này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên kia. Như vậy, cạnh
tranh có thể đem lại lợi ích cho người này nhưng thiệt hại cho người khác. Tuy
nhiên, dưới góc độ lợi ích toàn xã hội; cạnh tranh có tác động tích cực là tạo ra sản
phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt hơn, rẻ hơn. Điều đó đã thúc đẩy cho sự phát
triển của toàn xã hội.
Trong khuôn khổ quyển luận văn này, hệ thống đánh giá ngân hàng
CAMELS và lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Michael Porter là cơ sở để xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu cụ thể cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngân
hàng.
2.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Rất nhiều học thuyết đã được xây dựng để phân tích về năng lực (lợi thế)
cạnh tranh của các quốc gia cũng như các công ty, các doanh nghiệp…Nổi bật
nhất trong các học thuyết về năng lực cạnh tranh gần đây là học thuyết của
Michael Porter. Trong các tác phẩm của mình, ông đã có những nghiên cứu rất
toàn diện về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, công ty và năng lực cạnh
tranh của ngành cũng như các quốc gia.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
9
Mặc dù có rất nhiều các công trình nghiên cứu về năng lực hay lợi thế cạnh
tranh song cho đến nay, tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng rất khó có
thể đưa ra một định nghĩa chuẩn về khái niệm năng lực cạnh tranh đúng cho tất cả
các trường hợp. Trong tác phẩm của mình, Michael Porter cho rằng: “Để có thể
cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp cần có được lợi thế cạnh tranh dưới hình
thức hoặc là có được chi phí thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm
để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các
doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó
có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất
có hiệu quả hơn”.
Tuy nhiên, đối với từng đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục đích
nghiên cứu vẫn cần phải đưa ra được một định nghĩa về năng lực cạnh tranh và
một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của một quốc gia, một
ngành, hay một doanh nghiệp nào đó nhằm làm căn cứ khoa học cho việc đưa ra
những chính sách, những giải pháp hợp lý và hiệu quả. Như vậy, khái niệm năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại có thể được tóm lại như sau: “ Năng
lực cạnh tranh của một ngân hànglà khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần; đạt được mức lợi
nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng; đồng thời đảm bảo sự
hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động bất lợi của môi trường kinh doanh”.
2.1.2 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các ngân hàng
Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trường, các NHTM
trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các
NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh
trên thương trường với mục tiêu là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín
dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh
tế. Tuy vậy, so với sự cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các
NHTM có những đặc thù nhất định. Cụ thể:
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
10
- Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm,
chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền
thống văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác
động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn:
Chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn,
thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM
hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng
cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh
doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở
rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ
đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các
NHTM khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to
lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền.
- Hoạt động kinh doanh của các NHTM có liên quan đến tất cả các tổ chức
kinh tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động
tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác; đồng
thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM cũng đều mở tài khoản cho
nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một
NHTM bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động
dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM khác, không những thế, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các NHTM không
bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải
cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm
hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
- Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi
mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo
hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương các nước đều có sự
giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa
rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà Ngân hàng Trung ương
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
11
thờ ơ trước những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ
của thị trường tài chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính
vì vậy, nên sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy
yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
- Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại; do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán kinh
doanh của các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi phối mạnh
mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông tin đóng vai
trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ thống các
NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh
doanh tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật
công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối thiểu; bởi vì, một
NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng là đã phải chấp
nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng lĩnh vực, tuy
nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải đáp ứng tối thiểu
về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể hoạt động được. Rõ
ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những
chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
2.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thương mại
Để đánh giá và xếp hạng các định chế tài chính nói chung và các tổ chức tín
dụng nói riêng, Ngân hàng trung ương các nước thường đưa ra nhiều biện pháp
đánh giá và xếp hạng dựa trên tập hợp các chỉ tiêu tài chính hay tiêu chuẩn cơ bản
nào đó. Một trong những phương pháp tương đối phổ biến đang được Ngân hàng
Trung ương các nước sử dụng đó là phương pháp CAMEL.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
12
CAMEL là tên viết tắt lấy từ các chữ cái đầu của một tập hợp các tiêu chuẩn
và các chỉ tiêu tài chính sau:
Quy mô vốn ( Capital adequacy).
