Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Báo cáo HKII (10 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.49 KB, 7 trang )

PHÒNG GD & ĐT VĨNH CHÂU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS KHÁNH HÒA

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Khánh hòa, ngày 19 tháng 05 năm 2011

Số 02/BC-TLT

BÁO CÁO
KẾT QUẢ NĂM HỌC 2010 – 2011
TỔ: LÝ – TIN
I) Công tác soạn giảng, dự giờ, ngày giờ công:
1. Công tác soạn giảng:
• Ưu điểm:
- Tất cả các giáo viên trong tổ đều thực hiện tốt công tác soạn giảng theo đúng qui định của
nhà trường và ngành:
+ Soạn đủ và đúng theo phân phối chương trình.
+ Nội dung giáo án đầy đủ theo sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập.
+ Có tích hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng vào giáo án giảng dạy
+ Có tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giáo án giảng dạy
+ Soạn trước 1 tuần theo thời khóa biểu
+ Có sự kiểm duyệt của tổ trưởng chuyên môn và BGH
+ Soạn giảng bằng máy tính và đạt hiệu quả cao.
+ Nội dung rõ ràng, có sử dụng nhiều hình ảnh minh họa trong tiết soạn
+ Giảng dạy đầy đủ nội dung kiến thức và theo đúng TKB, PPCT và chuẩn kiến thức kỹ
năng. Trong giảng dạy có lồng ghép rèn luyện kỹ năng sống và GD hướng nghiệp cho hs.
+ Khi giảng dạy có sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, tiết dạy và cụ
thể hóa các đồ dùng hiện có của nhà trường. Đồng thời giáo viên còn tự thiết kế và làm một


số đồ dùng dạy học phù hợp với bộ môn và thực tế nhà trường
+ Có ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy
+ Nhiệt tình và có tâm với nghề
• Hạn chế:
+ Giáo án của 1 số tiết ôn tập, thực hành còn đơn giản và sơ xài.
+ Giáo viên chưa tận dụng thời gian tiết học vào việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
+ Một số tiết dạy chưa có tính giáo dục hay có giáo dục nhưng còn ít
+ Một số giáo viên chưa tận dụng hết đồ dùng dạy học hiện có của nhà trường vào tiết dạy
2. Công tác dự giờ, thao giảng:
• Ưu điểm:
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả về công tác dự giờ chéo, thao giảng tổ, thao giảng
cụm. Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng các giáo viên trong tổ đã trao đổi, rút kinh
nghiệm và tìm ra phương pháp hiệu quả nhất cho việc dạy và học nhằm nâng cao chất lượng
toàn diện.
- Trong năm học tổ đa tham dự khá đầy đủ các buổi thao giảng cụm, tổ, chéo. Cụ thể:
+ Dự giờ chéo:
17
tiết (HKI) ; 12
tiết (HKII) ; 29
tiết (CN)
+ Thao giảng tổ: Dạy: 02
tiết (HKI) ; 04
tiết (HKII) ; 06
tiết (CN)
Dự: 05
tiết (HKI) ; 08
tiết (HKII) ; 13
tiết (CN)
+ Thao giảng cụm: Dạy: 01
tiết (HKI) ; 00

tiết (HKII) ; 01
tiết (CN)
Dự: 03
tiết (HKI) ; 00
tiết (HKII) ; 03
tiết (CN)
+ Thanh tra toàn diện giáo viên: Dạy: 2 tiết (Thanh tra viên của phòng về dự)
• Hạn chế:
+ Còn một số giáo viên dự chưa đủ số tiết dự giờ chéo theo qui định
+ Một vài giáo viên ít phát biểu trao đổi kinh nghiệm sau tiết thao giảng
+ Trong lúc dự giờ một vài giáo viên còn nói chuyện riêng


