Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH PHƯƠNG PHÁP bấc THẤM xử lý nền đất yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 29 trang )

Danh sách thành viên nhóm 2.

Nguyễn Duy Linh
Dương Thanh Tùng
Trịnh Công Sơn
Lê Quang Hòa
Nguyễn Minh Hoàng
Trần Đỗ Mạnh Tuấn


I. Khái Niệm
-Phương pháp xử lý nền đất yếu bằng bấc
thấm là phương pháp kỹ thuật thoát nước
thẳng đứng bằng bấc thấm kết hợp với gia
tải trước


Một số hình ảnh về thi công bấc thấm:


II. Đặc điểm và phạm vi sử dụng
1. Đặc điểm

*Khi chiều dày đất yếu rất
lớn hoặc khi độ thấm của đất
rất nhỏ thì có thể bố trí đường
thấm thẳng đứng để tăng tốc
độ cố kết. Phương pháp này
thường dùng để xử lý nền
đường đắp trên nền đất yếu..



II. Đặc điểm và phạm vi sử dụng
1. Đặc điểm

* Lý bằng bấc thấm với gia tải tạm thời, tức là đắp

cao thêm nền đường so với chiều dày thiết kế 2 –
3m trong vài tháng rồi sẽ lấy phần gia tải đó đi ở
thời điểm mà nền đường đạt được độ lún cuối cùng
như trường hợp nền đắp không gia tải
* Phương pháp bấc thấm có thể sử dụng độc
lập, nhưng trong trường hợp cần tăng nhanh
tốc độ cố kết, người ta có thể sử dụng kết hợp
đồng thời biện pháp xử


1.1 Ưu điểm.
• Công nghệ thi công phổ biến, thiết bị thi công
đơn giản
• Thời gian thi công nhanh hơn giếng cát
• Vật liệu được sản xuất trong nhà máy
• Phù hợp với những vị trí có chiều dày lớp đất
yếu nhỏ hơn 20m


1.2 Nhược điểm
• Tốc độ cố kết chậm,
thời gian chờ cố kết
lâu hơn biện pháp
giếng cát

• Mức độ rủi ro cao,
diễn biến phức tạp
• Độ lún dư sau khi xử
lý lớn hơn biện pháp
giếng cát

• Tốc độ thoát nước
giảm theo thời gian
• Chiều sâu xử lý nhỏ
hơn biện pháp giếng
cát
• Không cải thiện tính
chất cơ lý của đất,
độ ổn định và khả
năng chống trượt
thấp


II. Đặc điểm và phạm vi sử dụng
2. Phạm vi sử dụng

• Xây dựng nền đường trên đất yếu
có yêu cầu tăng nhanh tốc độ cố kết
và tăng nhanh cường độ của đất yếu
để đảm bảo ổn định nền đắp và hạn
chế độ lún trước khi làm kết cấu áo
đường


• Tôn nền trên đất yếu để làm mặt bằng

chứa vật liệu, để xây dựng các kho chứa 1
tầng, để xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp loại nhỏ có tải trọng phân bố
trên diện rộng (sau khi nền đã lún đến ổn
định).
• Xây dựng các công trình dân dụng trên
nền đất yếu


III. Cấu tạo của biện pháp bấc thấm
Cấu tạo bấc thấm

Bấc thấm

Tầng đệm cát

Vải địa kỹ thuật


III. Cấu tạo của biện pháp bấc thấm
3.1 Bấc thấm

• Bấc thấm là vật liệu địa kỹ thuật dùng để
thoát nước nhằm gia tăng quá trình cố kết
của nền móng, bấc thấm có cấu tạo hai lớp:
lớp áo lọc gọi là lớp vỏ lọc bằng vải địa kỹ
thuật không dệt chế tạo từ sợi PP hoặc
PET 100%, không thêm bất cứ chất kết dính
nào và lớp lõi thoát nước đùn từ nhựa PP,
có rãnh dẫn nước cả hai phía.