Chất lượng tài sản Có ( Asset quality).
Chất lượng quản lý ( Management quality).
Khả năng sinh lời ( Earnings).
Khả năng thanh khoản ( Liquidity position).
Phương pháp CAMEL đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng trong
Quy chế “Xếp loại các tổ chức tín dụng Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định
số 292/1998 - QĐ NHNN ngày 27/08/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
Theo lý thuyết CAMEL, nếu quản lý tốt các yếu tố trên sẽ giảm thiểu rủi ro
và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa vào mô hình
CAMEL, có thể đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng như
sau:
2.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực nội tại của ngân hàng
a) Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: tiềm lực về vốn thể hiện
qua các chỉ tiêu cụ thể như: quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (được tính
bằng vốn chủ sở hữu/tài sản có rủi ro). Tiềm lực về vốn phản ánh sức mạnh tài
chính của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của nó. Cách thức mà một
ngân hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía cạnh
phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Đây là một trong những nguồn lực
quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của một ngân hàng.
- Chất lượng tài sản có: phản ánh “sức khỏe” của một ngân hàng. Chất lượng
tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên tồng tài sản có,
mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa
dạng hóa các danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn…Các chỉ tiêu để đánh giá:
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
13
+ Tổng dư nợ trên Tổng vốn huy động (%, lần): Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân hàng. Nó giúp so sánh khả năng
cho vay với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều
không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn cho thấy khả năng huy động vốn của
Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử
dụng vốn huy động không hiệu quả.
+ Nợ quá hạn (NQH) / Tổng dư nợ (%): Chỉ số này đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng
cao, thông thường chỉ số này không được vượt quá 5% theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
+ Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (Vòng quay vốn tín dụng): Chỉ tiêu
này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân
chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
+ Hệ số thu hồi nợ (%): Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân
hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho. Hệ số thu hồi
nợ càng lớn thì đánh giá công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng hiệu quả và
ngược lại.
( Hệ số thu hồi nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ).
- Mức sinh lợi: phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng
phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Nó bao gồm những chỉ tiêu
cụ thể như sau: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng của lợi
nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thông
thường hay bất bình thường), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất
lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương
quan với chi phí…Trong chỉ tiêu này, để có thể đánh giá dễ dàng hơn, chúng ta nên
sử dụng một số chỉ số sau:
+ Tỷ suất doanh lợi: chỉ tiêu này thể hiện mức thu nhập mà ngân hàng có
được trong tổng số doanh thu.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
14
Tỷ suất doanh lợi = Lợi nhuận ròng /doanh thu
+ Hệ số sử dụng tài sản: chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản đưa vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số sử dụng tài sản = Doanh thu /tài sản
+ Thu nhập trên tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tài sản đưa vào
hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ đem về bao nhiêu đồng thu nhập ròng.
ROA = Lợi nhuận ròng /tài sản
- Khả năng thanh khoản: bao gồm các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tức
thì, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh
khoản của ngân hàng thương mại, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản.
Sau đây là một số chỉ số phổ biến dùng để đánh giá khả năng thanh khoản của
NHTM:
+ Rủi ro thanh khoản: Chỉ số này đo lường khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Tỷ số này càng cao thì rủi ro thấp và dẫn đến lợi nhuận thu được thấp và
ngược lại.