3. Ngày giờ công:
• Ưu điểm:
- Tất cả giáo viên đảm bảo tốt ngày giờ công và giờ lên lớp, giờ ra lớp:
+ Đa số giáo viên dạy đầy đủ thời gian theo thời khóa biểu
+ Nghỉ luôn có đơn xin phép và có sắp xếp giáo viên dạy thay.
+ Không có giáo viên vào lớp trễ và ra lớp sớm.
+ Giáo viên đổi tiết dạy có thông qua TCM và BGH
+ Trực khá đầy đủ theo lịch phân công
+ Phân công cụ thể giáo viên dạy thay khi có giáo viên đi học. Không có trường hợp nào bỏ
tiết trống
• Hạn chế:
+ Một số giáo viên còn vắng vì việc riêng. Tuy đã có sự sắp xếp dạy thay hay đổi tiết
nhưng vẫn chưa đảm bảo, một vài tiết còn bỏ tiết trống hay cho học sinh về sớm do không có giáo
viên cùng chuyên môn dạy thay (môn tin).
+ Một vài nhân viên trong tổ trực chưa đúng vị trí qui định; Chưa chủ động công việc trong
các ngày trực; Thường vào trực trễ; Vắng trực không xin phép tổ chuyên môn ….
+ Một vài nhân viên chưa thực hiện công việc được giao trong ngày.

+ Công tác trực cổng chưa đảm bảo giờ giấc đóng, mở cổng và đã gây mất thời gian của
giáo viên khi vào hay ra cổng.
II) Chất lượng giảng dạy:
1. Chất lượng bộ môn trong học kì 2:
Khối/
lớp
6

Tổn
g số
HS
154

8

96

25

26

30

31.3

39

40.6

2


2.1

/

/

9

68

28

41.2

23

33.8

17

25.0

/

/

/

/


Vật Lý

6

154

18

11.7

48

31.2

82

53.3

06

3.8

/

/

Tin Học

6


154

37

24.0

73

47.4

44

28.6

/

/

/

/

7

107

30

28.0


42

39.3

28

26.2

7

6.5

/

/

8

96

18

18.8

23

24.0

51


53.1

4

4.1

/

/

9

68

18

26.5

28

41.2

21

30.8

1

1.5


/

/

Môn

Công Nghệ

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

Chia ra
TB
SL
%

33

21.4

78

50.6


43

27.9

/

/

Yếu
SL
%

Ghi
Chú

Kém
SL
%
/
/

2. Chất lượng hai mặt giáo dục:

S
TS
T Lớp HS
T

Học Lực
Giỏi


Khá

TB

Ghi
Chú

Hạnh Kiểm
Yếu

Kém

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 6A3

40

1

2.5 14 35.0 25 62.5 /


/

/

//

40 100

/

/

/

/

/

/


3. Duy trì sĩ số HS:
STT Lớp

1

6A3

HS
đầu

năm

44

HS
Cuối
Năm

40

SL
giảm

4

Tỉ lệ

9.1%

Nguyên nhân

Số lần và biện pháp vận động

+ Mỗi hs có 2 lần đến nhà tìm hiểu và
+ 3 gia đình khó
vận động
khăn
+ Có nhiều lần điện thoại đến gia đình
+ Cùng tập thể lớp tìm hiểu nguyên nhân,
+ 1 bệnh hạ

dùng nhiều lời giải thích, động viên,
calci
khuyến khích

III. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào:
1. Các cuộc vận động và phong trào do ngành phát động:
• Ưu điểm:
+ 100% CB-GV-NV của tổ ký cam kết, có các giải pháp tiếp tục triển khai thực hiện các
cuộc vận động, không để xảy ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hóa, đạo
đức, lối sống của cán bộ, giáo viên. Việc học tập các chuyên đề tư tưởng và tấm gương đạo đức
của Bác đã giúp cho nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên, thấy được ý
nghĩa, tầm quan trọng và giá trị to lớn của tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và đã tu
dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống. Có thể khẳng định qua 3 năm triển khai cuộc vận động đã
có sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và hành động trong việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh về đạo đức, lối sống, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách
hành chính; đổi mới phương pháp làm việc...
+ Các thành viên trong tổ đã thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”
+100% CB-GV-NV của tổ khách quan, trung thực trong việc thực hiện quy chế chuyên môn,
coi thi, chấm thi và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Tất cả giáo viên tổ thực hiện tốt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục thông qua cuộc vận động “Hai
không”với bốn nội dung của ngành. Cuộc vận động đã đi vào chiều sâu và đã đạt được những kết
quả cụ thể, có tác dụng thúc đẩy giáo dục phát triển. Từng bước lập lại kỷ cương, nề nếp, phát huy
dân chủ trong các nhà trường, tổ chức các phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, “Dân chủ- Kỷ
cương- Tình thương- Trách nhiệm”, môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường tiếp tục được
xác lập. Chất lượng giáo dục cơ bản từng bước được nâng lên tạo ra động lực mới thúc đẩy sự phát
triển của nhà trường. Tình trạng học sinh yếu kém được quan tâm khắc phục, học sinh bỏ học giảm.
Cuộc vận động được quán triệt sâu sắc và đã từng bước ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu
cực.Các cấp lãnh đạo đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của cuộc vận động, quan tâm tạo mọi

