Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Xây dựng mô hình gây rối loạn lipid máu bằng hỗn hợp dầu cholesterol chứa lượng thấp acid cholic trên chuột cống trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.36 MB, 4 trang )

Xây dựng mô hình gây rối loạn lipid máu
bằng hỗn hợp dầu cholesterol
chứa lượng thấp acid cholic
trên chuột cống trắng
Nguyễn Trọng Thông, Vũ Thị Ngọc Thanh, Nguyễn Phương Thanh, Đàm Đình Tranh

TrườngĐợi học YHàNội

SUMMARY

Lowering-lipid effect o f drug is evaluated based on dyslipidemia model on animals. The objective o f this study is to build a
dyslipidemia model in rats using cholesterol mixed oil with low amount o f cholic acid. Wistar rats were used in this study. Exogenous
model o f hyperlipidemia was induced by cholesterol mixed oil (1 mL cholesterol mixed oil includes 0.7 g cholesterol, low-amount o f
add cholic: 0.1 g; 0.03 g propylthiouracil and peanut oil): Rots were divided into 3 groups: ( 1) Control group: received drinking water
7 mUlOO body weight/day; (2) Model group: received cholesterol mixed oil 7 mư100 g body weight/day: (3) Positive group: received

cholesterol mixed oil 1iriư l 00 g body weight and treated with lovastơtin 10 mg/kg for 4 weeks. Results showed that cholesterol mixed
oil caused significant changes in blood lipid: increased TC 103.2%, LDL-C 153.2%, and triglyceride 16.4%, it did not affect HDL - c
lovastotin significantly decreased TC, LDL - c triglycerid and increased HDL - c In conclusion, cholesterol mixed oil with low amount o f
cholic acid was effective in causing model ofdyslipidemia on animals.
Từ khóa: Add cholic, cholesterol, mô hình rối loọn lipid máu.

Đặtvấn để
Để nghiên cứu thuốc điểu trị rối loạn lipid máu,
trước hết phải gây được mô hình tăng lipid máu.
Nhiều loài động vật đà được sử dụng và nhiểu mô
hình dược lý cũng đã được nghiên cứu và áp dụng
trên động vật thực nghiệm. Các mô hình có thể
thuộc loại: gây tăng cholesterol hoặc lipid máu
ngoại sinh (đưa cholesterol và mỡ theo đường thức
ăn), gây tăng cholesterol máu nội sinh (gây tăng


tổng hợp cholesterol) hoặc phối hợp cả hai loại này.
Động vật được sử dụng trong các mô hình tăng
cholesterol máu thường là: thỏ, chuột cống, chuột
nhắt, hamster, ngoài ra có thể dùng khỉ, lợn, chim
cút... Trên thỏ, mô hình Anichkov được coi là mô
hình kinh điển được tiến hành bằng cách cho thỏ ăn

cholesterol 0,3 - 0,5 g/kg/ngày trong một năm. Tại
Việt Nam, Đoàn Thị Nhu và cộng sự đã gây mô hình
tăng cholesterol máu bằng cách cho thỏ đực uống
cholesterol hoà tan trong dẩu lạc với liểu 0,5 g/kg/
ngày kéo dài liên tục trong 2 tuần [1]. Tuy nhiên thỏ
là loài động vật thường chỉ ăn thực vật, nên mô hình
gây rối loạn lipid máu trên thỏ có nhiều điểm không
tương đồng với trên người. Nhiểu nhà nghiên cứu
trên thế giới sửdụng chuột cống trắng trưởng thành
với mô hình gây tăng cholesterol bằng bổ sung vào
chế độ ăn 1% cholesterol, 1% acid mật (acid cholic)
và 0,5% kháng giáp trạng propylthiouracil trong
vòng 4 tuần. Bổ sung acid cholic làm tăng hấp thu
cholesterol và nổng độ cholesterol huyết thanh tăng
mạnh hơn nếu sử dụng thêm các thuốc kháng giáp
trạng. Nassiri và cộng sự đã cải tiến mô hình này bằng