Rủi ro thanh khoản = (Tài sản thanh khoản – vay ngắn hạn) / Tổng vốn huy động
+ Tài sản thanh khoản trên Tổng TS (%): Chỉ số này cho biết trong tổng tài
sản có bao nhiêu tài sản có thể huy động đáp ứng nhu cầu thanh toán của ngân
hàng.
b) Năng lực về công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là
một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân
hàng. Công nghệ trong ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính
tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút
tiền tự động ATM…Mà nó còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống
báo cáo rủi ro…Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ cũng là chỉ tiêu phản
ánh năng lực công nghệ của một ngân hàng thương mại.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
15
c) Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng
như ngân hàng nào. Năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực của một doanhnghiệp
nói chung thể hiện những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp
vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Ngành ngân
hàng đòi hỏi người lao động phải phải kinh nghiệm và trình độ cao được tích lũy
theo thời gian. Qúa trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên ngân hàng
thường rất tốn kém cả về thời gian va công sức. Hiệu quả của các chính sách về
nhân sự, đặc biệt là chính sách về tuyển dụng, cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một
ngân hàng thương mại.
d) Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng
như ban giám đốc của một ngân hàng. Nó thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng
giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc về mục tiêu, động cơ, mức độ
cam kết…đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại: chính sách tiền lương và thu nhập đối với ban giám đốc; số lượng,
chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh
doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực
quản lý quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng.
Năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc cũng bị chi
phối bởi cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một ngân hàng có phù hợp
với quy mô, trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc trưng cạnh tranh của
ngành và yêu cầu của thị trường hay không…Hiệu quả của cơ chế quản lý không
chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban chức năng, sự phân công, phân cấp giữa
các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các
đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
16
e) Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố qun trọng trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại. Hệ thống kênh phân phối thể hiện ở các chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc khác và sự phân bố các chi nhánh theo địa lý lãnh thổ. Việc
triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn khoảng cách về không
gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy nhiên vai trò của mạng lưới chi nhánh rộng
lớn vẫn có ý nghĩa, đặc biệt là trong điều kiện các dịch vụ truyền thống của ngân
hàng vẫn còn phát triển.
Mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ cung
cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ là một
ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Tất nhiên sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
cần phải được thực hiện trong tương quan so với nguồn lực hiện có trong ngân
hàng . Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến ngân hàng kinh
doanh không có hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực
f) Mức độ cạnh tranh và hợp tác giữa các ngân hàng trong nước
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cả hệ thống ngân hàng. Sự cạnh tranh lành
mạnh và hợp tác hiệu quả giữa các ngân hàng trong nước là nền tảng để tạo sức
mạnh của cả hệ thống ngân hàng và quyết định năng lực cạnh tranh quốc tế. Đặc
điểm về cạnh tranh giữa các ngân hàng là yếu tố quan trọng hơn quyết định sự
lành mạnh của môi trường cạnh tranh. Đặc điểm về cạnh tranh thể hiện ở sự đa
dạng về chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng trong nước, các phương pháp và
phương thức cạnh tranh cụ thể.
Sự hợp tác giữa các ngân hàng trong nước cũng là một cơ sở để tạo ra lợi thế
cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước đối với ngân hàng nước ngoài cũng như
đối với cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
17
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
a) Các điều kiện mang tính nhân tố
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt, đây là một ngành dịch
vụ phức tạp, chứa đựng rất nhiều rủi ro vì thế nó đòi hỏi rất cao về các điều kiện
mang tính nhân tố như: nguồn nhân lực, nguồn lực về tri thức, nguồn lực công
nghệ cao và vốn lớn. Và đây cũng là những điều kiện nhân tố quan trọng nhất
trong môi trường quốc gia có ý nghĩa quyết định đối với năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thương mại. Các yếu tố về vị trí địa lý cũng có ý nghĩa nhất định để
tạo ra lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng nhưng nó là một yếu tố mang
tính sẵn có và dễ bị mất ý nghĩa nếu xét trong điều kiện cạnh tranh các ngân hàng
nước ngoài mở chi nhánh ở nước sở tại.