điều kiện thuận lợi ủng hộ ngành Giáo dục trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
+ Ngay từ đầu năm tổ đã tiến hành triển khai thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. 100% học sinh, giáo viên nắm được nội dung phong trào thi đua;
có kế hoạch và các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ; đưa các bài hát,
điệu múa, âm nhạc truyền thống dân tộc vào nhà trường một cách hiệu quả.
+ Tích cực tham gia cuộc vận động hiến máu tình nguyện: 2 người đăng ký và hiến được 1
• Hạn chế:
+ Nhiệt tình, tích cực và nghiêm túc thực hiện nhưng kết quả cụ thể vẫn chưa thể hiện rõ.
2. Phong trào đoàn thể:
• Ưu điểm:
+ Kết hợp với nhà trường tổ chức Lễ khai giảng năm học mới có phần “Lễ” và phần “Hội”
+ Quyên góp ủng hộ đồng bào miền trung bị thiên tai lũ lụt; động đất nhật bản
+ Mua tâm tre, viết, sách …. ủng hộ hội người mù và hội người khuyết tật
+ Kết hợp với nhà trường tổ chức đêm trung thu cho học sinh
+ Kết hợp với công đoàn tổ chức tọa đàm chào mừng ngày 20/10; 8/3


+ Tham gia phong trào 20/11 tại trường và đạt giải 3
+ Tích cực tham gia lễ kĩ niệm ngày 20/11
+ Kết hợp với đoàn đội tổ chức mít tinh kĩ niệm các ngày lễ lớn cho hs: 2/9; 20/10; 20/11;
22/12; 30/04; 01/5 …..
+ Kết hợp với BGH và công an tuyên truyền về luật giao thông cho hs
+ Kết hợp với BGH và Đoàn đội, công đoàn tổ chức Hội thao, hội thi 8/3, 26/3 và hội trại
26/3 trong toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh
+ Tham dự hội thi Giọng hát hay ngành giáo dục năm 2011
+ Cùng Đoàn tham dự hội thao cụm tại trường THCS Lạc Hòa
• Hạn chế:
+ Một số thành viên tổ chưa tích cực tham gia các phong trào
+ Một vài thành viên chưa thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ khi được phân công
3. Phong trào “Dạy tốt – học tốt”:

• Ưu điểm:
+ Đại đa số giáo viên trong tổ đều không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học để phục vụ công tác và hoạt động
giáo dục đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp nhà giáo và chuẩn cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
với nhiệm vụ được giao.
+ Các thành viên trong tổ khắc phục khó khăn, có kế hoạch tự học, kế hoạch giảng dạy, tự
nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức khoa học, công nghệ và nghệ thuật sư phạm.
+ Tất cả giáo viên không ngừng đổi mới việc dạy và học có hiệu quả phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi của học sinh và gắn với điều kiện tự nhiên của lớp, trường và địa phương: Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý
thức vươn lên của học sinh; góp phần hình thành trong học sinh khả năng tự học, khuyến khích đề
xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả.
+ Thực hiện nâng cao chất lượng dạy và học, coi trọng việc giảng dạy tích hợp, dạy các môn
khoa học tự nhiên theo hướng lồng ghép việc giải thích các quy luật Vật lý, Toán học… với việc
giới thiệu các hoạt động văn hoá dân gian, di tích, cảnh quan thiên nhiên phù hợp với điều kiện thực
tế địa phương và của nhà trường.
+ Tích cực tham gia phong trào thi giáo viên giỏi cấp trường: 2 giáo viên tham dự và đạt 2
+ Đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 04 Gv và tham gia viết SKKN 04 (đạt 4)
• Hạn chế:
+ Một vài giáo viên lên kế hoạch giảng dạy còn chậm so với thời gian qui định.
+ Giáo viên còn ngại khó khi sử dụng đồ dùng dạy học
+ Vận dụng phương pháp mới chưa có chiều sâu
+ Hs chưa thấy được tầm quan trọng của việc học nên nhiều khi không chuẩn bị bài cho tiết
học cũng như các tiết kiểm tra.
IV) Kết quả thi đua cuối năm:
1. Về học sinh:
* Cá nhân:
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Họ Và Tên
Trần Chí Nhân
Mai Đào Phương Anh
Tô Hoài Bảo
Huỳnh Lâm Gia Bảo
Nguyễn Thị Chi
Lý Chốt
Nguyễn Hữu Đức
Đoàn Nguyễn Luận
Mai Ngọc Thảo
Phạm Ngọc Hảo
Nguyễn Thị Cẩm Tiên

Lớp

Thành Tích

6A3
6A3
6A3

6A3
6A3
6A3
6A3
6A3
6A3
6A3
6A3

HS giỏi
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá
HS khá

Ghi Chú


12
13
14
15

Nguyễn Thị Ngọc Trâm

Trần Thị Tú Trinh
Phạm Thị Tuyết
Chưng Thúy Vy

6A3
6A3
6A3
6A3

HS khá
HS khá
HS khá
HS khá

* Tập thể:
Phong trào 20/11
+ Vượt sông hạng I
+ Xe đạp chậm hạng II
+ Vẽ Tranh hạng II
Phong trào 26/03
+ Điểm Trại: Giải II
2. Về Giáo viên:
Thi Đua của công đoàn:
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9

Họ Và Tên
Phùng Quốc Khởi
Lê Thị Kiều Oanh
Phạm Thị Lan
Trần Phú Lâm
Thạch Khôl
Trần Minh Thuận
Trần Văn Nguyện
Hà Thanh Thoảng
Huỳnh Ngọc Châu

Tổng Điểm
100.0
98.00
95.80
93.03
99.13
88.20
91.60
90.60
92.00

Xếp Loại Thi Đua
Tốt
Tốt
Tốt

Tốt
Tốt
Khá
Tốt
Tốt
Tốt

Ghi Chú
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm
Tổ Chấm

Giáo Viên Tự Đánh Giá:
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên giáo viên
Phùng Quốc Khởi
Lê Thị Kiều Oanh
Phạm Thị Lan