- Bấc thấm ngang
• Bấc thấm ngang có hình dạng và cấu tạo
tương tự bấc thấm đứng thông thường,
nhưng có kích thước lớn hơn.
• Bấc thấm ngang có có các loại mặt cắt ngang
thông thường như sau: 8,0mm x 150 mm;
8,0mm x 200mm; 8,0mm x 300mm; 8,0mm x
600mm.


Cấu tạo bấc thấm ngang gồm 2 bộ
phận chính, đó là:
• Lõi bấc: Được cấu tạo thành các rãnh dùng để
thoát nước, thường được chế tạo bằng
Polyvinyl Chloride hoặc Polyolefin;
• Lớp vỏ lọc: Dùng để thoát nước ra từ đất sau
đó thông qua lõi bấc thoát nước ra khỏi đất
nền, thường được chế tạo bằng
Polyester(không dệt)





Nước lỗ rỗng được hấp thụ qua lớp vải lọc và
bản thoát nước chảy vào trong lõi bấc một cách
êm thuận. Do đặc tính này ngang cả bâc thấm
ngang được mở rông thì khả năng thoát nước

vẫn được duy trì.


Đây là loại vật liệu có cường độ chịu kéo
và độ dãn dài cao trong khi cố định tốc độ dịch
chuyển tự do của lõi và lớp vải lọc. Do đó nó
có thể biến dạng theo sự thay đổi của địa
hình do lún cố kết.





Bản thoát nước không chỉ nhẹ và dễ vận
chuyển mà cũng không cần một vật liệu liên
kết đặc biệt nào.
• Loại đất: Áp dụng cho đất cát mịn, đất sét.
• Tải trọng: Chịu tải trọng trên 250 kN/m2
tương đương với chiều cao đắp 14m
+ Vùng đắp: Thay thế cho lớp đệm cát và lớp
cát lọc
+ Khu thể thao: Sân golf, bề mặt sân thể thao
+ Các ưng dụng khác thay thế khối đắp, ngăn
ngừa thấm.



III. Cấu tạo của biện pháp bấc thấm
3.2 Tầng đệm cát


• Chiều dày tầng đệm cát tối thiểu 50cm, phải
có biện pháp đảm bảo thoát nước ngang trong
toàn bộ quá trình xử lý nền, chịu được tải
trọng của xe máy thi công cắm bấc thấm, cắm
được bấc thấm qua tầng đệm cát dễ dàng và
thoát nước tốt.


Cát làm tầng đệm cát đạt yêu cầu sau:
• Tỷ lệ cỡ hạt lớn hơn 0,5mm phải chiếm trên
50%
• Tỷ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14mm không quá 10%
• Hệ số thấm của cát không nhỏ hơn
0,0004m/sec
• Hàm lượng hữu cơ không quá 5%


Độ đầm nén của lớp đệm cát phải
thỏa mãn điều kiện sau:
• Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định
• Phù hợp độ chặt K yêu cầu trong kết cấu nền
đắp


III. Cấu tạo của biện pháp bấc thấm
3.3 Vải địa kỹ thuật

• Khi nền là đất yếu ở trạng thái dẻo nhão, có
khả năng làm nhiễm bẩn lớp đệm cát trực tiếp
bên trên đầu bấc thấm thì dùng vải kỹ thuật

để ngăn cách giữa lớp đất yếu và lớp đệm cát.
• Sử dụng vải địa kỹ thuật để tăng khả năng
chống trượt của khối đắp khi cần thiết


• Vải địa kỹ thuật có các chỉ tiêu cơ lý sau:
+ Cường độ chịu kéo không dưới 1,0(KN)
+ Độ giãn dài < 65%
+ Hệ số thấm của vải: <
(m/s)
+ Kích thước lỗ vải 090 < 0,15(mm)
+ Khả năng chống xuyên thủng từ 1 500 N đến
5 000 N


IV. Tính toán bấc thấm

Trong đó:

a-chiều rộng bấc thấm
b-chiều dày bấc thấm


• Trong đó:

de = 2re


×