b) Các điều kiện về cầu
Ngân hàng thương mại là một ngành dịch vụ cung cấp một số lượng rất đa
dạng các loại hình dịch vụ khác nhau. Cầu đối với các dịch vụ ngân hàng vì thế
cũng rất đa dạng và phong phú. Cầu trong nước trên phương diện là một yếu tố
trong môi trường quốc gia tác động đến năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng thể hiện ở những khía cạnh như sau:
- Cấu trúc của cầu trong nước đối với các dịch vụ chính của ngân hàng là:
dịch vụ nhận gửi, dịch vụ cho vay, dịch vụ trung gian thanh toán, dịch vụ mua bán
ngoại tệ. Khả năng nảy sinh những nhu cầu mới của người mua và những nhu cầu
đó có thể dự báo nhu cầu ở những nơi khác trên thế giới cũng là những chỉ tiêu
quan trọng tác động đến khả năng phát triển sản phẩm mới của ngân hàng, có khả
năng đi trước các đối thủ khác trên thị trường khu vực hay thế giới và nhờ đó có
được lợi thế cạnh tranh.
- Quy mô của tổng cầu và tốc độ tăng trưởng cũng như mức độ bão hòa của
cầu là yếu tố kích thích đầu tư và thu hút những thành viên mới tham gia vào thị
trường. Tốcđộ tăng trưởng của cầu càng cao thì các ngân hàng càng có động cơ để
đầu tư hơn. Còn tốc độ bão hòa càng cao thì các ngân hàng càng bị sức ép phải
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
18
đầu tư và đổi mới hơn, nhờ đó có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ từ
các nước khác đến.
- Cơ chế chuyển đổi cầu trong nước thành cầu quốc tế và ngược lại là một
khía cạnh mới khi nghiên cứu về cầu. Nhu cầu đối với sản phẩm dịch vụ, đặc biệt
là các dịch vụ tài chính, có khả năng di chuyển rất cao, cùng với sự di chuyển của
các luồng vốn quốc tế, các hoạt động thanh toán quốc tế, các dịch vụ tín dụng
quốc tế làm cho cầu trong nước và cầu quốc tế có một mối liên hệ rất mật thiết.
Trong điều kiện Việt Nam, khi chúng ta mởi cửa lĩnh vực tài chính, ngân hàng rất
có thể những nhu cầu mới về những sản phẩm mới sẽ xuất hiện và các ngân hàng
trong nước có thể sẽ bị mất lợi thế cạnh tranh trước các ngân hàng nước ngoài vốn
đã quen với việc đáp ứng những nhu cầu đó. Vì thế, nghiên cứu cơ chế chuyển đổi
cầu trong nước thành cầu quốc tế và ngược lại là một nghiên cứu rất cần thiết, giúp
chúng ta có thể khắc phục bất lợi hoặc chủ động khai thác những lợi thế của mình.
c) Trình độ phát triển của các ngành liên quan và phụ trợ
Những ngành có mối liên hệ phụ trợ và liên quan mật thiết có thể đến là: quỹ
tín dụng nhân dân, các công ty tài chính, các công ty chứng khoán, thị trường
chứng khoán, thị trường tiền tệ, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các công ty
mua bán nợ, các trung tâm giao dịch địa ốc...Trong đó quan trọng nhất là ngành
bưu chính viễn thông cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin, liên lạc, truyền
tải dữ liệu, cung cấp trang thiết bị máy móc, các phần mềm ứng dụng trong lĩnh
vực ngân hàng; các cơ quan kiểm toán cũng là ngành phụ trợ quan trọng. Dịch vụ
kiểm toán phát triển sẽ góp phần tăng cường công tác thẩm định báo cáo tài chính,
giúp ngân hàng xác định đúng năng lực của khách hàng, hạn chế nợ khó đòi và rủi
ro tín dụng.