cách cho chuột uống 10 ml/kg cân nặng hỗn hợp dẩu cholesterol gồm: 10 mg cholesterol, 3 g propylthiouracil
và 10 g acid cholic, dẩu lạc vừa đủ 100 ml. Kết quả cho thấy ở nhóm sử dụng 10 ml hỗn hợp dẩu cholesterol/
kg/ngàỵ, cholesterol toàn phẩn tăng lên 9,65 ± 0,1 mmol/l trong khi ở nhóm đối chứng là 3,7 ± 0,1 mmol/l, tức
là tăng lên hơn 160% [2]. Tuy mô hình này cho kết quả tốt nhưng hàm iượng acid cholic được sử dụng rất cao,
trong khi giá thành còn đắt.

Để xây dựng một mô hình thực nghiệm có tính khả thi cao, chi phí rẻ hơn và có nhiểu đặc điểm tương
đồng với rối loạn lipid máu trên người, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Xđy dựng mô hình rối
loạn lipid máu trên chuột cống trâng bằng hỗn hợp dâu cholesterol chứa lượng thấp acid cholic.
Đối tượng, nguyên liệu - th iế t bị và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chuột cống trắng chủng Wistar cả hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 150 -180 g. Chuột cổng trắng được
cung cấp bởiTrung tâm Chăn nuôi, Học viện Quân y. Chuột cống trắng được nuôi 3 ngày trước khi nghiên cứu và
trong suốt thời gian nghiên cứu cho ăn bằng thức ăn chuẩn riêng do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp.
Nguyên liệu - thiết bị
Lovastatin viên nén 20 mg (BRAWN - Ấn Độ). Kít định lượng các chất chuyển hóa trong máu: Cholesterol
toàn phẩn, triglycerid, HDL-cholesterol của hãng DIALAB. Máy móc: Máy Screen master của hãng Hospitex
Diagnostics (Italy).
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng mô hình gây rối loạn lìpìd máu ngoại sinh: Ap dụng và điều chỉnh mô hình theo Nassiri và cộng sự
(2009) bằng cách sử dụng hỗn hợp dầu cholesterol chứa hàm lượng thấp acid cholic và propylthiouracil (PTU)
trên chuột cống trắng (bảng 1) [2]. Trong mô hình này, chúng tôi đâ sử dụng hàm lượng thấp acid cholic và
PTU với lý do hạn chế sự gia tăng quá mức chỉ số lipid máu, do đó có thể đánh giá chính xác hơn tác dụng của
thuốc. Đồng thời với việc sử dụng hàm lượng thấp hai chất này sẽ tiết kiệm chi phí nghiên cứu hơn.

Thành phẩn

Mô hình Nassiri (2009)

Mô hình đã điều chỉnh

Cholesterol (g/ml)

0,1

0,1


Add cholic (g/ml)

0,1

0,01

PTU (g/ml)

0,03

0,005

Dầu lạc vừa đủ

1 ml

1 ml

Chuột cống được chia thành 3 lô, mỗi lô 15 con với tỉ lệ đực/cái như nhau ở các lô, các lô được uống thuốc
trong 4 tuẩn như sau: lô 1 (lô chứng, n = 15): hàng ngày chuột chỉ uống nước lọc với cùng thể tích 1 ml/100 g
chuột. Lô 2 (lô mô hình, n = 15): hàng ngày chuột được uống hỗn hợp dẩu cholesterol 1 ml/100 g chuột. Lô 3
(đối chứng dương, n = 15): hàng ngày chuột được uống hỗn hợp dẩu cholesterol như lô 2, sau đó 2 giờ được
uống lovastatin liều 10 mg/kg.
Tiến hành cân kiểm tra trọng lượng chuột ở tất cả các lô tại thời điểm trước, sau thí nghiệm 1,2 và 4 tuần.
Vào ngày đẩu tiên và ngày thứ 29 (sau 4 tuẩn), cho chuột ở các lô nhịn ăn qua đêm, vẫn uống nước tự do.
Lấy máu đuôi của chuột và tiến hành định lượng cholesterol toàn phẩn (TC), triglycerid (TG), HDL cholesterol
(HDL - C). Tính LDL cholesterol (LDL - C) theo công thức Frieldewald: (LDL - C) = (TC) - (HDL - C) - (TG/5).