Thạch Khôl
Trần Phú Lâm

GV tự đánh giá
Tổng điểm
99
96
91
96
90

Xếp loại
Xuất Sắc
Xuất Sắc
Xuất Sắc
Xuất Sắc
Khá

Đánh giá của Tổ
Tổng Điểm
99
98
95
95
90

Ghi chú

Xếp loại
Xuất Sắc

Xuất Sắc
Xuất Sắc
Xuất Sắc
Khá

Tự Nhận Xét Đánh Giá Xếp Loại: Tổ Xét
XẾP LOẠI TỪNG PHẦN
STT

HỌ VÀ TÊN

Phẩm chất, đạo
đức lối sống

Chuyên môn
nghiệp vụ

XẾP LOẠI

1

Phùng Quốc Khởi

Tốt

Tốt

2

Lê Thị Kiều Oanh


Tốt

Tốt

Xuất Sắc
Xuất Sắc

3

Phạm Thị Lan

Tốt

Tốt

Xuất Sắc

4

Thạch Khôl

Tốt

Tốt

Xuất Sắc

5


Trần Phú Lâm

Khá

Khá

Khá

6

Trần Minh Thuận

7

Khá

Trần Văn Nguyện

Tổng điểm: 57
Tổng điểm: 68

8

Hà Thanh Thoảng

Tổng điểm: 67

Khá

9


Huỳnh Ngọc Châu

Tổng điểm: 68

Khá

Khá

GHI CHÚ


V) Đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
+ Công tác soạn giảng đã có sự chuyển biến tích cực: Giáo viên biết vận dụng công nghệ
thông tin trong soạn giảng; tích hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng vào nội dung soạn giảng; lòng ghép
giáo dục kĩ năng sống vào tiết dạy
+ Ngày giờ công: Giáo viên giảng dạy đầy đủ các tiết dạy theo TKB; đa số không có giáo
viên vắng tiết trong học kì qua; giáo viên có ý thức hơn về giờ giấc lên lớp cũng như ra lớp.
+ Công tác dự giờ, thao giảng: Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các tiết dự giờ thao
giảng. Qua tiết thao giảng giáo viên nhiệt tình trao đổi kinh nghiệm với nhau và cùng nhau tìm
hướng giải quyết sau cho tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất.
+ Chất lượng đào tạo: Nhìn chung đại đa số kết quả cuối năm tất cả các bộ môn có học sinh
xếp loại TB đạt từ 93% trở lên.
+ Chất lượng hai mặt giáo dục cũng đạt hiệu quả rất cao:
* Học lực: xếp loại TB trở lên đạt 100 %
* Hạnh kiểm: Xếp loại từ khá, Tốt trở lên đạt 100%
+ Các cuộc vận động và phong trào do ngành phát động: Tất cả các thành viên trong tổ đều ý
thức được và nghiêm túc thực hiện cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; cuộc vận động hai không với bốn nội dung; cũng như các phong trào “xây dượng trường

học thân thiện, học sinh tích cực”; phong trào “mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” ….
+ Phong trào đoàn thể: Tích cực và nghiêm túc tham gia các phong trào do nhà trường và
đoàn thể phát động: hội thi, hội thao 20/10; 8/3 cấp trường và hội thi giọng hát hay ngành giáo dục;
Hội thao 26/3 tại trường THCS Lạc Hòa …
+ Phong trào “Dạy tốt, học tốt”: Thực hiện tốt và có hiệu quả phong trào thi đua dạy tốt học
tốt; giáo viên tích cực tham gia hội thi giáo viên giỏi cấp trường (đăng ký 2 và đạt 2, tỉ lệ 100%);
viết sáng kiến (đăng ký 4 và đạt 4, tỉ lệ 100%); lập kế hoạch giảng dạy và giáo dục (3/3 gv thực
hiện, tỉ lệ 100%) ….
2. Hạn chế:
+ Giáo viên còn vắng một vài buổi vì việc riêng
+ Duy trì sĩ số: Giảm 4 - tỉ lệ 9.1% vượt mức chỉ tiêu qui định.
+ Giáo viên còn bỏ tiết trống và cho lớp về sớm hơn so với TKB
+ Giáo án soạn chưa khoa học
+ Chất lượng giảng dạy và giáo dục vẫn còn học sinh yếu
+ Các phong trào và cuộc vận động tuy có chiều sâu nhưng hiệu quả thu được chưa cao
+ Vẫn còn một số cá nhân chưa tích cực tham gia phong trào đoàn thể cũng như thực hiện
không nghiêm túc nhiệm vụ phông trào khi được phân công
3. Hướng cải tiến:
+ Khắc phục tuyệt đối tình trạng vắng vì việc riêng.
+ Có kế hoạch phân công dạy thay hay đổi tiết đầy đủ khi xin nghỉ.
+ Có kế hoạch phụ đạo những học sinh yếu kém và điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp
với tường đối tượng học sinh.
+ Tiếp tục vận động giáo viên và học sinh thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các phong
trào và các cuộc vận động
VI. Kiến nghị đối với BGH:
Tổ Trưởng chuyên môn
Nơi nhận:
- BGH (để báo cáo)
- Giáo viên (để biết)

- Lưu hồ sơ tổ


Phùng Quốc Khởi



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×