d) Những yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô tác động đến lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng
Mỗi một biến động bất lợi của môi trường kinh tế vĩ mô đều có thể ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của một ngân hàng. Một nước có nền kinh tế
phát triển, ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, các chỉ số về lạm phát, lãi suất, tỷ giá
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
19
ổn định…sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi. Và ngược lại, sự bất ổn về kinh tế
có thể tạo ra sự dè dặt, co cụm những nỗ lực đầu tư của doanh nghiệp nói chung và
của ngân hàng thương mại nói riêng. Nghiên cứu các chỉ tiêu của môi trường kinh
tế vĩ mô cũng như chiều hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế còn là cơ sở
quan trọng để các nhà chiến lược ngân hàng hoạch định về chiến lược đầu tư, đổi
mới của mình
e) Những đặc điểm về văn hóa xã hội
Có thể kể đến các đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến cầu đối với các dịch vụ
ngân hàng như: lòng tin của dân chúng đối với các ngân hàng; thói quen tiêu dùng
và tiết kiệm của người dân, trình độ dân trí và khả năng hiểu biết về các dịch vụ
của ngân hàng, mức thu nhập của người dân. Những đặc điểm về văn hóa xã hội
ảnh hưởng đến nguồn nhân lực ttrong lĩnh vực ngân hàng có thể kể đến như: quan
điểm về doanh nhân và kinh doanh; quan điểm về sự giàu có; quan điểm về sự
thăng tiến; quan điểm về đạo đức nghề nghiệp, về học tập và đào tạo, về sự gắn bó
với nghề nghiệp, quan điểm về rủi ro và thất bại…
2.1.3.3 Vai trò của chính phủ
Vai trò của chính phủ là một yếu tố mang tính chất xúc tác rất quan trọng đối
với sự phát triển của bất kỳ ngành nào ở một nước. Đối với lĩnh vực ngân hàng,
chính phủ lại càng đóng một vai trò quan trọng.
Chính phủ tác động đến sự phát triển của ngân hàng trước hết với vai trò của
người quản lý và giám sát toàn bộ hệ thống thông qua vai trò của ngân hàng Trung
Ương. Ngoài chức năng giám sát, quản lý các hoạt động của hệ thống ngân hàng,
chính phủ còn là chủ sở hữu, là con nợ và chủ nợ lớn, thậm chí là lớn nhất của các
ngân hàng thương mại. Chính phủ đồng thời cũng là người hoạch định đường lối
phát triển chung của toàn ngành và điều phối nỗ lực chung của toàn bộ hệ thống
ngân hàng, cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các
ngân hàng thương mại, cũng như các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia như trình bày ở trên đã thể hiện tương
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
20
đối toàn diện năng lực cạnh tranh hiện tại, khả năng duy trì và phát triển trong
tương lai. Ở từng nội dung, từng nhóm chỉ tiêu cụ thể có thể có bổ sung thêm các
chỉ tiêu để phân tích sâu hơn, đầy đủ hơn, song, với hệ thống các chỉ tiêu trên
chúng ta hoàn toàn có thể xác định được một bức tranh tổng thể về những điểm
mạnh, điểm yếu; từ đó, có thể đưa ra những giải pháp, góp phần tiếp tục duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp trực tiếp từ Ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành
từ năm 2006 đến năm 2008. Cụ thể:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo thống kê nội tệ và báo cáo ngành nghề
+ Tích lũy số liệu
+ Báo cáo của Ban Giám Đốc tại Đại hội công nhân viên chức Ngân
hàng NNo&PTNT huyện Châu Thành
- Tổng hợp thông tin từ các báo, tạp chí chuyên về Tài Chính - Ngân hàng
như: Tài Chính tiền tệ, thời báo ngân hàng, tạp chí ngân hàng…và từ Website
ngân hàng NNo & PTNT Tỉnh Tiền Giang.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: sử dụng mô hình CAMEL để đánh giá năng lực cạnh tranh
của ngân hàng.