A
Kết quả nghiên cứu
* Thay đổi cân nặng của các lô chuột nghiên cứu

□ Chímgtrmig

EaMôhiiứi

SLovastatiii

T rưó'c

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 4

HìnhlStfthQyđồicánnộngchuộtcóngtỉQngsau4tuón('ĩí±SD,gì

Kết quả cho thấy cân nặng ở các lô chuột đểu tăng cân sau 1,2 và 4 tuẩn, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa lô chứng, lô mô hình và lô uống lovastatin tại các thời điểm trước nghiên cứu, sau 1,2 và 4 tuẩn.
* Kết quà gây mô hình rối loạn lipìd máu trên chuột cổng bằng hỗn hợp dâu cholesterol:
Báng 2. Mõ hình rối loạn lipid máu băng hỗn hợp dấu cholesterol
Chỉ số (sau 4 tuần) x ± SD, mg/dL


n

TG


TC

HDL-C

LDL-C

(Phần trăm thay đổi so với lô chứng trắng)
Chứng trắng

15

132,2 ±22,0

119,7 ±11,5

15,8 ±2,1

77,4 ±12,7

Mô hình

15

153,8 ±22,6*
(T 1M % )

243,2 ±47,8***
(t103,2%)


16,4 ± 3 ,0
(T3,8%)

196,0 ±47,4***
(t153,2%)

Lovastatin
lOm g/kg

15

134,6 ± 24,r

181,4 ±29,0+^

19,4 ± 4,r

135,5 ±30,7++

Chú thích:

Khác biệt so với lô chứng vớip < 0,05: “ :p <0,00ỉ
*:Khácbậso với lô mô hình vớip < 0,0S;*^:p<0fi1

Kết quả cho thấy uống hỗn hợp dầu cholesterol trong 4 tuẩn có tác dụng gây rối loạn lipid máu rõ rệt
trên chuột cống trắng, ở lô mô hình cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê các chỉ số TC (103,2%), LDL - c
(153,2%), TG (16,4%), nồng độ HDL - c không thay đổi có ý nghĩa thống kê so với với lô chứng trắng.
Thuốc đối chứng dương lovastatin liều 10 mg/kg có tác dụng hạn chế rối loạn lipid máu gây ra bởi hỗn
hợp dẩu cholesterol: làm giảm các chỉ số TC, TG, LDL - c và làm tăng HDL - c có ý nghĩa thống kê so với lô
mô hình.