- Mục tiêu 2: sử dụng mô hình năm động lực của Michael E. Porter để phân
tích ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Số liệu được phân tích nhằm đưa ra đánh giá bằng các phương pháp:
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
21
- Phương pháp so sánh: nhìn nhận các chỉ tiêu cả về số tuyệt đối lẫn tương
đối, các hiện tượng theo diễn biến của thời gian (qua so sánh thời kỳ này với thời
kì trước, so với chỉ tiêu kế hoạch).
- Phương pháp đánh giá cá biệt: dùng để phân tích theo từng vấn đề, từng
chỉ tiêu, từng hiện tượng nhằm đánh giá, tìm hiểu bản chất của vấn đề cần xem
xét, giải quyết.
- Phương pháp đánh giá toàn diện: nhằm để đánh giá tổng hợp các mặt hoạt
động của ngân hàng. Các vấn đề được xem xét riêng biệt nhưng đồng thời cũng
trong mối tương quan chung.
Ngoài ra trong quá trình phân tích còn sử dụng phương pháp tỷ trọng nhằm
xác định xu hướng, mức độ biến động, kết cấu của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí,
lợi nhuận…của ngân hàng và sử dụng biểu đồ, biểu bảng để mô tả số liệu.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
22
CHƯƠNG 3
♣*♣
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH – TIỀN GIANG
3.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng NNo & PTNT Châu Thành
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng NNo & PTNT Châu Thành có trụ sở chính đặt tại số 20 ấp Cá, thị
trấn Tân Hiệp huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang, nằm dọc trên quốc lộ 1A, cách
thành phố Hồ Chí Minh 60 Km, cách thành phố Mỹ Tho 12 Km.
Huyện Châu Thành là một trong bốn huyện nằm ở phía tây tỉnh Tiền Giang,
phía đông giáp huyện Chợ Gạo và thành phố Mỹ Tho, phía tây giáp huyện Cai
Lậy, phía nam giáp Bến Tre, phía bắc giáp huyện Tân Phước và tỉnh Long An; có
24 xã và một thị trấn. Từ năm 2001 ngân hàng Châu Thành quản lý 20 xã và 1 thị
trấn, 4 xã còn lại do ngân hàng Bình Đức quản lý. Giao dịch ở 3 địa điểm:
+ Khu vực trung tâm quản lý 07 xã: Tân Hương, Tân Hội Đông, Tân Lý
Đông, Thân Cửu Nghĩa, Long AN, Tam Hiệp và thị trấn Tân Hiệp, đa số là sản
xuất nông nghiệp tổng hợp, dịch vụ thương mại khá phát triển, các công ty TNHH,
doanh nghiệp Dân Doanh hoạt động mạnh, các xã không có trồng cây chuyên
vùng, mùa vụ sản xuất nông nghiệp không tập trung.
+ Ngân hàng khu vực Long Định quản lý 06 xã: Long Định, Đông Hòa,
Dưỡng Điềm, Điềm Hy, Nhị Bình, Hữu Đạo, sản xuất nông nghiệp chủ yếu là
trồng lúa, mùa vụ tập trung, có những xã bị ảnh hưởng nặng qua các năm lũ lụt
nhất là những xã phía bắc quốc lộ 1A , giáp ranh với huyện Tân Phước; kinh tế hộ
gặp nhiều khó khăn; những hộ vay tôn nền nhà do vùng này thường bị ngập lụt về
mùa mưa không có nguồn thu nhập đề trả nợ.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
23
+ Ngân hàng khu vực Vĩnh Kim quản lý 07 xã: Vĩnh Kim, Long Hưng,
Song Thuận, Bàn Long, Phú Phong, Kim Sơn, Bình Thủy có điều kiện thuận lợi
rất lớn vì đây là đây là những xã có kinh tế vườn phát triển mạnh, đất đai màu mỡ,
nước ngọt quanh năm, mùa nào trái ấy, rất thích hợp và thuận lợi cho phát triển
sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành thương mại và dịch vụ phát triển đa
dạng, đặc biệt kinh doanh trái cây, giao thông vận tải... Những dự án ADB cây ăn
quả được thực hiện tốt tại đây.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
3.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 3.1: CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI NHNo&PTNT CHÂU
THÀNH
Chi
nhánh
Vĩnh
Kim
Giám đốc
PGĐ phụ
trách tín dụng
PGĐ phụ trách
KT-NQ, HC
Phòng tín
dụng
Phòng HC-
NS
Phòng KT-
NQ
Chi
nhánh
Long
Định
Nghiệp vụ tín
dụng
Nghiệp
vụ kế
toán
Nghiệp
vụ
ngân
quỹ
Phòng
nghiệp
vụ
Phòng
nghiệp
vụ
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
24
3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a) Giám Đốc
- Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phạm vi
hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
- Có quyền đề xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay nâng
lương cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm
soát trưởng.