Bàn luận
Kết quả đã cho thấy mô hình rối loạn lipid máu
trên chuột đã được gây dựng thành công bằng hỗn
hợp dẩu cholesterol chứa lượng thấp acid cholic. Mô
hình này có đặc điểm giống với rối loạn lipid máu
trên người, cụ thể là làm tăng chủ yếu nổng độ TC
(tăng 103,2% so với lô chứng trắng), LDL - c (tăng
153,2%), TG ( tăng 16,4%), trong khi nổng độ HDL
- c (cholesterol "tốt") không có sự khác biệt so với
lô đối chứng. Kết quả của mô hình theo Nassiri (với
hàm lượng acid cholic cao gấp 10 lần, PTU cao gấp 6
lẩn) cho thấy nồng độ TC tăng lên rất cao (tới 160%),
trong mô hình của chúng tôi nổng độ TC chỉ tăng
103,2%, giá trị này cho tuy thấp hơn giá trị ở mô hình
theo Nassiri nhưng đã mang lại khác biệt có ý nghĩa
thống kê so với nhóm đối chứng với p < 0,001, hơn
thế nữa nổng độ TC tăng lên không quá cao khiến
việc phát hiện tác dụng điểu chỉnh rối loạn lipid máu
của thuốc thử dễ dàng hơn. Trong nghiên cứu này,
lovastatin đã cho thấy tác dụng điển hình của nhóm
statin trên rối loạn lipid máu: làm giảm chủ yếu LDLc, TC, đồng thời cũng làm giảm TG và làm tăng HDL
- C.Đây là một ưu điểm của mô hình gây rối loạn lipid
máu bằng hỗn hợp dầu cholesterol chứa lượng thấp
acid cholic.
Nhiều nghiên cứu gần đây trên thế giới tiến hành
trên mô hình gây rối loạn lipid máu ngoại sinh sử
dụng acid cholic thì hàm lượng chất này được sử
dụng rất cao [2]-ỉ-[5], tuy nhiên trong nghiên cứu

của chúng tôi chỉ sử dụng hàm lượng rất thấp (nhỏ
hơn 10 lẩn so với nghiên cứu của Nassiri) nhưng vẫn

mang lại hiểu quả tốt vể mặt mô hình, trên thực tế
chúng tôi đã áp dụng tốt mô hình này để đánh giá
tác dụng của các thuốc đối chứng cũng như thuốc
nghiên cứu trong những nghiên cứu trên lipid máu
được tiến hành tại Bộ môn Dược lý, Trường Đại học
Y Hà Nội. Acid cholic tinh khiết là một loại acid mật,
hiện nay giá thành còn cao, do đó mô hình này của
chúng tôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp
với hoàn cảnh Việt Nam. Đây là ưu điểm thứ hai của
mô hình gây rối loạn lipid máu bằng hỗn hợp dẩu
cholesterol chứa lượng thấp acid cholic.
Như vậy trong nghiên cứu này, mô hình rối
loạn lipid máu trên chuột cống trắng đã được xây
dựng thành công với hai ưu điểm chính là hiệu
quả, tính tin cậy của mô hình và chi phí rẻ hơn. Đây
là lắn đẩu tiên mô hình này được áp dụng thành
công tại Việt Nam.
Kết luận
Hỗn hợp dầu cholesterol với lượng thấp acid
cholic sau 4 tuẩn đã gây ra tình trạng rối loạn lipid
máu rõ rệt vể các chỉ số TC (103%), TG (16%), LDL - c
(154%) trên chuột cống trắng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Nhu (2006), "Phương pháp nghiên cứu dược lý thuốc chống tăng I pid máu và thuốc tác dụng trên vữa xơ động mạch",

Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược Ịý của thuốc từ dược thảo, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr. 131 -138.

2. Marjan Nassiri-asl et al (2009), "Effects of Urtica dioica extract on lipid profile in hypercholesterolemic rats", Journal of Chinese

Integrative Medicine, 7 (5): 428 - 433.
3. Muhammad Anwar Buriro, Muhammad Tayyab (2008), "Correlation of Nigella sativa and sunflower oil diet intake in albino rats",

Professional MedJ Dec; 15(4): 500 - 507.
4. Varsha Dhulasavant, Shubhangi Shinde, Mangesh Pawar, N.s. Naikwade (2010), "Antihyperlipidemic Activity of Cinnamomum tamolo
Nees. on High Cholesterol Diet Induced Hyperlipidemia", international Journal of PharmTech Research, 2(4): 2517 - 2521.
5. Pyo YoungHee, Seong KiSeung (2009), "Hypolipidemic effects of Monascưs-íermented soybean extracts in rats fed a high-fat and
-cholesterol diet", Journal ofAgricultural and Food Chemistry, 57 (18): 8617 - 8622.

182 ; Nghiên cứuduợcThông tin th u ỗ c Só5/20iị



×