- Thực hiện các công việc khác theo ủy quyền của ngân hàng cấp trên
/Tổng Giám Đốc.
b) Chức năng nhiệm vụ của phòng Tin Dụng
- Chức năng: sử dụng nguồn vốn của ngân hàng để cho vay và đảm bảo thu
hồi vốn đúng hạn.
- Nhiệm vụ:
+ Tìm kiếm và phát triển khách hàng thông qua công tác tiếp thị.
+ Thực hiện cho vay theo thể lệ, quy trình tín dụng của NHNN, ngân
hàng NNo & PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh theo thể lệ.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng hướng dẫn.
+ Thẩm định và phân loại khách hàng, lập hồ sơ tín dụng và bảo lãnh,
trình ban tín dụng xét duyệt theo hạn mức được quy định.
+ Thẩm định và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố
+ Theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản
thế chấp cầm cố của khách hàng.
+ Đôn đốc thu hồi nợ, có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời.
+ Đề xuất hướng giải quyết, kể cả đề xuất khởi tố các vụ việc liên quan
đến hoạt động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh.
+ Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến nghiệp vụ của phòng.
Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng NNo&PTNT Châu Thành - Tiền Giang
GVHD: BÙI THỊ KIM THANH SVTH: NGUYỄN MẠNH TRÍ
25
+ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, hoạt động
bảo lãnh và thanh toán quốc tế theo quy định….
c) Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế Toán và Ngân Quỹ
+ Tổng hợp số liệu cuối ngày, gửi file phát sinh về hội sở. Cân đối nội
bảng, ngoại bảng hàng ngày.
+ Hạch toán bù trừ, báo có tài khoản khách hàng, theo dõi việc thu chi
nội bộ trong chi nhánh.
+ Kiểm tra, đánh số hoàn tất các chứng từ phát sinh trong ngày.
+ Cho và giải ký hiệu mật trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
+ Lập và kiểm tra các bảng cân đối, các báo các hàng tháng, hàng năm
gửi về hội sở và các cơ quan có liên quan (NHNN, Cục thuế, Cục thống kê…)
+ Tổng hợp báo cáo số liệu hằng ngày cho Ban Giám Đốc….
d) Chức năng nhiệm vụ của phòng Hành chính –Nhân sự
- Văn thư:
+ Nhận và lưu trữ công văn, fax đi, fax đến.
+ Photocopy và phân phối các văn bản, tài liệu cho ban giám đốc, các
phòng nghiệp vụ.
+ Soạn thảo văn bản theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
- Hành chính:
+ Trực tổng đài điện thoại
+ Theo dõi quản lý hồ sơ của nhân viên, cộng tác viên.
+ Thực hiện chế độ BHXH, BHYT của nhân viên
+ Lập danh sách chế độ tiền thưởng
+ Thực hiện công tác tuyển nhân viên.
+ Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ việc.
+ Theo dõi hình thức chi tiền hành chính.
+ Quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, ấn phẩm.
+ Theo dõi, quản lý tài sản của chi nhánh.
+ Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị máy móc.